Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phầm và xác định kết quả kinh doanh trong công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.79 KB, 137 trang )

LUẬN VĂN:

Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ thành
phầm và xác định kết quả kinh doanh
trong công ty sản xuất kinh doanh đầu
tư và dịch vụ Việt Hà


PHẦN MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở lên gay
gắt hơn. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường đều phải
có những chiến lược kinh doanh cụ thể. Các chiến lược kinh doanh đều phải xuất phát
từ tình hình tiêu thụ của quá trình kinh doanh, là giai đoạn quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy mọi giai đoạn khác của quá trình kinh
doanh đều phải phù hợp với nhu cầu tiêu thụ. Do đó vấn đề đặt ra cho người quản lý là
làm thế nào để đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn
nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung. Để trả lời câu hỏi này trước hết nhà quản
lý phải xem xét và đánh giá tình hình, khả năng tiêu thụ để tính tốn được tốc độ tăng
trưởng của đơn vị trên cơ sở nền tảng thông tin do kế tốn cung cấp. Vì vậy cơng tác
kế tốn tiêu thụ giữ vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Đây là nguồn dữ liệu trung
thực khách quan nhất không thể thiếu được cho việc ra quyết định quản lý nhằm nâng
cao doanh số và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trong quá trình được thực tập tại cơng ty sản xuất kinh doanh và đầu tư Việt Hà,
em nhận thấy công ty ln coi trọng cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh nhằm quản lý tốt hơn tình hình tiêu thụ và tăng tốc độ luân chuyển vốn để phục
vụ cho yêu cầu quản lý nói chung .
Xuất phát từ vấn đề lý thuyết và thực tiễn về cơng tác kế tốn tại đơn vị, thấy được
vai trị quan trọng của kế tốn tiêu thụ trong doanh nghiệp .Do vậy em đã quyết định
lựa chọn để tài “ Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ thành phầm và xác định kết quả
kinh doanh trong công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”.


Nội dung chuyên đề thực tập gồm 3 chương :
Chương I: Tổng quan chung về công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Chương II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại
công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .


Chương III: Hồn thiện kế tốn tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .


CHƯƠNG I :TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH
ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ.
I .Quá trình hình thành và phát triểncủa cơng ty sản xuất kinh doanh và đầu tư
Việt Hà
Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Điện thoai:04.862.2652
Fax: 84.4862.8643
Email:
Trải qua hơn 40 năm trưởng thành và phát triển ,công ty sản xuất kinh doanh và
đầu tư Việt Hà đã và đang là một trong những lá cờ đầu của nghành giải khát .Quá
trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh và đầu tư Việt Hà có
thể tóm lược qua các giai đoạn sau :
Giai đoạn 1:
Trên cơ sở trang thiết bị nhà xưởng của hợp tác xã Ba Nhất,tháng 6 năm 1966
Nhà nước đã quyết định cho chuyển hình thức sở hữu toàn dân theo quyết định
1379/QĐ-TCCQ của Uỷ ban hành chính Thành phố Hà Nội và được mang tên xí
nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Thành phố Hà Nội.Sản phẩm của xí
nghiệp là nước chấm và giấm, các sản phẩm đều sản xuất theo chỉ tiêu,kế hoạch pháp
lệnh, giao nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
Sau khi có nghị quyết đại hội Đảng V các xí nghiệp đươc quyền tự chủ xây

dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,xí nghiệp nước chấm đã chuyển sản
xuất một mặt hàng truyền thống sang đa dạng hoá sản phẩm.Từ mặt hàng chính là
nước chấm ,dấm,xí nghiệp đã chế thử thành công và đưa vào sản xuất các sản phẩm
khác:rượu chanh,mì sợi, kẹo bánh các loại. Được phép của Uỷ ban nhân dân Thành
phố Hà Nội, ngày4/5/1982 xí nghiệp nước chấm đổi tên thành Công ty thực phẩm Hà
Nội theo quyết định số 1625/QĐUB.
Giai đoạn 2:


Thời kì từ năm 1987 đến năm 1993, có những thay đổi trong chính sách vĩ mơ
của Nhà nước.Theo quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và khẳng
định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Từ đây nhà máy đã
hoàn toàn tự chủ, được quyền huy động mọi nguồn vốn và chủ động xác định phương
án sản xuất kinh doanh.Một nhu cầu bức bách đặt ra đối với Công ty là phải chuyển
hướng sản xuất kinh doanh cho phù hợp.Cơng ty nhanh chóng mở hướng xuất khẩu
sang thị trường Liên Xô cũ và Đông Âu dưới hình thức mua bán và trao đổi hàng
hố.Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Công ty sang thị trường là kẹo bọc đường và
nước chấm.
Cuối năm 1989, tình hình kinh tế chính trị của các nước Đơng Âu và Liên Xô
cũ đang lâm vào khủng hoảng.Công ty mất đi thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình
và đứng trước tình thế hết sức khó khăn.Cuốigiai đoạn này, nhà máy hầu như không
sản xuất và chờ giải thể. Đứng trước tình hình đó ban lãnh đạo nhà máy đề ra mục tiêu
là: đổi mới công nghệ , đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng sản xuất sản phẩm có giá
trị cao,liên doanh , liên kết trong và ngoài nước. Được sự giúp đỡ của các cấp, các
ngành có liên quan, nhà máy đã quyết định đua và sản xuất bia. Đây là hướng đi dựa
trên các nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn, phương hướng lựa chọn kỹ thuật và
công nghệ.Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đàu tư mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của
Đan Mạch để sản xuất bia lon Halida với số vốn:
+Vay ngân hàng đầu tư:28.438 triệu đồng.
+Vay ngân hàng nông nghiệp:5.800 triệu đồng.

+Vay tổ chức Siđa:1.578 triệu đồng.
Với số vốn trên, Công ty đã nhập một dây chuyên mini với công suất
3.000.000/1 năm.
Sau một thời gian chạy thử dây chuyền sản xuất bia lon mang nhãn hiệu Halida
xuất hiện trên thị trường Việt Nam.Trong q trình sản xuất Cơng ty phối hợp với
trung tâm nghiên cứu thực nghiệm của Liên hiệp thực phẩm vi sinh để sản xuất nước
ngọt Vinacola trên dây chuyền lon để tận dụng nguyên vật liệu và công suất dây
chuyền.


Với dây chuyền sản xuất bia lon hiện đại sản phẩm bia lon Halida, tháng 6 năm
1992 nhà máy đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà, theo quyết định số 1224/QĐUB của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội. Từ đây sản phẩm của nhà máy bia Việt Hà được
người tiêu dùng ưa chuộng và được nhiều giải thưởng lớn trong nước và quốc tế.
Tháng 2/1993 bia Halida được tổ chức quản lý chát lượng Liên hiệp Anh tặng cúp bạc
về chất lượng Carlberg nổi tiếng của Đan Mạch(1/4/1993). Tháng 10/1993 liên doanh
chính thức đi vào hoạt động ới tên gọi “ Nhà máy bia Đông Nam Á” phần góp vốn của
nhà máy bia Việt Hà là:72,67 tỉ đồng, chiếm 40% tổng số vốn liên doanh.
Giai đoạn 3:
Ngày 2/11/1994 nhà máy bia Việt Hà đổi tên thành công ty bia Việt Hà với sản
phẩm chủ yếu là bia hơi chất lượng cao. Ngồi ra cơng ty cịn đầu tư vào dây chuyền
sản xuất nước khoáng OPAL. Hiện nay sản phẩm này còn đang thử nghiệm và xâm
nhập vào thị trường.
Năm 1998, theo quyết định số 35/98/QĐUB ngày 15/9/1998 của UBND thành
phố Hà Nội chủ trương cổ phần hoá DN nhà nước, cơng ty đã tiến hành cổ phần hố
phân xưởng sản xuất bia số 57 Quỳnh Lôi thành công ty cổ phần. Công ty bia Việt Hà
giữ số cổ phiếu chi phối 20%. Như vậy công ty bia Việt Hà là cơng ty có nhiều mơ
hình sản xuất: sản xuất , kinh doanh đầu tư và dịch vụ.
Giai đoạn 4:
Ngày 4/9/2002 căn cứ theo quyết định số 6130/QĐUB của UBND Thành phố

Hà Nội, công ty bia Việt Hà đổi tên thành “ công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch
vụ Việt Hà”. Ngay từ khi ra đời, với các hoạt động đầu tư hiệu quả, sự lựa chọn công
nghệ và thiết bị tiên tiến, hệ thống quản lý chất lượng cao ISO, đặc biệt vận dụng một
cách khoa học các kinh nghiệm Marketing quốc tế đặc thù văn hoá Việt Nam, bia Việt
Hà đã được người tiêu dùng mến mộ. Với hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu
quả cao, tốc độ tăng trưởng liên tục trong suốt 10 năm qua công ty đã là một trong
những đơn vị dẫn đầu thi đua ngành công nghiệp thủ đô từ năm 1997 tới nay. Hiện nay
công ty Việt Hà không những mở rộng về quy mô kinh doanh mà cịn có cả hoạt động
liên doanh liên kết, có cả các cơng ty con.


Trong q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty ,cơng ty ln có được tốc độ
phát triển là 10-15% /năm. Để có được kết quả đó là sự cố gắng nỗ lực của tồn bộ cán
bộ cơng nhân viên cùng ban lãnh đạo.
Sau đây là số liệu thống kê 1 số chỉ tiêu chính về tình hình kinh doanh của
Cơng ty trong 3năm vừa qua:
Đơn vị : nghìn đồng
Các chỉ tiêu
Doanh thu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

143.114.332

157.425.766


181.039.631

11.765.037

12.941.541

14.882.772

Doanh thu thuần

131.349.295

144.484.225

166.156.859

Giá vốn hàng bán

94.291.493

103.720.642

119.278.738

Lợi nhuận gộp

37.057.802

40.763.583


46.878.121

Doanh thu tài chính

36.750.584

40.425.643

46.489.489

Chi phí tài chính

6.558.855

7.214.741

8.296.952

Chi phí bán hàng

31.142.261

34.256.487

39.394.960

Chi phí QLDN

11.695.871


12.865.458

14.795.276

Lợi nhuận thuần từ

24.411.399

26.852.540

30.880.422

Lợi nhuận khác

1.683.960

1.852.356

2.130.209

Chi phí khác

1.222.962

1.345.258

1.547.046

Các khoản giảmtrừ
doanh thu


hoạt động sản xuất
kinh doanh


Lợi nhuận khác

460.998

507.098

583.162

24.872.397

27359638

31.463.584

300.000.000

300.000.000

300.000.00

324 người

358 người

398 người


2.250 /người

2.500/người

3.000/người

Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh
Số lượng lao động

Thu nhập bình quân
1 tháng /người

Bảng 01 :Một số các chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty sản xuất kinh doanh và đầu
tư Việt Hà trong giai đoạn năm 2006-2008.
II. Đặc điểm quy trình côngnghệ sản xuất bia hơi
Công ty sản xuất kinh doanh và đầu tư Việt Hà là một công ty sản xuất và cơng ty
gồm có các nhà máy sản xuất :
+Nhà máy bia Việt Hà tại số 254 Minh Khai ,Hai Bà Trưng ,Hà Nội
+Nhà máy nước khoáng tinh khiết Opal tại Nam Định
Các nhà máy sản xuất có nhiệm vụ quyết định tới kết quả sản xuất kinh doanh
cũng như thành tích của cơng ty.
1.Quy trình cơng nghệ sản xuất bia tại cơng ty Việt Hà.
Là một quy trình sản xuất liên tục, trải qua nhiều công đoạn gồm nhiều bước
chế biến khác nhau. Đây là một căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi
phí, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành.
Nguyên liệu chính được sử dụng để nấu bia là: Gạo, hoa Houblon, Malt, đường
và nước. Cụ thể quy trình sản xuất bia có thể chia thành các giai đoạn sau:



Giai đoạn chế biến: Gạo xay nhỏ, trộn với nước nâng nhiệt độ qua các

giai đoạn hồ hoá dịch hoá và tiến tới là đun sôi( nấu) ở nhiệt độ cao trong 1giờ. Hỗn


hợp Malt và nước cũng phải trải qua giai đoạn như trên. Khi trộn lẫn, Malt sẽ dịch hoá
các tinh bột của gạo và Malt biến thành đường Malt, dung dịch này sẽ được trải qua
một khâu lọc làm trong.


Giai đoạn lên men: Dung dịch có độ đường theo quy định, sau khi được

đun sôi và lọc trong sẽ được hạ nhiệt độ và bắt đầu lên men theo côngnghệ lên men
ngắn ngày ( 21 ngày). Quá trình lên men được chia thành 2 bước:
+ Bước 1( lên men chính). Cho men vào dung dịch nước mạch nha, quá trình
này sẽ biến đường thành cồn và khí cácbonic( trong thời gian 7 ngày). Nhiệt độ lên
men từ 7 độ tới 10 độ.
+Bước 2( lên men phụ). Sau khi kết thúc lên men chính thì chuyển sang lên men
phụ nhằm bão hồ cácbonic và ổn định thành phần hố học của bia, chất men sẽ lắng
lại ở khâu lên men chính. Thơì gian lên men phụ là 14 ngày, được bảo quản trong
nhiệt độ là 2 độ ( lúc này bia đã ở dạng thành phẩm)


Giai đoạn chiết bia: Sau khi kết thúc quá trình lên men phụ, bia ở nhiệt

độ 2 độ sẽ được chiết ra bom và bảo quản trong phòng lạnh. Thời gian bảo đảm chất
lượng của bia hơi là 36 giờ.



Bảng 02:Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất bia

1

Ngun liệu

2

Xay, nghiền

3

Hồ hố

4

Dịch hố

5

Đun sơi

6

Đường hố

7

Lọc


8

Lên men chính

9

Lên men phụ

10

Lọc và làm lạnh

11

Bia thành phẩm


2. Quy trình cơng nghệ sản xuất nước khống Opal .
Nước khoáng tinh khiết Opal được sản xuất trên dây chuyền công nghệ theo kiểu
chế biển lien tục .Nước được khoan hút từ dưới nguồn lên ,sau đó được dẫn vào bồn
chứa .Tại đây sẽ diễn ra quá trình xử lý nước với công nghệ rất phức tạp (sửa dụng
phương pháp thẩm thấu ngược vsg ozon )nhằm tách tạp chất ,sau đó sửa dụng tia cực
tím để tiệt trùng .Sau đó nước dẫn vào hệ thống lọc và đảm bảo là tinh khiết.Các yếu
tố kĩ thuật của nước tinh khiết được bộ phân KSC kiểm tra rất kỹ trước khi cho đóng
chai ,đóng bình và nhập kho .

Bảng 03:Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất
nước khống opal

1


Nước

2

Xử lý (làm mềm
thanh trùng )

3

Lọc

4

Tái lọc ,vi lọc ,ozon
hóa

5

Tự động đóng chai

6

Nhâp kho

III. Đặc điểm bộ máy tổ chức sản xuất.
Việc tổ chức sản xuất sản phẩm được tiến hành là hoàn tồn phù hợp với quy
trình cơng nghệ nêu trên. Ở một phân xưởng thì bao gồm các tổ sản xuất chính và các
tổ sản xuất phụ trợ.
Các tổ sản xuất chính: là những tổ có liên quan trực tiếp tới việc sản xuất tạo ra

sản phẩm gồm có:


Tổ nấu : có 10 người thực hiện tồn bộ cơng việc của giai đoạn nấu.
Tổ men: có 12 người chia thành các nhóm làm các nhiệm vụ là ủ men lên men
chính lên men phụ.
Tổ chiết: có nhiệm vụ chiết bia vào bom, thùng với các kích cỡ khác nhau.
Tổ lạnh: có 6 người làm theo ca có nhiệm vụ cung cấp lạnh cho quá trình lên
men và bảo quản bia.
Các tổ phụ trợ: là những tổ có liên quan gián tiếpđến việc sản xuất sản phẩm
bia nhưng cũng có vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo cho q trình sản xuất
được liên tục, bao gồm:
Tổ lị hơi: có 10 người làm theo ca với nhiệm vụ cung cấp nóng cho q trình
nấu bia.
Tổ điện: có 5 người có nhiệm vụ quản lý và cung cấp điện phục vụ cho sản
xuất và sửa chữa khi có sự cố về điện.
Tổ vận chuyển: có 3 người làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu thô từ kho
tới phân xưởng phục vục ho sản xuất.
Tổ xử lý nước có 5 người có nhiệm vụ xử lý nước sạch phục vụ cho sản xuất.

Bảng 04 :Sơ đồ bộ máy sản xuất
Phân
xưởng
sx chính

Các tổ
sản xuất
chính

tổ nấu


tổ men

tổ chiết

Các tổ
phụ trợ

tổ lạnh

tổ lị hơi

tổ điện

tổ vận
chuyển

tổ xử lý
nước


IV.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Hiện nay, bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà được tổ
chức gọn nhẹ theo hình thức trực tuyến dễ điều hành có hiệu lực. Gồm có:


Ban giám đốc:

+ Tổng giám đốc
+Phó tổng giám đốc tổ chức hành chính

+Phó tổng giám đốc sản xuất
+Kế tốn trưởng
+Phó tổng giám đốc Marketing
Trong đó:
Tổng Giám đốc: là người có quyền cao nhất có trách nhiệm quản lý mọi hoạt
động của công ty trên cơ sở thực hiện, chấp hành đúng đắn các chủ trương của Nhờ
nước.
Các phó tổng giám đốc: giúp tổng giám đốc giải quyết các công việc được
phân cơng có quyền gia lệnh cho các bộ phận mà mình quản lý với quan hệ mang tính
chất chỉ huy và phục tùng.
Kế tốn trưởng ngồi việc chấp hành sự chỉ đạo của tổng giám đốc còn đựoc
thực hiện một số quyền hạn theo quy định hieenj hành của Nhà nước về vấn đề liên
quan khi có ý kiến trái ngược với ban giám đốc.
 Các phòng chức năng:
+Phòng tổ chức
+Phịng hành chính
+Phịng kỹ thuật
+Phịng KCS
+Phịng tài chính kế tốn


+Phòng kế hoạch vật tư
+Phòng bán hàng
+Phòng Marketing
Các phòng chức năng chịu sự điều hành trực tiếp của các phó tổng giám đốc
ngoài việc thực hiện các chức năng chuyên mơn của mình cịn phải có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra đối chiếu các số liệu và giúp đỡ nhau hồn thành
cơng việc được giao.
Phịng Marketing :Xây dựng kế hoạch và thực hiện các chính sách Marketing như
:Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.Tổ chức nghiện cứu mẫu mã ,thiết kế kiểu

dáng ,bao gói và trang trí bao bì sản phẩm.Tổ chức nghiên cứu chiến lược tiếp thị
nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Phịng Hành chính;Thực hiện chức năng hành chính quản trị ,trợ giúp Tổng giám đốc
điều hành sản xuất .Giúp Tổng Giám Đốc và Phó Giám Đốc tiếp
khách .Sắp xếp nơi làm việc ,hội họp,mua sắm ,cấp phát văn phòng phẩm,tổ chức nhà
ăn tập thể .
Phòng Tổ chức :Thực hiện công tác tổ chức :xây dugnj cơ cấu bộ máy tổ chức ,phù
hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh .Xây dựng nội dung phân cấp quản lý nhân
viên.Đánh giá đề bạt ,điều động cán bộ nhân viên.Quản lý hồ sơ nhân viên ,quản lý
tình hình sư dụng lao động .Thực hiện công tác đào tạo cán bộ,công tác tiền
lương,công tác bảo hộ lao động .
Phịng kỹ thuật :Có chức năng nghiên cứu ,triển khai đưa tiến bộ khoa học cơng nghệ
vào sản xuất .Xây dựng quy trình an tồn lao động .Sử dụng các thiết bị kiểm tra ,lập
kế hoạch tu sửa ,bảo dưỡng máy móc ,trang thiết bị .Tổng hợp các sáng kiến ,nghiên
cứu sản phẩm mới ,khắc phục nhược điểm về phẩm chất của sản phẩm.
Phòng KSC: Kiểm tra chất lượng ,nghiệm thu sản phẩm.Kiểm tra giám sát cơng nghệ
và q trình sản xuất trên dây chuyền.Kiểm tra vật tu ,nguyên liệu trước khi đưa vào
sản xuất .Tham gia nghiên cứu ,nâng cao chất lượng sản phẩm.


Phịng Kế hoạch vật tư: Giúp Giám đốc Cơng ty chỉ đạo trong công tác kế hoạch,
thống kê và các hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác cung ứng vật tư, thiết bị, quản
lý việc sử dụng có hiệu quả vật tư, thiết bị trong tịan Cơng ty.
+ Phịng Tài chính kế tóan: Là đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc về quản lý tài chính
và tổ chức cơng tác hạch tóan kế tóan của tịan Cơng ty.


Bảng 05:Sơ đồ bộ máy quản lý

Phó TGĐ

marketing

Phịng bán hàng

Phịng marketting

Phịng Tài chính
kế tốn
kế tốn
trưởng

Nhà
máy
nước
Opal

Phịng Kế hoạch
vật tư
Tổng
giám
đốc
(TGĐ)
Phịng KCS
Phó
TGĐ
sản
xuất
Phịng Kỹ thuật

Phịng Hành chính

Phó
TGĐ
tổ
chức kế tốn tại cơng ty Việt Hà.
V.Đặc điểm tổ chức bộ máy
hành
chính
1.Tổ chức của bộ máy kế tốn .
Phịng Tổ chức

Nhà
máy bia
Việt Hà


Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý ,bộ máy kế tốn của cơng ty sản xuất
kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà được tổ chức theo hình thức tập trung .Tồn bộ
các cơng việc kế tốn của cơng ty như :Phân loại chứng từ ,kiểm tra chứng từ ban đầu
,định khoản tài khoản kế toán ,ghi sổ tổng hợp ,chi tiết ,tính giá thành ,lập báo cáo
,thông tin kinh tế ..đêu được tập trung ở phịng kế tốn của cơng ty .Tất cả các hoạt
động kinh doanh diễn ra tại nhà máy nước Opal và nhà máy bia Việt Hà đều được tập
trung chứng từ và báo cáo lên phịng kế tốn của cơng ty.Nhà máy nước Opal ở Nam
Định khơng có phịng kế tốn riêng ,tại đây chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu và một
số ghi chép trung gian cần thiết cho sự chỉ đạo phục vụ hàng ngày tại nhà máy
.
Kế tốn trưởng

Phó phịng
kiêm kế tốn
tổng hợp


Thanh
tốn chi
phí tính
giá
thành

Kế
tốn
vật
tư,

Kế
tốn
thanh
tốn

Kế
tốn
ngân
hàng

TSCĐ

Kế
tốn
tiền
lương
BHXH


KT

theo
dõi

Thủ
quỹ

DT,

cơng
nợ

Bảng 06: Sơ đồ bộ máy kế tốn
Phịng kế tốn của cơng ty làm việc theo nguyên tắc tập trung .Nhiệm vụ của
phòng tài chính kế tốn là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các
thông tin kế toán ban đầu ,thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng
quy định của Bộ tài chính .Đồng thời cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính của
cơng ty một cách đầy đủ chính xác và kịp thời ,từ đó tham mưu cho giám đốc để đề ra
các biện pháp ,các quy định phù hợp với đường lối phát triển của công ty.


+Kế tốn trưởng :Có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi
chép sổ sách ban đầu, tổ chức bảo quản hồ sơ đồng thời theo dõi phần kế toán tổng
hợp và các phần hành kế tốn khác.
+Phó kế tốn trưởng kiêm kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ quản lý , theo dõi các
phần hành kế toán chung và trực tiếp đảm nhận phần hành hạch tốn chi phí giá thành
sản phẩm và lập báo cáo kế tốn.
+Kế tốn vật tư và TSCĐ: Có nhiệm vụ thu thập , xử lý tồn bộ các thơng tin
liên quan tới trình nhập xuất vật tư, tăng giảm TSCĐ , trích phân bổ khấu hao TSCĐ.

+Kế tốn tiền lương và BHXH: Từ những bảng chấm công của các tổ sản xuất
và các bộ phận gửi lên tiến hành tập hợp tính tốn tiền lương phải trả cho cơng nhân
viên.
+Kế tốn ngân hàng: có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ liên quan tới tiền gửi
ngân hàng và thực hiện các giao dịch với ngân hàng
+Kế toán thanh toán: là người có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mặt trong
thanh toán với khách hàng và với CNV
+Kế toán theo dõi doanh thu và cơng nợ: có nhiệm vụ theo dõi việc nhập xuất
kho thành phẩm xác định doanh thu, và các khoản công nợ của khach hàng.
2. Đặc điểm hệ thống chứng từ của công ty bia Việt Hà.
Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và sản xuất kinh doanh Việt Hà đang áp
dụng chứng từ kế tốn do Bộ Tài Chính ban hành, quyết định số 15 /2006/QĐ/BTC,
ngày 20/3/2006 của BTC bao gồm:
-

Chứng từ về tiền tệ gồm: Phiếu thu, phiếu thanh toán trợ cấp bảo hiểm
xã hơi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh tốn tiền tạm ứng, Bảng
kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)

-

Chứng nhận về hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, Biên bản kiểm kê vật tư cuối
kỳ.


-

Chứng từ về lao động tiền lương gồm: Bảng chấm cơng, Bảng thanh
tốn tiền lương, Bảng thanh tốn tiền thưởng, Hợp đồng lao động....


-

Chứng từ mua báng hàng hóa gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hóa
đơn GTGT..

-

Chứng từ về TSCĐ gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định, Biên bản
thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê tài sản cố định, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ.

3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Tài khoản sử dụng để phán ánh và giám sát thường xuyên liên tục và có hệ thống
tình hình và sự vận động của từng loại Tài Sản ,Nguồn vốn cũng như quá trình sản
xuất kinh doanh tại công ty .Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết
đinh số 15/2006/QĐ-BTC,ngày 20/3/2006 của BTC và lựa chọn ra những hệ thống tài
khoản kế tốn chủ yếu của cơng ty .Các tài khoản được mở chi tiết đến tài khoản cấp
2,cấp 3 để phục vụ yêu cầu quản lý và để tiện theo dõi. Cơng ty sử dụng kế tốn máy
nên ngun tắc xây dựng tài khoản chi tiết là mã hóa tức là gắn một số cho một loại tài
khoản nhất định.
Sau đây là hệ thống tài khoản kế toán tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà:
TK111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 113: Tiền đang chuyển
TK 121: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác
TK 129: Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
TK 131: Phải thu khách hàng

TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 138: Phải thu khác


TK 139: Dự phịng phải thu khó địi
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 144: Cầm cố, ký cược, ký quĩ ngắn hạn
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152: Công cụ dụng cụ
TK 154: Chi phí SXKD dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 211: Tài sản cố định hữu hình
TK 213: Tài sản cố định vơ hình
TK 214: Hao mịn tài sản cố định
TK 311: Vay ngắn hạn
TK 331: Phải trả người bán
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
TK 334: Phải trả người lao động
...........
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu tài chính
TK 521: Chiết khấu thương mại
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 635: Chi phí tài chính
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán tại công ty Việt Hà



Tồn bộ cơng tác kế tốn được thực hiện tại phịng kế tốn tài chính của cơng ty
theo hình thức tập trung để xử lý phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong cơng
ty
Hình thức kế tốn mà cơng ty áp dụng là “Nhật kí chứng từ” và tồn bộ quy
trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên máy tính bằng phần
mềm kế toán FAST.


Dưới đây là 1 số hệ thống sổ kế toán chủ yếu tại công ty
Số thứ tự

Tên sổ

1

Nhật ký chứng từ số 1

2

Nhật ký chứng từ số 2

3

Nhật ký chứng từ số 3

4

Nhật ký chứng từ số 4


5

Nhật ký chứng từ số 5

6

Nhật ký chứng từ số

7

Nhật ký chứng từ số 7

8

Nhật ký chứng từ số 8

9

Nhật ký chứng từ số 9

10

Nhật ký chứng từ số 10

11

Bảng kê số 1

12


Bảng kê số 2

13

Bảng kê số 3

14

Bảng kê số 4

15

Bảng kê số 5

16

Bảng kê số 6

17

Bảng kê số 7

18

Bảng kê số 8

19

Bảng kê số 9


20

Bảng kê số 10

21

Bảng kê số 11

22

Sổ cái

23

Bảng cân đối số phát sinh

24

Sổ quỹ tiền mặt

25

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt

26

Sổ tiền gửi ngân hàng

27


Sổ chi tiết vật liệu ,dụng cụ .

28

Thẻ kho


29

Sổ theo dõi TSCĐ,CC,DC

30

Thẻ TSCĐ

31

Sổ chi tiết thanh toán với người mua ,người bán

32

Sổ chi tiết tiền vay

33

Sổ chi tiết bán hàng

34

Thẻ tính giá thành sản phẩm


35

Sổ chi tiết các tài khoản

36

Sổ theo dõi thuế GTGT

VI. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty Việt Hà
Tồn bộ cơng tác kế tốn được thực hiện tại phịng kế tốn tài chính của cơng ty
theo hình thức tập trung để xử lý phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong cơng
ty
Hình thức kế tốn mà cơng ty áp dụng là “Nhật kí chứng từ” và tồn bộ quy
trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên máy tính bằng phần
mềm kế tốn FAST.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái

Thư và sổ
KT chi tiết

Bảng tổng
hợp chi tiết


Báo cáo tài chính

Bảng: 7:Quy trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện trên
máy tính bằng phần mềm kế toán FAST.
+Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhận được kế tốn tiến hành kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ, đồng thời tiến hành phân loại chứng từ và các bản kê và các sổ chi
tiết liên quan


Cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ, căn cứ vào các
bảng kê sổ chi tiết đẻ ghi vào các nhật kí chứng từ liên quan, sau đó đưa sang kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhât kí chứng từ.Trước khi
đi vào sổ cái kế toán tổng hợp đối chiếu kiểm tra lại ghi chép ở các nhật kí chứng từ
sau đó ghi vào các bảng cân đối các tài khoản thứ tự từ nhật kí chứng từ số 1 đến nhật
kí chứng từ số 10, từ đấy lấy số liệu ghi vào sổ đối chiếu phát sinh vào sổ cái.
Cuối kì kế tốn tổng hợp lập các báo cáo kế toán theo quy định và gửi các bên
liên quan. Để đảm bảo cho việc ghi chép khớp với kế toán trước khi lập báo cáo kế
toán tổng hợp thường đối chiếu số dư của các tài khoản trên các bản kê và sổ chi tiết,
các chứng từ có liên quan tới số dư trên sổ cái.
Hệ thống sổ kế toán được sử dụng trong công ty bao gồm:
+Nhật ký chứng từ : Dùng để tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên
Có của tài khoản .Ngồi ra có một số NKCT còn cho phép phản ánh các đối ứng Nợ
của tài khoản bao gồm :NKCT số 1 ,2,3,4,..,10.Căn cứ để ghi NKCT là các chứng từ
gốc hoặc các bảng phân bổ .
+Bảng kê: Dùng để tập hợp các thông tin chi tiết của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh mà không thể phản ánh được trên các NKCY .Căn cứ để ghi chép vào bảng kê là
các chứng từ gốc và bảng phân bổ bao gồm các bảng kê từ 1,2,…10.
+Bảng phân bổ: Được lập để phục vụ cho quá trình hạch toán và ghi chép vào
NKCT ,bảng kê. Bao gồm :

1.Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
2.Bảng phân bổ nguyên vật liệu
3.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+Sổ cái các tài khoản :Được mở cho cả năm ,mỗi tờ sổ được dung cho một tài
khoản .Sổ cái chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng sau khi đã khóa sổ ,kiểm tra và đối chiếu số
liệu trên các NKCT .
+Sổ chi tiết : Được dùng để theo dõi chi tiết ,hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và để kiểm tra ,đối chiếu với NKCT.
+Báo cáo tài chính :Hệ thống báo cáo tài chính được lập bao gồm :
1.Bảng cân đối kế toán :Mẫu số B01 –DN .
2.Báo cáo kết quả kinh doanh :Mẫu số B02 –DN


3.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ :Mẫu số B03-DN
4.Thuyết minh báo cáo tài chính :Mẫu số B04-DN.
Loại hình tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ hình tập trung có rất nhiều thuận lợi
cho việc kiểm tra và giám sát của kế toán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh ,xác
định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận trong phịng kế tốn ,hạn chế những
khó khăn trong việc phân cơng lao động ,nâng cao trình độ nghiệp vụ chun mơn của
kế tốn viên ,tạo thuận lợi cho việc ứng dụng các trang thiết bị kỹ thuật tính tốn và
thơng tin kế tốn .
Quy trình xử lý trên máy tính.

chứng từ
kế tốn
Phần mềm
kế tốn

Bảng tổng hợp
chứng từ

kế tốn

máy tính

sổ tổng hợp
sổ chi tiết

Báo cáo
tài chính
báo cáo
quản trị

Bảng 8: Quy trình xử lý trên máy tính.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY SẢN XUẤT KINH DOANH
ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ.
2.1 Đặc điểm hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Công ty sản xuất kinh doanh và đầu tư là doanh nghiệp có uy tín trong ngành giải
khác. Chính vì vậy mà ban lãnh đạo cơng ty cùng tồn thể cơng nhân viên đều cố
gắng phấn đấu xây dựng công ty ngày càng vững mạnh hơn. Do đó ban lãnh đạo cơng
ty đã ý thức được tầm quan trọng của khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, vì
đây là khâu đánh giá hiệu quả của các chính sách sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Cho nên cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm luôn rất


×