Tải bản đầy đủ (.pptx) (43 trang)

ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.72 MB, 43 trang )

Đề Tài: ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI LÊN
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
THÀNH VIÊN:
1.Lê Thị Ngọc Anh TC3K35
2.Phùng Thị Lý TC3K35
3.Đinh Thị Tân TC3K35
4.Nguyễn Đan Thanh TC3K35
5.Bùi Yến Thanh TC3K35
6.Nguyễn Ngọc Tú Uyên TC3K35
7.Đoàn Kim Vân TC2K35
CẤU TRÚC:
A.Lý thuyết truyền thống:
B.Tóm tắt một số nghiên cứu trước đây.
C. Lý thuyết đường cong J
D. Điều kiện Marshall-Lerner (M-L)
E.Tìm hiểu cụ thể hơn đối với một số nước.
I.Malaysia:
II.Các nước có hiệu ứng đường cong J.
1. Một số nước Đông Nam Á.
2.Croatia
3.Paskitan
4. Trung Quốc.
F.Kết Luận.
A/.Lý thuyết truyền thống:

Đồng tiền của một nước tăng giá so với đồng tiền của các
nước khác

Tài khoản vãng lai của nước đó sẽ giảm nếu các yếu tố khác bằng
nhau.



Tuy nhiên trong tác động của tỷ giá hối đoái lên cán cân
thương mại trong thực tế đôi khi lại không diễn ra như trong lí
thuyết nêu trên.
B/. Tóm tắt một số nghiên cứu trước đây.
1. Bahmani Oskooee và Kantipong (2001)
Phương pháp: Thử nghiệm đường cong J trên các dữ liệu tách biệt giữa Thái Lan và các đối tác thương mại lớn như Đức,
Nhật Bản, Singapore, Anh, và Hoa Kỳ cho giai đoạn 1973 đến 1997. Bằng chứng của đường cong J trong thương mại
song phương với Mỹ và Nhật Bản
2. Wilson (2001)
Phương pháp : Kiểm tra mối quan hệ giữa cán cân thương mại thực và tỷ giá hối đoái thực cho thương mại hàng hóa song
phương giữa Singapore, Hàn Quốc và Malaysia đối với Hoa Kỳ và Nhật Bản. Không có bằng chứng của hiệu ứng
đường cong J được tìm thấy ngoại trừ thương mại giữa Hàn Quốc với Hoa Kỳ.

3. Akbostanci (2002) Sử dụng hàm phản ứng đẩy tổng quát

Mối quan hệ dài hạn tích cực giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại. Và
Trong ngắn hạn cán cân thương mại phản ứng với phá giá theo hình chữ S.
4. Hacker và Hatemi (2002)
Phương pháp: Nghiên cứu trong các nước CEEC, xem xét dữ liệu song phương tách biệt giữa Cộng hòa
Séc, Hungary và Ba Lan đối với Đức.


Bằng chứng của một mối quan hệ dài hạn tích cực giữa cán cân thương mại và tỷ giá
hối đoái cho cả ba nước.

Cộng hòa Séc và Ba Lan dường như có đặc điểm dẫn đến hiệu ứng đường cong J.
không đúng trong trường hợp của Hungary.
C. Lý thuyết đường cong J
Đường cong J mô tả hiện tượng cán cân thương mại bị xấu đi trong ngắn hạn, chỉ

cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống hình chữ J.
Trong ngắn hạn, hiệu ứng giá cả
có tính trội hơn hiệu ứng số lượng
nên làm xấu đi cán cân thương
mại. Ngược lại trong dài hạn,.
Hiểu rồi đáz!
D. Điều kiện M-L
Hiệu ứng đường cong J vẫn có những hạn chế và không hoàn toàn
Bài nghiên cứu của Ng Yuen-Ling, Har Wai-Mun, Tan Geoi-Mei
( 2008) tại Malaysia. Mô hình trong bài tuân theo phương trình tương tự
Shirvani và Wilbratte (1997), Baharumshah (2001), Gomez và Alvarez-
Ude (2006), trong đó nhấn mạnh tỷ giá hối đoái trong bằng chứng từ các
quan hệ thương mại song phương.

Phương pháp: Tiếp cận CCTM theo phương pháp hàm
số, chứng minh lý thuyết đường cong J và lý thuyết truyền
thống có những hạn chế và không hoàn toàn đúng.

Điều kiện M-L: Để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực tới CCTM, thì giá trị tuyệt đối
của tổng hai độ co dãn theo giá cả của xuất khẩuvà độ co dãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn
hơn 1.
***Phương trình toán học:
N
x
= X - Q e

e: giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài được quy về đồng
nội tệ.

X biểu thị xuất khẩu


Q nhập khẩu.
*Phân biệt đối với e cho *Chia thông qua của X *Ở trạng thái cân bằng, X = e Q. Do
đó:
*Nó có thể được thể hiện như
η
X e
; η
Q e
: ký hiệu chung cho tính
đàn hồi của xuất khẩu và nhập khẩu đối
với tỷ giá hối đoái tương ứng.
*Nhân thông qua của e:
Sự sụt giảm giá trị tương đối của tiền tệ của một quốc
gia có 1 hiệu ứng tích cực về CCTM của nước đó, các
vế trái của phương trình phải là tích cực.Do đó:
có thể được viết là:
Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thương mại tùy
thuộc vào các độ co dãn theo giá.
Hạn chế:
Hàng hóa thường không co dãn theo giá cả trong ngắn hạn,

Điều kiện Marshall-Lerner không được đáp ứng,

Trong ngắn hạn: Phá giá tiền tệ làm cho CCTMxấu đi.

Trong dài hạn: khi người tiêu dùng đã điều chỉnh thói quen tiêu dùng của
mình theo giá mới, CCTM mới được cải thiện.
E.Tìm hiểu cụ thể hơn đối với một số nước
I.Malaysia:


NX = NX (Y,Y*,ε )
* NX: CCTM
* y: Thu nhập trong nước
* Y*: Thu nhập nước ngoài
* ε: Tỷ giá hối đoái
LnTB
t
= β
0
+ β
1
lnY
t
+ B
2
ln Y
*
t
+ B
3
ln RER
t
+u
t
♥ RERt: Tỷ giá hối đoái thực: tỉ lệ Ringgit Malaysia
(RM) so với USD
♥ Y*t: Tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ.
Thử nghiệm Johansen-Juselius dùng để
kiểm tra lý thuyết về số lượng mối quan hệ

dài hạn trong phương trình. Kết quả dấu
dương β3 của tỷ giá hối đoái (RER) =>
giảm giá tiền tệ tạo ra một sự cải thiện trong
cán cân thương mại trong dài hạn.
Thử nghiệm của Augmented Dickey-Fuller
(ADF), của Philips-Perron (PP),
Kwiatkowski-Philips-Schmidt-Shin (KPSS)
cho thấy lnRER được tích hợp ở bậc 1.

Phương pháp Engle-Granger cho kết quả: có mối quan hệ
tuyến tính giữa lnTB với lnRER, YlnvàlnY*.

Để kiểm tra sự tồn tại của hiệu ứng đường cong J ở
Malaysia, tiến hành kiểm tra phản ứng của cán cân
thương mại với đổi mới trong tỷ giá hối đoái thực.
Việc giảm giá tiền tệ tạo một sự cải
thiện trongcán cân thương mại trong
dài hạn.

Tác động không theo các mô hình J-đường cong cổ
điển
II.Các nước có hiệu ứng đường cong J.
1. Một số nước Đông Nam Á.
Exchange rate and trade balance in east asia: is there a J−curve?
Tác giả: Olugbenga Onafowora, Trường Đại học Susquehanna, Economics Bulletin
a) Mục đích nghiên cứu:
♥ Kiểm tra các mối quan hệ giữa CCTM thực với TGHĐ thực cho các nước ASEAN- Thái
Lan, Malasia và Indonesia trong quan hệ thương mại song phương với Mỹ và Nhật Bản.
♥ Bài viết sử dụng công cụ phân tích đồng liên kết mô hình chữa lỗi vector (VECM) kiểm
định ảnh hưởng của những biến đổi và theo dõi hiệu ứng đường cong J tiềm năng trong các dữ

liệu.
Tỷ lệ X / M hoặc nghịch đảo của nó được dùng trong điều tra thực nghiệm về mối quan hệ giữa cán cân thương
mại và tỉ giá hối đoái
ln(X/M)t = α
0
+ α
1
ln Y
t
+ α
2
ln Y
t
* + α
3
ln RER
t
+ α
4
D
97
+ ∑
t
.

ln là logarit tự nhiên

Y
t
là thu nhập trong nước thực sự


Y
t
* là thu nhập của nước ngoài

RER
t
là tỷ giá hối đoái song phương thực tế

D
97
: biến giả

RER
t
được định nghĩa là RERt = (EP * / P), E là tỷ giá hối đoái danh nghĩa
hiệu quả, và P là mức giá trong nước và nước ngoài tương ứng
b/ Diễn giải mô hình
c/.Kết quả thực nghiệm

Mối quan hệ tích cực trong dài hạn giữa giữa tỷ giá hối đoái thực và cán cân thương mại
thương mại thực.

Kết quả cho Indonesia-Nhật Bản, Indonesia, Mỹ, và Malaysia Mỹ

CCTM thực có một mối quan hệ dài hạn tiêu cực với thu nhập thực tế trong nước và một
mối quan hệ tích cực với thu nhập dài hạn của nước ngoài. Ngược lại với Thái Lan-Nhật Bản,
Thái Lan-Mỹ, và Malaysia, Nhật Bản

Hiệu ứng đường cong J ở Indonesia trong thương mại song phương với Nhật

Bản và Mỹ.

Các mô hình trước đó cho thấy sau khi một sự phá giá có một xu hướng cho cán cân thương
mại đầu tiên xấu đi và sau để cải thiện, nhưng sau một vài quý, cán cân thương mại xấu đi một
lần nữa.
d/ Kết luận:

Có mối quan hệ lâu dài trạng thái ổn định giữa CCTM, TGHĐ thực, thu
nhập trong nước và thu nhập nước ngoài.

Đối với Indonesia và Malaysia trong thương mại song phương Mỹ-Nhật
Bản, Thái Lan trong thương mại song phương với Mỹ => có những hiệu ứng
đường cong J-ngắn hạn.

Giảm giá nội tệ tạo sự xấu đi trong CCTM kéo dài khoảng ¼ giai đoạn, sau
đó sẽ cải tiến trong dài hạn.
2. Croatia
a/ Mục đích nghiên cứu.

Các tranh luận ở Croatia trong việc giảm bớt thâm hụt CCTM chia thành 2 nhóm:
Ủng hộ việc giảm
tỷ giá hối đoái
danh nghĩa
Ủng hộ việc duy trì chính
sách tỷ giá hối đoái thả nổi
có quản lý.

Thiếu ước tính chính thức những tác động trong dài hạn và ngắn hạn của sự thay đổi
tỷ giá hối đoái lên cán cân thương mại hàng hóa

b. Các điều kiện trong bài nghiên cứu.
- Các phản ứng của CCTM do thay đổi TGHĐ được đánh giá trong một mô hình thay thế
không hoàn hảo giữa 2 nước.
- CCTM xấp xỉ bằng dòng tiền tổng hợp của sáu đối tác thương mại lớn của Croatia (trung
bình chiếm trên 55% tổng thương mại của nó).
- TGHĐ thực có hiệu lực được mô phỏng bằng cách sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và
chỉ số giá sản xuất (PPI), gọi là các phương pháp đo lường cạnh tranh
- Thu nhập trong, ngoài nước được đại diện bởi GDP.
- Thời gian quan sát từ quý đầu tiên của năm 1994 đến quý II năm 2002.
- Croatia đang chuyển đổi với chuỗi thời gian ngắn có sẵn có môi trường kinh
doanh năng động đặc trưng bởi nhiều giá trị ngoại lai.
- Việc ước tính phản ứng của CCTM do phá giá thể hiện bởi kết quả bình quân gia quyền của biến số tổng thu
nhập từ nước ngoài trên sáu đối tác thương mại lớn và sự biến động được tính trung bình của TGHĐthực có
hiệu lực.

×