Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Những vấn đề lý luận chung về xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.48 KB, 78 trang )

Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất
khẩu
i. Bản chất và vai trò của xuất khẩu
1. Khái niệm
Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì ngời ta đa ra một khái
niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện sự
nhận thức ở giai đoạn đó cũng nh trình độ phát triển của nó.
Ngày nay, xuất khẩu đợc hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán, tiền
tệ ở đây phải là ngoại tệ đối với một bên hoặc đối với cả hai bên.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế
xã hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho
tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho các quốc gia.
2. Tính tất yếu của việc mở rộng hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là một yếu tố quan trọng để mỗi quốc gia phát triển
trình độ quản lý cũng nh tiếp thu những khoa học cộng nghệ kỹ thuật mà nhân loại
phát minh ra chúng. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mỗi quốc gia có thế
mạnh về một lĩnh vực này nhng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể dung hoà đợc
nguy cơ và lợi thế sử dụng tối đa các cơ hội sẵn có nhằm tạo ra sự cân bằng trong
qúa trình sản xuất và tiêu dùng giữa các quốc gia, điều này chỉ có thể giải quyết đ-
ợc nhờ các hoạt động trao đổi quốc tế. Trong nghị quyết đại hội VII của đảng đã
nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại với nhiệm vụ ổn định và phất
triển kinh tế của đất nớc cũng nh phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ. Công
Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ không nằm ngoài xu thế đó, nớc ta là một n-
1
ớc nông nghiệp lạc hậu, lực lợng sản xuất còn thô sơ, thủ công, lao động phần lớn
nằm trong tình trạng nông nhà, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần giải
quyết tình trạng đó đồng thời nâng cao mức sống, tăng thu nhập cho ngời dân, giải
quyết việc làm cho từng hộ gia đình nông nhàn, không bận mùa vụ, nh vậy vẫn


đảm bảo sản xuất mà có thu nhập, tránh tình trạng rối việc gây ra nhiều tệ nạn xã
hội. Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ còn đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào xây dựng công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc qua đó xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có vai trò quan trọng
đối với nớc ta.
3. Vai trò của xuất khẩu
a.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nớc
Công nghiệp hoá với bớc đi phù hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình
trạng nghèo nàn lạc hậu nhng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lợng vốn lớn để
nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn sau: Đầu t nớc
ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại
tệ trong nớc.
Các nguồn nh đầu t nớc ngoài, viện trợ hay vay nợ có tầm quan trọng
không thể phủ nhận đợc, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa
đi vay thờng chịu thiệt thòi và phải trả về sau này.
Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho
nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trởng của nền kinh tế.
b.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản
xuất.
Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản ch-
2
a đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ
bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trởng chậm.
Hai là: Có thị trờng thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu,
quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản

xuất, thể hiện ở các điểm sau.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển
chẳng hạn nh khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì
kèm theo phát triển ngành gốm sứ mây, tre đan
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở
rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thơng cho phép
một nớc có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng lớn hơn
nhiêù giới hạn sản xuất của quốc gia đó.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân
công lao động càng sâu sắc.
c. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nớc theo
INTERNATIONAL TRADE 1986 1990 ở mỹ và các nớc công nghiệp phát
triển, xuất khẩu tăng lên đợc 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 40.000
chỗ làm trong nớc, còn ở các nớc đang phát triển nh Việt Nam có thể tạo ra hơn
50.000 chỗ làm.
d. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban
đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển nh
3
du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế ng ợc lại sự phát triển của các ngành này sẽ
góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển.
4. Đối với doanh nghiệp
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn
đối với doanh nghiệp ngoại thơng. Mở rộng thị trờng, đẩy mạnh số lợng

hàng hoá tiêu thụ trên thị trờng quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có
cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nớc ngoài
trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nớc tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả và chất lợng, buộc doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng, từ đó
đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác
quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu t cho quá trình sản xuất
cả về chiều rọng lẫn chiều sâu.
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút đợc nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp
ứng đợc nhu cầu của nhân dân đồng thời thu đợc ngoại tệ.
- Mặt khác thị trờng quốc tế là một thị trờng rộng lớn, nó chứa đựng nhiều
cơ hội cũng nh rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng nếu
thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả
nớc và nớc ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu
t phát triển sản xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ
của doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng, thế lực và uy tín của doanh
nghiệp không ngừng đợc nâng cao.
5. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc
biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình
thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm bảo
điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi.
4
5.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nớc ngoài
thông qua các tổ chức của mình.
Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp

- Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp với thị trờng và khách hàng nớc ngoài. biết
đợc nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay
đổi sản phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết
để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trờng.
Nhợc điểm của xuất khẩu trực tiếp
- Rủi ro trong kinh doanh cao
- Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu cao.
5.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác
Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại th-
ơng đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho xí nghiệp gia công,
sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nớc ngoài, đơn vị đợc hởng phí uỷ thác
theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác
Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
- Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc
lợi nhuận.
- Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn.
- Học tập đợc những kinh nghiệm quản lý của ngời nớc ngoài
- Nhập đợc những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ sở
vật chất ban đầu
Nhợc điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác
5
- Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nớc ngoài
- Không đợc tiếp xúc trực tiếp với thị trờng để điều chỉnh sản xuất
kinh doanh cho phù hợp.
5.3 Phơng thức mua bán đối lu
Là phơng thức trong đó ngời mua đồng thời là ngời bán và ngời bàn đồng
thời là ngời mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tơng đơng nhau, việc
giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử dụng (không

phải để bán).
Phơng thức mua bán đối lu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trờng hợp
mà những phơng thức mua bán khác không thể vợt qua đợc, ví dụ khi bị cấm vận,
trong trờng hợp nhà nớc quản chế ngoại hối, khi thị trờng tiền tệ không ổn định,
khi không có tiền.
Nguyên tắc của buôn bán đối lu: Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của hàng
hoá, điều kiện cơ sở giao hàng...
Ưu điểm của phơng thức mua bán đối lu:
- Tránh đợc sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả
- Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trớc, bên kia
trả lại sau.
Nhợc điểm của phơng thức mua bán đối lu:
- Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trờng không thực hiện đợc
5.4 Phơng thức mua bán tại hội chợ, triển lãm.
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ, đợc tổ chức vào một thời gian và ở
vào một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định, tại đó ngời bán đem trng
bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan chặt chẽ
đến ngoại thơng là cuộc triển lãm công thơng nghiệp. Tại đó ngời ta trng bày
các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ.
6
Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trng bày giới thiệu hàng hoá mà còn
là nơi đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trờng, quảng cáo, xúc tiến
tại hội chợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
5.5 Giao dịch qua trung gian:
Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên
bán thông qua ngời thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình.
Những công việc này có thể nghiên cứu thị trờng, đàm phán ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng. Đây là phơng thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng

kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thờng ngời thứ ba ở đây là ngời môi giới
hoặc đại lý.
Ưu điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian
-Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn
nh mở rộng kênh phân phối, mạng lới kinh doanh, am hiểu thị trờng, đặc biệt ngời
uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của ngời trung gian, tiết kiệm đợc chi phí
kinh doanh.
Nhợc điểm của phơng thức giao dịch qua trung gian
- Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho ngời trung gian thêm vào đó
là doanh nghiệp khó kiểm soát đợc hoạt động của ngời trung gian, do đó
khó kiểm soát đợc hoạt động của thị trờng.
5.6 Giao dịch tái xuất
Giao dịch tái xuất là phơng thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục
đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ tiêu
dùng trong nớc. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nớc, nớc xuất khẩu, nớc tái
xuất và nớc nhập khẩu. Vì vậy, ngời ta còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch
tam giác.
Ưu điểm giao dịch tái xuất:
- Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trờng hợp phơng thức giao dịch
khác không thể vợt qua đợc, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nớc không
có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái
7
xuất có thể thu đợc lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nớc bị cấm
vận, vẫn có thể tiến hành buôn bái đợc với nhau.
Nhợc điểm giao dịch tái xuất
- Phơng thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trờng và giá cả, sự chính
xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
II. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
1. Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà Nớc
a. Thuế quan

Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất
khẩu. Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thơng mại quốc tế và
là một phơng tiện truyền thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nớc
(NSNN).
Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong
nớc. Tuy nhiên tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đa đến bất lợi cho khả năng
xuất khẩu, Do quy mô xuất khẩu của một nớc thờng là nhỏ so với dung lợng của
thị trờng thế giới cho nên thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nớc của
hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung
lợng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất trong nớc sẽ thay đổi bất lợi cho mặt
hàng này. Trong một số trờng hợp việc đánh thuế xuất khẩu không làm cho khối l-
ợng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nớc xuất khẩu, nếu nh họ có
thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao và duy trì quá
lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh.
Nh vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm
giảm lợng cầu quá mức đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm lợng cung
quá mức đối với hàng hoá xuất khẩu.
b. Các công cụ phi thuế quan
Công cụ quota (Hạn ngạch xuất khẩu): Hình thức này áp dụng nh một
công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò
quan trọng trong xuất khẩu hàng hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá đợc
8
quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia, theo từng thời gian nhất
định.
Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Nó bao gồm quy định vệ sinh,
đo lờng, an toàn lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với thực vật tơi sống,
tiêu chuẩn và bảo vệ môi trờng sinh thái và các máy móc, dây truyền
thiết bị cộng nghệ.
Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực

tiếp hoặc cho vay với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nớc,
bên cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay u đãi với
các bạn hàng nớc ngoài để có thể có các điều kiện mua các sản phẩm do
nớc mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.
2. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu cũng tác động đến
hoạt động xuất khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài
nguyên thiên nhiên làm nguyên liệu chính nh hàng thủ công mỹ nghệ: Xuất
khẩu đồ gốm chịu ảnh hởng của thời tiết, ma ảnh hởng đến nung gốm và vận
chuyển gốm v v
3. Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tơng quan giá trị của đồng tiền các
nớc khác nhau mà tỷ giá hối đoái có đợc vai trò nhất định đối với quá trình ngang
giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tơng quan giá cả xuất khẩu
với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá
trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu nh không có các yếu tố khác ảnh hởng thì nó
sẽ tác động tới xuất khẩu.
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị
tăng lên so với đồng ngoại tệ, nếu nh không có các nhân tố ảnh hởng thì sẽ khuyến
khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nớc.
Nhng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất
khẩu trở nên đắt, khó bán ra nớc ngoài.
9
4. ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc
Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông
tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh
chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hởng của hệ thông thông tin cho Fax,
telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng
loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phơng tiện

vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu đợc
nhanh chóng và an toàn.
Nớc ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đờng biển
trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thơng, tuy nhiên
phơng tiện đờng xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống
giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách đợc đặt ra.
5. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng
Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách
việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh
nghiệp điều này rất quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can
thiệp đến tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu
hết sức thuận lợi.
6. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những
yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều
khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một
cách tốt nhất với xu hớng vận động của nó.
10
iii. Nội dung của công tác xuất khẩu
1. Lập phơng án kinh doanh
Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ
doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề nh:
Lập phơng án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng
Lựa chọn các bạn hàng: Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng
có lợi, thông thờng khi lựa chọn doanh nghiệp thờng lu tâm đến khách
hàng truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong n-

ớc đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn.
Lựa chọn các phơng thức giao dịch: Mỗi phơng thức giao dịch có đặc
điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhợc điểm nhất định, song doanh
nghiệp phải lựa chọn phơng thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của
thị trờng, với khả năng của doanh nghiệp.
Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch
Lựa chọn phơng thức thanh toán
Các phơng tiện lu thông tín dụng (hối phiếu, kỳ phiếu, séc ) đ ợc dùng làm ph-
ơng tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thơng nghiệp
và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế.
2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trờng
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh thơng mại quốc tế là một loạt các thủ
tục và kỹ thuật đợc đa ra để giúp các nhà kinh doanh thơng mại có đầy đủ thông
tin cần thiết để từ đó đa ra những quyết định chính xác về Marketing bởi vậy
nghiên cứu thị trờng giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác kinh
doanh thơng mại quốc tế.
Nghiên cứu thị trờng là phơng pháp đã đợc tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ xử lý
vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị trờng cho
các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế
Nghiên cứu thị trờng bao gồm ba bớc sau:
-Thu nhập các thông tin về thị trờng
11
-Xử lý các thông tin
-Rút ra những quyết định phù hợp
Để làm công tác nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp thờng dùng các biện
pháp sau: Nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu tại hiện trờng, tuỳ theo thị trờng và
kinh phí của mình mà doanh nghiệp tìm ra phơng pháp nghiên cứu thị trờng cho
phù hợp.
3. Tổ chức ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán, nó

đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự
rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý.
Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thơng mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý
các điều khoản sau đây.
a. Điều khoản tên hàng:
Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng th hỏi hàng, hợp đồng hoặc
NĐT. Nói lên chính xác đối tợng mua bán trao đổi. Có những cách sau đây để
diễn đạt điều khoản tên hàng:
-Tên thơng mại : Tên thông thờng và tên khoa học của nó
-Tên hàng hoá : Tên địa phơng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó
-Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá
-Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá..
b. Điều kiện phẩm chất:
Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng (hoá, cơ, lý, tính)
quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng
hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập
12
quán các nớc hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi
rõ trong hợp đồng. Có một số cách xác định đợc phẩm chất nh sau
-Dựa vào mẫu hàng
-Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn
-Dựa vào quy cách của hàng hoá
-Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dung
-Dựa vào hàm lợng thành phẩm thu đợc từ hàng hoá đó.
-Dựa vào hiện trạng hàng hoá
-Dựa vào sự xem hàng trớc
-Dựa vào dung trọng hàng hoá

-Dựa vào tài liệu kỹ thuật
-Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá
-Dựa vào mô tả hàng hoá
c. Điều kiện số lợng:
Nhằm nói lên lợng của hàng hoá đợc giao dịch, điều khoản này bao gồm
các vấn đề về đơn vị tính số lợng (hoặc trọng lợng) của hàng hoá, phơng pháp quy
định số lợng và phơng pháp xác định trọng lợng
Trong khi mua bán hàng hoá, ngời ta thờng dùng một số phơng pháp sau:
-Trọng lợng cả bì: Đó là trọng lợng của hàng hoá cùng với trọng lợng
của các loại bao bì hàng đó (VD: một số mặt hàng giấy làm báo, các loại đậu
tập )
-Trọng lợng tịnh (TLT): đó là trọng lợng thực tiế của bản thân hàng hoá
TLT = Trọng lợng cả bì - Trọng lợng của vật liệu bao bì
-Trọng lợng thơng mại: Là trọng lợng của hàng hoá có độ ẩm tiêu
chuẩn.
100 + W
TC
G
TM
= G
TT
x ------------------
13
100 + W
TT
Trong đó G
TM
: Trọng lợng thơng mại
G
TT

: Trọng lợng thực tế
W
TC
: Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá
W
TT
: Độ ẩm thực tế của hàng hoá
Trọng lợng thơng mại: Đợc áp dụng trong buôn bán những mặt hàng dễ
hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tơng đối cao: tơ tằm, lông
cừu, bông, len
-Trọng lợng lý thuyết: Ngời ta căn cứ vào thể tích khối lợng riêng với số
lợng hàng để tính toán trọng lợng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của nó, thích hợp
với những mặt hàng có quy cách và kích thớc cố định nh: Thép tấm, thép chữ U,
thép chữ I. Tôn lá
d. Điều kiện bao bì:
Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thờng phải thoả thuận với nhau
về các vấn đề nh: Chất lợng của bao bì, phơng thức cung cấp bao bì và phơng pháp
xác định giá bao bì.
Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì hai
bên giao dịch thờng phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao bì, có một số
trờng hợp tính giá bao bì.
-Giá cả bao bì đợc tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng
-Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng
-Giá cả của bao bì đợc tính nh giá cả của hàng hoá
e. Điều kiện giá cả:
Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề: Đồng tiền tính giá,
mức giá, phơng pháp quy định giá, phơng pháp xắc định mức giá, cơ sở của giá cả
và việc giảm giá.
14
- Đồng tiền tính giá; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể đợc thực hiện

bằng đồng tiền của nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu hoặc của một nớc thứ
ba nhng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi đợc.
- Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế: Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế
và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ
từng điều kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phơng pháp quy định giá cố
định, giá quy định sau, giá linh hoạt, giá đi động.
- Giá di động : là giá cả đợc tính toàn dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng
trên cơ sở giá cả quy định ban đầu.
b
1
c
1
P
1
= P
0
( A + B ---- + C --- )
b
0
c
0
Trong đó P
1:
Là giá cuối cùng để thanh toán
P
0
: Là giá cơ sở đợc quy đinh khi ký kết hợp đồng
A, B, C: thể hiện cơ cấu giá cả bằng mức % của các yếu tố mà
tổng số là 1
A: Là tỷ trọng của chi phí cố định

B : Là tỷ trọng của các chi phí về nguyên vật liệu
C : Là tỷ trọng các chi phí về nhân công
b
1 :
Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm xác định giá cuối cùng
b
0 :
Là giá nguyên vật liệu ở thời điểm ký kết hợp đồng
c
1
: Là tiền lơng hoặc chỉ số tiền lơng ở thời điểm xác định giá
cuối
c
0
: Là tiền lơng hạc chỉ số tiền lơng ở thời điểm ký kết hợp
đồng
- Điều kiện cơ sở giao hàng có liên quan tới giá cả vì điều kiện giao
hàng đã bao hàm các trách nhiệm và chi phí mà ngời bán phải chịu
15
trong việc giao hàng: Vận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí lu
kho, làm thủ tục hải quan
- Giảm giá: là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất
đối với khách hàng có nhiều hình thức giảm gía:
- Giảm giá do trả tiền sớm
- Giảm giá thời vụ
- Giảm giá đổi hàng cũ để mua hàng mới
- Giảm giá đối với những thiết bị đã dùng rồi
- Giảm giá do mua
- Giảm giá đơn
- Giảm giá kép

- Giảm giá luỹ tiến
- Giảm giá tăng trởng
f. Điều kiện giao hàng:
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là sự xác định thời hạn và địa
điểm giao hàng, sự xác định phơng thức giao hàng và việc thông báo giao
hàng.
g. Điều kiện thanh toán trả tiền:
Các bên quy định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn trả
tiền, phơng thức trả tiền và các điều kiên bảo đảm hối đoái.
h. Điều kiện khiếu nại:
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra, hoặc những sự vi phạm điều đã đợc cam
kết giữa hai bên. Nội dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn
đề: Thể thức khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có
liên quan đến khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại (bằng văn bản với các
16
nội dung về hàng hoá khiếu nại, yêu cầu khiếu nại và các tài liệu chứng
minh).
i. Điều kiện bảo hành:
Bảo hành là sự bảo đảm của ngời bán về chất lợng hàng hoá trong một
thời gian nhất định. Thời hạn này gọi là thời hạn bảo hành. Trong hợp đồng
quy định phạm vi đảm bảo của ngời bán thời hạn bảo hành và trách nhiệm
của ngời bán trong thời gian bảo hành.
k. Điều kiện về trờng hợp miễn trách:
Theo văn bản số 421 của phòng thơng mại quốc tế, một bên đợc miễn
trách nhiệm về việc không thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ của
mình nêú bên đó chứng minh đợc:
Việc không thực hiện đợc nghĩa vụ là do một trở ngại ngoài sự kiểm
soát của bên đó.
Bên đó đã không thể lờng trớc một cách hợp lý đợc trở ngoại đó

Bên đó đã không thể tránh hoặc khắc phục một cách hợp lý đợc trở
ngại đó.
l. Điều kiện trọng tài:
Khi có tranh chấp xẩy ra, tuỳ theo điều khoản của hợp đồng mà hai bên
có cách giải quyết tranh chấp đó
m. Điều kiện vận tải:
Trong điều kiện vận tải của hợp đồng, có một số nội dung sau:
- Quy định tiêu chuẩn về con tàu chở hàng
- Quy định về nớc bốc dỡ, thời gian bốc dỡ, thởng phạt bốc dỡ
- Quy định về thời gian bắt đầu tính thời gian bốc dỡ
- Quy định về điều kiện tống đạt thống báo sẵn sàng bốc dỡ
- Quy định về thởng
17
Ngoài những điều kiện trên trong quá trình giao dịch cụ thể các bên còn
đề ra những điều kiện khác nh:
- Điều kiện cấm chuyển hàng
- Điều kiện về quyền lựa chọn
- Điều kiện chế tài
- Điều kiện quy định trình tự
- Điều kiện cấm chuyển nhựơng
Các điều kiện trên có tính chất tuỳ ý, cho phép hai bên đợc tự nguyện
vận dụng. Nhng một khi đã đợc vận dụng vào hợp đồng, chúng trở thành bắt
buộc với các bên ký kết và phải đợc thực hiện nghiêm chỉnh.
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
4.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nớc quản lý
xuất nhập khẩu. Công Ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ thờng xuất khẩu theo
nghị định th và các hiệp định đã ký kết với nớc ngoài thì hàng năm 6 tháng một
lần bộ chủ quản hoặc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố cần đăng ký với Bộ Thơng
mại kế hoạch Xuất Nhập Khẩu của mình.

4.2. Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu sau:
- Thu gom bao bì hàng xuất khẩu
- Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu
- Việc kể ký mã hiệu hàng xuất khẩu
4.3. Kiểm tra chất lợng
Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm
chất, số lợng, trọng lợng bao bì, (trừ kiểm nghiệm) hoặc nếu hàng hoá xuất khẩu
là động vật, thực vật phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh (trừ kiểm dịch động
vật, kiểm dịch thực vật). Vật kiểm nghiệm và kiểm dịch đợc tiến hành ở hai cấp:
câp cơ sở và ở cửa khẩu
18
Thuê tàu lu cớc: Trong hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở hàng
chỉ đợc tiến hành dựa vào 3 căn cứ sau đây: Những điều khoản của hợp đồng mua
bán ngoại thơng, đặc điểm hàng mua bán và điều kiện vận tải, việc thuê tàu, lu cớc
đòi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu
và tinh thông các điều kiện thuê tàu.
4.4 Mua bảo hiểm
Khi mua bảo hiểm doanh nghiệp phải lu ý tới cái điều kiện bảo hiểm và lựa
chọn công ty bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính:
- Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A)
- Bảo hiểm miền bồi thờng tổn thất riêng (điều kiện B)
- Bảo hiểm miền bồi thờng tổn thất riêng (điều kiện C)
Ngoài ra còn có một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt nh: Bảo hiểm chiến
tranh, bảo hiểm đình công, bạo động
4.5 Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá đi ngang qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bớc chủ yếu sau
đây:
- Khai báo hải quan

- Xuất trình hàng hoá
- Thực hiện các quyết định của hải quan
Khai báo hải quan: Yêu cầu của khai báo là trung thực và chính xác, nội
dụng của tờ khai báo gồm: Loại hàng (hàng mậu dịch, hàng trao đổi tiểu
ngạch biên giới, hàng tạm nhập tái xuất ) tên hàng số l ợng, khối lợng,
giá trị hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nớc ngoài
tờ khai báo hải quan phải đ ợc xuất trình kèm theo với một số chứng từ
khác, mà chủ yếu là: Giấy phép xuất nhập khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói,
bảng kê chi tiết
Xuất trình hàng hoá: hàng hoá phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc
kiểm soát, với hàng hoá xuất khẩu có khối lợng ít, ngời ta chuyến hàng
19
hoá tới kho của hải quan để kiểm lơng, làm thủ tục hải quan và nộp thuế
(nếu có). Với hàng hoà xuất khẩu có khối lợng lớn, việc kiểm tra hàng
hoá và giấy tờ hải quan diễn ra ở tại nơi đóng gói bao kiện, tại nơi giao
nhận cuối cùng, tại cửa khẩu.
Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm soát giấy tờ và
hàng hoá, hải quan sẽ ra quyết định nh: Cho hàng đợc pháp ngang qua
biên giới (thông quan) cho hàng đi qua một cách có điều kiện (nh phải
sửa chữa, phải bao bì lại..) cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã nộp
thuế, lu kho ngoại quan (bonded ware house) hàng không đợc xuất
khẩu (hoặc nhập khẩu)
4.6 Giao nhận hàng xuất khẩu
Hàng xuất khẩu ta đợc giao, về cơ bản bằng đờng biển và đờng sắt. Nếu
giao bằng đờng biển chủ hàng phải tiến hành các việc sau:
- Lập bảng đăng ký chuyên chở
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng
- Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu
- Lấy biên lai thuyền phó, đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng
biển hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó chuyển về bộ phận kế

toán để lập chứng từ thanh toán.
4.7 Làm thủ tục thanh toán
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
giao dịch kinh doanh thơng mại quốc tế. Do đặc điểm buôn bán với nớc ngoài,
nếu thanh toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế phức tạp hơn nhiều. Có
một số phơng thức thanh toán trong thơng mại quốc tế nh sau:
- Thanh toán bằng th tín dung
- Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu
+ Nhờ thu phiếu trơn
+ Nhờ thu kèm chứng từ
- Thanh toán bằng đổi chứng từ trả tiền
20
- Phơng thức thanh toán chuyển tiền
Dựa vào đặc điểm của hàng hoá, các điều khoản trong hợp đồng để có
phơng thức thanh toán phù hợp cho cả hai bên, thanh toán theo hình thức đã
quy định trong hợp đồng và cần lu ý rằng trong quá trình thực hiện hợp đồng
khi hàng hoá có tổn thất hoặc thanh toán có nhầm lẫn thì hai bên có thể khiếu
nại hoặc đi kiện.
4.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, nếu chủ hàng xuất nhập khẩu bị khiếu
nại đòi bòi thờng, cần phải có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem
xét yêu cầu của khách hàng (ngời nhập khẩu) việc giải quyết khiếu nại phải
khẩn trơng, kịp thời, có tình, có lý.
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện
nhau tại hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trọng tài) hoặc tại toà án.
IV. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế của
hoạt động xuất khẩu
Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đợc phản ánh thông qua các chỉ
tiêu đặc trng kinh tế kỹ thuật, đợc xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và
đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực và

việc tạo ra cái lợi ích nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội, dới đây là một
số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất.
1. Lợi nhuận
Là phần dôi ra của doanh thu so với chi phí hay LN = DT CP.
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu đợc thông qua việc bán hàng
hoá hoặc cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định thờng là một
năm.
2. Tỷ suất hoàn vốn đầu t (TSHVĐT)
Lợi nhuận ròng
Công thức tính: TSHVĐT = --------------------------
Vốn sản xuất
21
Chỉ tiêu này cho biết nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu đợc bao nhiều đồng
lợi nhuận, chỉ tiêu này là một chỉ tiêu đợc các nhà kinh doanh quan tâm đặc
biệt vì nó gắn liền với lợi ích của công ty cả hiện tại và tơng lai.
3. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí (TSLN):
Công thức tính nh sau:
Lợi nhuận
TSLN = -----------------------
Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết để thu đợc một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí
v. Đặc điểm của xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ
nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là một hàng hoá đặc biệt khác biệt với hàng hoá
khác.
1. Về đề tài mẫu mã
Về mẫu mã, mặt hàng thủ công mỹ nghệ không thể sản xuất hàng loạt rồi
để đó muốn hán lúc nào thì bán, mà phải sản xuất theo đơn đặt hàng, mẫu mã
cụ thể mà khách hàng yêu cầu. Hàng hoá, phải phù hợp với nhu cầu và chỉ có

thể bán đợc cho khách hàng cần nó. Riêng đối với mặt hàng sơn mài, chạm
khảm, điêu khắc mỗi nớc xuất khẩu có thể sáng tạo ra những mẫu mã đặc trng
riêng, nhìn vào hoa văn trang trí ta có thể thấy rằng đây không chỉ đơn thuần
là một mặt hàng xuất khảu mà còn là những tác phẩm nghệ thuật dân tộc. Sản
phẩm càng mang đậm tính văn hoá dân tộc thì càng dẽ thu hút khách hàng.
2. Màu sắc
Tuỳ từng mặt hàng thủ công mỹ nghệ (đồ gốm sứ, hàng sơn mài, hàng gỗ
điêu khắc, thêu ren, coi ngô dứa ) để có màu sắc phù hợp với thị hiếu của
khách hàng trên các quốc gia khác nhau song nhìn chung:
22
Đồ gốm sứ: Phải có nớc men bóng láng, màu sắc thanh nhã, nhẹ
nhàng kết hợp với đờng nét hoa tiết và kích thớc mẫu mã gây cảm giác
thích thú khi chiêm gỡng sản phẩm, chất liệu làm sản phẩm phải mịn
màng, không lẫn tạp chất và nổi bọt khí.
Hàng sơn mài: Khi sử dụng sao cho không bị cong, vênh, sứt mẻ, màu
sắc phải kết hợp hài hoà theo mẫu mã.
Hàng gỗ điêu khắc: Là hàng mỹ nghệ xuất khẩu cao cấp đợc cắt sấy
chạm trổ trang trí đánh bóng bề mặt. Loại hàng này đợc làm bằng gỗ
pơ mu, khi sản phẩm hoàn thành, tiền gỗ chiếm khoảng 30% còn lại là
tiền công thợ.
Cói, ngô, dừa, thêu ren: các mặt hàng này đòi hỏi cao về màu sắc, màu
sắc phải thanh nhà, phù hợp với kiểu dáng và chất liệu.
3. Chất liệu
Các nguyên liệu sản xuất ra mặt hàng thủ công mỹ nghệ có giá rẻ làm chi
phí sản xuất thấp, giá thành phù hợp chủ yếu là tiền công thợ, rừng nớc ta
phong phú về chủng loại cây, là một trong những nớc có diện tích cây lấy gỗ
lớn trên thế giới.
Ngoài ra hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng chịu ảnh hởng nhiều của
thời tiết. Những nguyên liệu sản xuất ra những mặt hàng này nh cói, ngô, dừa,
gốm sứ thờng phải tuỳ theo thời tiết mà công ty có thể thu mua đợc nhiều hay

ít (ví dụ: khi có ma, bão lụt, hạn hán nung cốm, vận chuyển cốm sẽ bị ảnh h-
ởng, nguyên liệu sản xuất hàu nh không có. Bên cạnh đó giá thành sản phần
tiền thợ chiếm rất lớn do vậy giá trị nghệ thuật và chất lợng mặt hàng phụ
thuộc lớn vào bàn tay các nghệ nhân. với mặt hàng này phụ thuộc vào thị hiếu
và thẩm mỹ của khách hàng.
Trên đây em vừa điểm qua các khái niệm về xuất khẩu, vai trò của xuất
khẩu, các hình thức xuất khẩu chủ yếu và những đặc điểm vai trò của xuất
khẩu thủ công mỹ nghệ để phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng hoạt động
của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và từ đó đa ra những biện pháp
nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.
23
chơng II
THực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
công ty thủ công mỹ nghệ
i. Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xuất nhập thủ công mỹ nghệ là một doanh nghiệp Nhà nớc, trực
thuộc Bộ thơng mại. Công ty có tên giao dịch đối ngoại là Việt Nam National and
Handicaft Prodúct Export- Import Company, tên viết tắt là ARTEXPORT.
Từ hai phòng nghiệp vụ, phòng thủ công và phòng mỹ nghệ thuộc công ty
XNK tạp phẩm đợc tách ra để thành lập Công Ty XNK thủ công mỹ nghệ theo
quết định số 617 BNT TCCB ngày 23 tháng 12 năm1964 của Bộ Ngoại Thơng.
Sau khi sát nhập Bộ Nội Thơng và Bộ Ngoại Thơng thì công ty đợc thành lập
theo quết định số 334/ Tm TCCB ngày 31 tháng 3 năm 1993 của Bộ Thơng Mại
Giấy phép kinh doanh số 108474 ngày 14 tháng 5 năm 1993 do trọng tài kinh
tế Nhà nớc cấp.
Công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính, có t
cách pháp nhân, có tài khoản Việt Nam và ngoại tệ ngân hàng và có con dấu
riêng.
Công ty ARTEXPORT- Bảo hiểm chuyên ngành hoạt động theo luật pháp n-

ớc CHXHCN Việt Nam và theo điều lệ do Bộ Thơng Mại ban hành.
Hiện nay công ty có trụ sở chính tại: 31-33 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại : 04 853318-866580-865438
Telex : 41519 Fax: 84- 4259275
Công ty có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện đặt tại một số trung tâm nh:
24
Chi nhánh tại Hải Phòng: Tên giao dịch là ARTEXPORT- Hải Phòng
Địa chỉ: 25 phố Đà Nẵng, thành phố Hải Phòng
Đơn vị hạch toán độc lập báo cáo
Chi nhánh tại Đà Nẵng : Tên gọi là ARTEXPORT Đà Nẵng
Địa chỉ: 74 Trng Nữ Vơng - Đà Nẵng
Đơn vị hạch toán độc lập, báo cáo
Văn phòng đại diện của ARTEXPORT
Địa chỉ: 34 Phố Trần Quốc Toản, quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh
Đơn vị hạch toán độc lập, báo cáo
Ngoài ra còn một số cơ sở sau:
Xởng thêu Thanh Lâm Thanh Trì - Hà Nội
Cửa hàng thủ công mỹ nghệ 37 Phố Hàng Khay Hà Nội
Xởng gốm mỹ nghệ đặt tại Bát Tràng
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua gần 40 năm phát triển, quá trình
phát triển đợc chia ra làm 2 giai đoạn.
2. Chức năng, nghiệm vụ quyền hạn và lĩnh vực hoạt động của Công Ty
ARTEXPORT Hà Nội.
2.1 Chức năng
Công Ty Xuất Nhập Khẩu thủ công Mỹ nghệ Hà Nôi (ARTEXPORT) thuộc
doanh nghiệp nhà nớc nên có chức năng của một doanh nghiệp Nhà Nớc nói
chung, tổ chức, quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, điều hành sản xuất
và các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty phải tự hạch toán kinh
doanh, có trách nhiệm trả lơng cho ngời lao động và thực hiện mọi nghĩa vụ với
nhà nớc.

2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Nhiệm vụ:
Công ty ARTEXPORT có nhiệm vụ sau:
25

×