Lời nói đầu
Toàn cầu hoá, họi nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề đợc mọ quốc gia
quan tâm. Nhà nớc với chức năng quản lý và điều tiết nền kinh tế quốc dân, thông
qua hệ thống luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô. Đó là chính sách tài khoá,
chính sách tiền tệ và chính sách tỷ giá hối đoái.
Nghiên cứu về tỷ giá hối đoái đã có nhiều hớng của tỷ giá hối đoái tới hạot
động kinh doanh của một công ty nói chung nà một công ty nói riêng thì còn ít
phổ biên. Vì vậy mà em chọn đề tài " ảnh hởng của tỷ giá hối đoái USD/VNĐ
đối với việc kinh doanh của công ty Xuất nhập khẩu Y tế VIMEDIMEX I" để
nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của em là nhằm phân tích ảnh hởng của tỷ giá hối đoái
đối với hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Để biết đợc quyết định của
Công ty nh thế nào khi tỷ giá hối đoái thay đổi và từ đó tạo điều kiện cho lợi
nhuận kinh doanh của Công ty đạt tối đa hay không. Và cũng để các Công ty khác
biết đợc tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái tới việc kinh doanh Xuất nhập khẩu
nh thế nào?.
Vì vậy, trên tinh thần nghiên cứu vừa học hỏi, bài viết này tập trung vào
phân tích ảnh hởng của tỷ giá hối đoái tới hoạt động nhập khẩu của Công ty. Đồng
thời nêu ra một số kiến nghị nhằm mang lại, hoàn thiện hơn vế quyết định của
công ty khi tỷ giá hối đoái thay đổi.
Bài viết chia làm 3 phần
Phần I: Tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty xuất nhập khẩu Y
tế I
Phần II: ảnh hởng của sự biến động tỷ giá đối với hoạt động kinh doanh
của VimedimexI
Phần III: Bài học kinh nghiệm và kiến nghị đối với Công ty
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo TS. Đàm Quang Vinh ngời
đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Do thời gian còn hạn
chế bài viết này không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy em mong đợc sự giúp đỡ và
góp ý của thầy để đề tài của em hoàn thiện hơn.
1
Chơng I
Tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty
xuất nhập khẩu y tế I VIMEDIMEXI
1. Thực trạng nhập khẩu của Công ty nhập khẩu y tế I
1.1. Đặc điểm của Công ty xuất nhập khẩu y tế I.
VimedimexI là Công ty hoạt động kinh doanh 100% vốn Nhà nớc, hoạt
động sản xuất kinh doanh trong ngành y tế là chủ yếu. Bao gồm xuất nhập khẩu
nguyên phụ liệu hoá chất làm thuốc, dợc phẩm, mỹ phẩm, trang thiết bị máy móc
y tế.
Nguồn vốn: Vốn ngân sách, vốn vay ngân hàng, vốn vay từ các nguồn khác.
Vốn pháp định 22 tỷ VNĐ, vốn lu động 45 tỷ VNĐ.
Nguồn lực: Tổng số 120 ngời, gồm 2 tiến sĩ, 84 đại học, 34 trung cấp.
Hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nớc, có quan hệ buôn bán với nhiều
nớc trên thế giới.
1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty từ 2000 2002 .
Hoạt động kinh doanh của Công ty VIMEDIMEXI chủ yếu là nhập khẩu. Tỷ
trọng nhập khẩu chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty.
Bảng 1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty
từ năm 2000 2002
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Kim ngạch NK 7.156.027 8.768.580 11.245.176
Kim ngạch XK 4.350.539 1.344.306 90.348
Tổng kim ngạch
XNK
11.506.620 10.112.886 11.344.614
(Nguồn từ báo cáo hàng năm của Vimedimex I)
Nhìn vào bảng 1, ta thấy đợc tình hình hoạt động nhập khẩu của Công ty
qua các năm tăng lên dần. Năm 2000 kim ngạch nhập khẩu đạt 7.150.027 USD,
năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 22,5%. Đến năm 2002 thì kim ngạch nhập
khẩu đạt 11.245.176 USD.
2
Qua đó, ta thấy đợc hoạt động nhập khẩu chiếm vai trò chủ đạo trong kim
ngạch xuất nhập khẩu của Công ty.
Thông qua bảng trên ta thấy đợc tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu tăng lên qua
các năm. Năm 2000 tỷ trọng nhập khẩu chiếm 62,2% trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu, đến năm 2001 tỷ trọng nhập khẩu đạt 86,71% và đến năm 2002 tỷ
trọng kim ngạch nhập khẩu tiếp tục tăng lên và đạt mức cao nhất là 99,2% trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.
2. Xu hớng biến động của đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng Việt Nam
với đồng đô la Mỹ từ 2000 tới nay.
Đầu năm 2000, đồng Việt Nam đợc trao đổi tại mức tỷ giá 13.891 VNĐ ăn
1 USD, đến cuối năm 2000 thì đồng Việt Nam bắt đầu trợt giá và tháng 12 năm
2000, thì tỷ giá là 14.486 VNĐ ăn 1USD. Kể từ thời gian này trở đi đồng Việt
Nam hầu nh trợt giá. Tuy vậy nó vẫn đợc dao động từ 1% đến 10%. Đó là nhờ sự
tác đọng của chính phủ Việt Nam nhằm hỗ trợ hàng xuất khẩu Việt Nam.
Đến năm 2002 này đồng Việt Nam dao động rất ít. Nói chung nó chỉ dao
động trong biên độ nhỏ.
Bảng 2: Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam so với đồng đô la
Năm
Tháng
2000 2001 2002
1 13.891 14.521 15.083
2 14.040 14.521 15.075
3 14.044 14.521 15.128
4 14.049 14.521 15.176
5 14.072 15.521 15.129
6 14.073 14.521 15.237
7 14.073 14.930 15.225
8 14.083 14.930 15.300
9 14.108 14.982 15.320
10 14.315 14.992 15.306
11 14.397 15.021 15.325
12 14.486 15.067 15.350
(Nguồn từ ngân hàng Nhà nớc Việt Nam)
Nhìn vào bảng 2, ta có thể thấy đợc sự biến động của đồng Việt Nam so với
đồng đô la mỹ. Mà đặc biệt là thời điểm từ đầu năm 2000 lúc đó 13.891 đồng Việt
Nam so với 1 USD thì đến tháng 12 năm 2002 là 15.350 VNĐ so với 1 USD. Nh
3
vậy sự biến động là 10,5%. Đó cũng là khoảng biến động mà Chính phủ Việt Nam
cho phép.
3. Kết quả kinh tế của sự thay đổ tỷ giá hối đoái đối với VimedimexI.
VimedimexI là Công ty xuất nhập khẩu dợc phẩm của Bộ y tế, chịu trách
nhiệm kinh doanh dợc phẩm và trang thiết bị y tế phục vụ cho nhu cầu trong cả n-
ớc. Ban lãnh đạo Công ty đã có cố gắng nghiên cứu thị trờng mua và bán sản phẩm
hàng hoá của mình trên cơ sở giá cả phù hợp. Đặc biệt sự biến động của tỷ giá hối
đoái đối với đồng nội tệ của nớc sản xuất, so với đồng USD, đồng USD so với
đồng Việt Nam. Trên cơ sở đó, Công ty đề ra chiến lợc kinh doanh nhằm thu đợc
doanh thu và lợi nhuận cao nhất.
Khi tỷ giá hối đoái thay đổi, Công ty có chính sách tăng giảm giá bán trên
thị trờng nội địa.
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của Công ty từ 2000 2002
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
Tổng doanh thu 12.329.134 12.144.274 13.850.660
Tổng kim ngạch XNK 11.506.620 10.112.886 11.344.614
- Kim ngạch NK 7.156.027 8.768.580 11.245.176
- Kim ngạch XK 4.350.539 1.344.306 90.348
Lợi nhuận 56.871,4 60.573,5 53.040
(Nguồn từ báo cáo của Công ty năm 2002)
Khi giá cả quá cao của nớc sản xuất quy ra USD (giá cả cao ở đây là do sự
biến động tỷ giá giữa đồng USD và đồng tiền nớc sản xuất sản phẩm). Công ty có
thể tìm ban hàng mới mua bán sản phẩm thay thế, hoặc là tăng giá bán song mục
tiêu cuối cùng vẫn là đảm bảo doanh thu và lợi nhuận.
4
Bảng 4: Kết quả nhập khẩu của Công ty từ 2000 2002
Chỉ tiêu
Năm
Doanh thu tiêu thụ hàng
nhập (1000 VNĐ)
Tỷ giá
VNĐ/USD cuối
năm
Doanh thu tiêu thụ
hàng nhập (USD)
2000 109.436.603 14.486 7.554.646,072
2001 146.329.860 15.067 9.711.943,984
2002 178.021.600 15.350 11.597.498,37
Đầu năm 2000 Công ty dự kiến cả năm sẽ nhập một lợng hàng giá trị là
13.500.000 USD song do tỷ giá đồng Việt Nam giảm sút cuối cùng Công ty chỉ
nhập về 11.506.602 USD sút so với dự kiến là 1.993.380 USD tức là đã giảm đi
14,76% tổng kim ngạch nhập khẩu do tỷ giá VNĐ giảm dần dẫn đến hàng nhập về
bán kém đi. Lúc đó dẫn đến doanh thu dự kiến lúc đầu là 15.000.000USD giảm
xuống còn 12.329 USD tức là giảm đi 17,8% doanh thu lợi nhuận.
Nhìn vào bảng 4 chúng ta thấy đợc khi tỷ giá VNĐ giảm thì doanh thu bán
hàng nhập khẩu quy đổi ra USD vẫn tăng Công ty luôn thay đổi giá cả hàng hoá
theo sự thay đổi của tỷ giá hối đoái. Thực chất việc làm này là để giữ cho doanh
thu và lợi nhuận của Công ty không ảnh hởng của sự biến động tỷ giá.
Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho doanh thu của công ty cũng thay đổi.
5
chơng ii
ảnh hởng của sự biến động tỷ giá tới
hoạt động kinh doanh của vimedimexi
1. ảnh hởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh của
vimedimexi
Do ảnh hởng của suy thoái nền kinh tế thế giới và đặc biệt là khu vực châu á
năm 1997 nền kinh tế Việt Nam ít nhiều chịu sự biến động
vimedimexi là Công ty xuất nhập khẩu tân dợc hàng đầu của Việt Nam
sẽ bị ảnh hởng rất lớn vì nhiệm vụ của Bộ y tế giao cho nhập khẩu tân dợc phục vụ
cho bệnh viên. đồng Việt Nam giảm giá đồng thời kéo theo doanh thu của Công
ty sẽ giảm vì phải cân đối khách hàng này và thị phần trong nớc. Khi đó kéo theo
lợi nhuận sẽ giảm theo. Điều đó chứng tỏ rõ ràng khi năm 2000 doanh thu dự tính
ban đầu của Công ty tơng ứng với tỷ giá là 14.050 VNĐ ăn 1USD nhng đến cuối
năm thì 14.486 VNĐ ăn 1 USD đã khiến lợi nhuận và doanh thu của Công ty giảm
đi. Lợi nhuận của công ty đã giảm đi ít nhất là 830.0000 USD và nếu so sánh năm
2000 với 2001 thì lơị nhuận dù có tăng chút ít song doanh thu lại giảm đến 1,5%
so với năm 2001
Kết quả vimedimexi phải tìm hàng thay thế và quy giá bán về giá USD
quy đổi để giữa vững lợi nhuận do có thuyên giảm song doanh thu năm 2002 so
với năm 2001 đã tăng 14.1%. Và Công typ cũng đang dần dần kéo lại thị phần
trong nớc của mình.
2. Quyết định hoạt động kinh doanh của vimedimexi khi tỷ giá biến
động
2.1. Cách thức nhập khẩu
Nghiên cứu sản phẩm hàng hoá bán tốt trên thị trờng trên cơ sở giá cả mua
và bán.
Khi Công ty tìm kiếm bạn hàng có sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng
của Việt Nam. Hàng hoá nhập khẩu về bán trên thị trờng nội địa thì chịu sự chi
phối của cung cầu trong nớc. Việc nhập hàng gì, số lợng, giá cả, thời gian đều
đợc Công ty tính toán cân đối.
6