Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của cụng ty TMCP Gia Phú sang thị trường Đài Loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.21 KB, 52 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu khách quan của việc lựa chọn đề tài:
Xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc
tế, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu
nhằm tăng ngoại tệ cho ngành tài chính, học tập kinh nghiệm quản lý, sản
xuất, công nghệ để phát huy một cách tối đa tiềm năng của nền kinh tế. Đẩy
mạnh xuất khẩu hàng tiêu dùng sẽ mang lại lợi ích to lớn, không chỉ về kinh
tế mà còn về văn hóa, xã hội.
Hiện nay, vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu chính là chủ trương kinh tế
trọng điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam, đã được khẳng định tại Đại Hội
Đảng VIII thông qua Nghị quyết 01 NQ/TW của Bộ Chính trị. Với mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng
về xuất khẩu, chúng ta cần phải tăng cường mở rộng thị trường xuất khẩu,
chủng loại xuất khẩu.
Công ty TMCP Gia Phú với thị trường xuất khẩu trọng điểm là Đài
Loan, kể từ ngày thành lập đã vượt qua một chặng đường gian nan và vất vả.
Dưới sự lãnh đạo sáng xuốt cùng sự đoàn kết của cán bộ công nhân viên Công
ty đã đạt được những thành tích nhất định. Nhưng không dừng lại ở đó, Gia
Phú luôn mang trong mình hoài bão, chọn cho mình một hướng đi thích hợp
để bảo đạm sự tồn tại và phát triển của công ty.
Chính vì những lý do đó mà tôi chọn đề tài :” Thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của công ty TMCP Gia Phú sang thị trường Đài Loan” với hy
vọng đóng góp một số ý kiến nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa
ra nước ngoài của công ty TMCP Gia Phú nói riêng và Việt Nam nói chung.
1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
2.1.Mục đích nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty TMCP Gia Phú
ra nước ngoài, trọng điểm là thị trường Đài Loan.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài cần phải thực hiện các nhiệm


vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận về xuất khẩu
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang
thị trường Đài Loan của công ty TMCP Gia Phú, từ đó rút ra những thành
công và những mặt tồn tại, hạn chế cũng như nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế đó.
- Từ định hướng của xuất khẩu hàng hóaViệt Nam và của công ty
TMCP Gia Phú, dự báo những cơ hội và thách thức của công ty Gia Phú khi
xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Đài Loan, mở rộng sang thị trường Đông
Nam Á, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng hóa của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
hàng tiêu dùng của công ty Gia Phú sang thị trường Đài Loan.
3.2 Phạm vi nghiên cứu- Về mặt hàng: Các mặt hàng xuất khẩu: gạo,
cafe, hạt tiêu, ...
- Về không gian: Lấy trọng tâm là thị trường Đài Loan
- Về thời gian: Từ năm 2006- 2010
2
4. Kết cấu của đề tài:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG KHÓA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CT
TMCP GIA PHÚ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA CT TMCP
GIA PHÚ
CHƯƠNG 3: ĐỊNH LÝ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG
HÓA CỦA CT TMCP GIA PHÚ
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG KHÓA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẨY MẠNH

HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CT TMCP GIA PHÚ
3
1.1/ MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU:
1.1.1 Khái niệm:
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc
bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh
toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài. Theo điều 28,
mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005, xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
Hoạt đông xuất khẩu chính là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại
thương xuất hiện từ lâu và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trao đổi hàng hóa
trong nước. Nếu như với buôn bán nội địa, hàng hóa được vận chuyển trong
phạm vi quốc gia, đông tiền thanh toán chủ yếu là đông nội tệ của quốc gia
đó, các bên chủ thể tham gia hoạt động này có chung quốc tịch thì ngược lại,
với hoạt đông xuất khẩu, hàng hóa sẽ được vận chuyển qua biên giới giữa các
quốc gia, đồng thời đồng tiền thanh toán là ngoại tệ của một hoặc cả hai bên
tham gia, các bên chủ thế phải có quốc tịch của hai quốc gia khác nhau.
1.1.2 Đặc điểm
Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế
nên nó mang những đặc trưng của hoạt động thương maị quốc tế, nó có liên
quan đến hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh
toán quốc tế, vận tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt
động buôn bán ở trong nước ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của
đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước
ngoài.
4
Hoạt động xuất khẩu được diễn ra ở tất cả các lĩnh vực, trong mọi

điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Từ xuất khẩu hàng tiêu dùng tới công
nghệ máy móc, dịch vụ. Tất cả những hoạt động đó đều mang một mục đích
chung là mang lại lợi ích kinh tế, văn hóa xã hội cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó
có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có
thể đước diễn ra trên phậm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không
chỉ đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản
xuất trong nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính
sáng tạo của các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất
nhập khẩu còn là phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý,
nhân lực và các nguồn lực khác. Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy
quan hệ hợp tác quốc tế giữa các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên
kinh tế toàn cầu
Một số hình thức xuất khẩu được như xuất khẩu ủy thác, xuất khẩu
hàng đổi hàng, xuất khẩu tự doanh, xuất khẩu liên doanh.v..v.
1.1.3 Vai trò của xuất khẩu:
1.1.3.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu là một trong những tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Theo như hầu hết các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế đều
khẳng định và chỉ rõ để tăng trưởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có
bốn điều kiện đó là: nguồn nhân lực, vốn, tài nguyên, kỹ thuật công nghệ.
Nhưng hầu hết với các quốc gia đang phát triển (như Việt Nam hiện nay ) đều
thiếu vốn và kỹ thuật công nghệ. Do vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để có
vốn và công nghệ?
5
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đối với những quốc gia đang phát triển thì bước đi thích hợp nhất là

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để khắc phục tình trạng nghèo làn, lạc
hậu, chậm phát triển. Tuy nhiên, quá trình này phải có một lượng vốn lớn để
nhập khẩu công nghệ thiết bị tiên tiến.
Trên thực tế, để có nguồn vốn nhập khẩu một quốc gia có thể sử dụng
nguồn vốn huy động chính như sau:
+ Đầu tư nước ngoài, vay nợ các nguồn viện trợ nước ngoài.
+ Thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước.
+ Thu từ hoạt động xuất khẩu.
Tầm quan trọng của vốn đầu tư nước ngoài thì không một ai có thể
phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải là điều rễ dàng. Sử
dụng nguồn vốn này, các nước đi vay đều phải chịu thiệt thòi và chịu một số
điều kiện bất lợi và sẽ phải trả sau này.
Bởi vì vậy xuất khẩu là một hoạt động tạo ra nguồn vốn quan trọng
nhất. Xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô tốc độ
tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu. Ở một số nước, một trong những
nguyên nhân chủ yếu của tình trạng kém phát triển là do thiếu tiềm năng về
vốn, do đó họ cho rằng nguồn vốn ở bên ngoài là chủ yếu, song mọi cơ hội
đầu tư vay nợ và viện trợ của nước ngoài chỉ thuận lợi khi chủ đầu tư và
người cho vay thấy được tiềm năng sản xuất và xuất khẩu – nguồn vốn duy
nhất để trả nợ thành hiện thực .
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế
giới đã, đang và sẽ thay đổi một cách mạnh mẽ. Xuất khẩu làm chuyển dịch
6
cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và
dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ nhất, chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu

dùng nội địa. Nhưng trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát
triển, sản xuất trên cơ bản là chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự dư
thừa thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm, do đó
các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai, coi thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
xuất khẩu. Nó thể hiện:
+ Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành khác cùng có cơ hội phát
triển. Ví dụ như: khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như
bông, kéo sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế nhờ quy mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, mở rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Xuất khẩu cho phép
một quốc gia có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với một số lượng lớn hơn
nhiều lần giới hạn khả năng sản xuất của quốc gia đó thậm chí cả những mặt
hàng mà họ không có khả năng sản xuất được.
+ Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát
triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện đại mang tính
toàn cầu hoá như ngày nay, mỗi sản phẩm con người có thể nghiên cứu thử
7
nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ hai, lắp ráp tại nước thứ ba, tiêu
thụ ở nước thứ tư và thanh toán thực hiện ở nước thứ 5. Như vậy, hàng hoá
sản xuất ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động
ngược trở lại của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ sản xuất sử dụng làm phương tiện
thanh toán, xuất khẩu luôn góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia.
Đặc biệt, với các nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển
đổi thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều

hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống cho nhân dân.
Với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút được hàng triệu lao động
thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ
để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu sản phẩm ngày càng đa dạng và
phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác
động qua lại và phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu trên cơ sở là tiền đề
vững chắc để xây dựng các mối quan hề kinh tế đối ngoại trong tương lai, từ
đó kéo theo các mối quan hệ khác như phát triển du lịch quốc tế, bảo hiểm
quốc tế, tín dụng quốc tế… Ngược lại, sự phát triển của các ngành này lại tác
động trở lại hoạt động xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu
phát triển.
8
Có thể nói, xuất khẩu nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói
chung sẽ dẫn tới những sự thay đổi trong sinh hoạt tiêu dùng hàng hoá của
nền kinh tế bằng hai cách:
+ Khối lượng hàng tiêu dùng nhiều hơn với số hàng hoá được sản
xuất ra.
+ Kéo theo sự thay đổi có lợi và phù hợp với các đặc điểm của sản
xuất.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà các
tác động của xuất khẩu đối với các quốc gia khác nhau là khác nhau.
1.1.3.2 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp
Với sự bùng nổi của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị
trường quốc tế là một xu hướng chung tất yếu của tất cả các quốc gia và các

doanh nghiệp trên thế giới. Xuất khẩu là một trong những cách quen thuộc để
các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành trướng, phát triển, mở rộng thị
trường của mình.
+Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm. Nhờ có xuất khẩu mà tên tuổi của doanh nghiệp sẽ không chỉ
được các khách hàng trong nước biết đến mà còn có mặt ở thị trường nước
ngoài.
+Xuất khẩu phát huy được cao độ tính năng động, sáng tạo của cán
bộ XNK. Luôn tích cực tìm tòi và phát triển các mặt trong khả năng xuất khẩu
tại các thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập.
+Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng nguồn dự
trữ, qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu, thay thế, bổ sung, nâng cấp máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình phát triển tất yếu của
doanh nghiệp.
9
+Xuất khẩu buộc doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và cải thiện
công tác quản trị kinh doanh. Đồng thời nó giúp doanh nghiệp kéo dài tuổi
thọ của chu kỳ sống đối với một sản phẩm.
+Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lần nhau giữa các
đơn vị tham gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những
nguyên nhân buộc các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất
lượng hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ
giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác
tiết kiệm các nguồn lực.
Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao
động tạo ra nguồn thu nhập ổn định giúp nâng cao đời sống cán bộ của công
nhân viên và tăng thêm thu nhập ổn định cho đời sống cán bộ của công nhân
viên và cũng tăng thêm lợi nhuận cho doanh ngiệp.
Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu luôn có cơ hội mở rộng
quan hệ buôn bán kinh doanh, thương mại với nhiều đối tác nước ngoài dựa

trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
1.2/ GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CT TMCP GIA PHÚ
10
Công ty cổ phần thương mại GIA PHÚ
- Tên công ty:
• Tên bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại Gia Phú
• Tên bằng tiếng Anh: Gia Phu Trading joint Stock Company
• Tên viết tắt: Giaphu, JSC
- Trụ sở chính của Công ty:
• Trụ sở:Phòng 601,lô 5, ô D, khu đô thị mới Cầu giấy, phường Dịch
Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội
• Điện thoại: 04- 62690521
Công ty xuất nhập khẩu Gia Phú được thành lập tháng 01/2005 với hi
vọng mang lại nguồn lợi nhuận từ hoạt động xuất nhập khẩu, tạo nguồn thu
nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên.
Công ty có quyền tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân được mở tài
khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức Nhà nước quy
định.
Công ty Gia Phú với các hoạt động chủ yếu là xuất khẩu các mặt hàng
tiêu dùng sang thị trường Đài Loan.
Cơ cấu tổ chức
- Quy mô công ty: 60 người
- Cơ cấu tổ chức của Công ty bao gồm:
• Đại hội đồng cổ đông
• Hội đồng quản trị
• Ban kiểm soát
• Giám đốc và các cán bộ, đơn vị trực thuộc
Sơ đồ 1.2 : Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
11
* Về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
hiện Công ty có quan hệ hợp tác kinh doanh, buôn bán với hơn 40 nước
trên thế giới cả Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ trong đó thị
trường chủ yếu là Châu Á chiếm từ 80-85% tổng doanh thu trong đó phải
kể đến các nước như: Đài Loan, Malaysia, Nhật, Singapore, Hồng Kông,
Indonexia, Trung Quốc...
* Về mặt hàng và số lượng mặt hàng của Công ty.
Đối với xuất khẩu thì Công ty chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông, lâm
sản như: cà phê, hoa quả sấy, rượu các loại, bột giặt, nước xả, kem đánh răng
vv...
* Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty Cổ phần Thương
12
mại Gia Phú
+ Chức năng của công ty.
Trực tiếp xuất nhập khẩu theo giấy phép của Bộ Thương mại với Đài
Loan và các nước trên thế giới nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển, hợp tác,
quan hệ với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của
nền kinh tế đất nước vào thị trường thế giới.
Sản xuất và gia công các mặt hàng phục vụ cho xuất khẩu.
Liên doanh, liên kết hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
+ Nhiệm vụ của công ty.
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu công ty đẩy mạnh và phát triển
quan hệ thương mại, hợp tác đầu tư và các hoạt động khác có liên quan đến
kinh tế đối ngoại với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Đặc biệt là
với Đài Loan, Công ty hoạt động theo pháp luật của nước CHXHCN Việt
Nam và những quy định riêng trong toàn công ty.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của Công ty
theo quy chế pháp luật hiện hành để thực hiện mục đích và nội dung hoạt
động của công ty.

Tuân thủ các chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước về quản lý kinh
tế tài chính, quản lý xuất nhập khẩu. Trong giao dịch đối ngoại thực hiện
nghiêm chỉnh các cam kết hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký. Trực tiếp xuất
nhập khẩu hàng hóa giữa nước ta với Đài Loan cùng một số nước khác, Nhận
ủy thác xuất nhập khẩu và nhận làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh
của Công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm mục đích thực hiện
tốt các nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
13
hàng hóa, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ.
+ Quyền hạn của công ty.
Công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú là một doanh nghiệp độc lập, có
tư cách pháp nhân, thứ hai là có tài sản riêng, thứ ba tự chịu trách nhiệm độc
lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản của mình, thứ tư khi tham gia vào
các quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hoặc bị đơn trước các cơ quan
tài phán. Do vậy được quyền chủ động giao dịch, đàm phán ký kết và thực
hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán ngoại thương và các văn bản
hợp tác liên doanh liên kết với khách hàng, đối tác trong và ngoài nước.
Được vay vốn trong và ngoài nước, được thực hiện liên doanh hợp tác
sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở trong nước và
ngoài nước phù hợp với quy chế của pháp luật hiện hành của nhà nước.
Công ty được tham gia tổ chức hội chợ triển lãm quảng cáo hàng hóa,
tham gia các hội nghị, hội thảo, chuyên đề liên quan đến hoạt động của Công
ty trong và ngoài nước.
Công ty được cử các cán bộ của Công ty đi công tác ở nước ngoài hoặc
mời bên nước ngoài vào Việt Nam để giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng và
các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh doanh của Công ty...
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức có tự chủ pháp nhân thực hiện chế

độ hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng
theo quy định của Nhà nước.
Sổ sách kế toán và việc phân phối lợi nhuận của Công ty được thực hiện
theo quy chế pháp luật hiện hành của Nhà nước
1.3/ TỔNG QUAN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN
14
1.3.1 Tổng quan về Đài Loan

Đài Loan thủ đô là Đài Bắc, với diện tích 35.980km2 là một hòn đảo
nằm trong vùng Đông Á, với dân số 22,97 triệu người nhưng ngành công
nghiệp và nông nghiệp chỉ chiếm 36% tỷ trọng kinh tế luôn là lựa chọn hàng
đầu cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng tiêu dùng.
Thể chế hành chính - Theo thể chế Dân chủ nghị viện, chế độ lưỡng
viện. Có 21 đơn vị hành chính, 16 hạt và 5 thành phố.
Hiến pháp thông qua ngày 1 tháng Giêng năm 1947, sửa đổi năm
1992, 1994 và 1997.
Địa lý - Vùng lãnh thổ Đài Loan nằm ở Đông á, gồm đảo Đài Loan
và một số đảo nhỏ xung quanh trong đó quần đảo Bành Hổ, được Thái Bình
Dương và eo biển Đài Loan bao bọc.
Khí hậu: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, mùa mưa có gió tây-
nam; nhiệt độ trung bình tháng Bảy là 28
0
C, mùa đông, tháng Giêng là 18
0
C;
lượng mưa trung bình hàng năm 2.540mm. có động đất và thường xuyên có
bão.
Kinh tế - Công nghiệp chiếm 33%, nông nghiệp: 3% và dịch vụ:
64%.
Kinh tế Đài Loan liên tục trong vòng hơn 40 năm phát triển với tốc độ

nhanh và ổn định, trở thành điển hình kinh tế trong số các nước đang phát
triển trên thế giới, đồng thời được cộng đồng quốc tế tặng cho danh hiệu “kỳ
tích Đài Loan”. Sự phát triển của nền kinh tế Đài Loan không chỉ giới hạn ở
ngành chế tạo các sản phẩm công nghệ cao mà còn ở lĩnh vực cải cách kỹ
thuật trong các ngành nghề truyền thống và khả năng áp dụng công nghệ tiên
tiến.
15
Nền kinh tế năng động, được coi là một con Rồng ở Đông á. Tài
nguyên nghèo nàn: có than đá (trữ lượng nhỏ), khí tự nhiên, đá vôi, đá cẩm
thạch, a-mi-ăng; sản xuất công nghiệp chủ yếu là hàng điện tử, hàng dệt, hoá
chất, quần áo, thực phẩm, gỗ dán, xi măng; sản xuất điện năng 133,6 tỷ
kWh, sử dụng 124,3 tỷ kWh. Nông nghiệp sản xuất gạo, ngô, đậu, rau, chè,
thịt lợn, gia cầm, thịt bò, sữa, cá; xuất khẩu 121,6 tỷ USD, nhập khẩu 101,7
tỷ USD; nợ nước ngoài: 35 tỷ USD. Các mặt hàng xuất khẩu là máy móc và
thiết bị điện, các sản phẩm điện tử, các sản phẩm dệt, hoá chất, luyện kim.
Các mặt hàng nhập khẩu: máy móc và các thiết bị điện, các sản phẩm điện
tử, hoá chất và các dụng cụ chính xác.
Hệ thống hạ tầng rất phát triển: có 38 sân bay, nhiều cảng lớn, đường
bộ, đường ống dẫn dầu dài 3.400km, khí đốt 1.800km; có 2.481 km đường
sắt, 1/4 đã điện khí hoá; tăng trưởng GDP hàng năm 8,5%, tỷ lệ thất nghiệp
thấp, dự trữ ngoại tệ đứng thứ ba thế giới. Các ngành công nghiệp truyền
thống dùng nhiều lao động đang được chuyển ra nước ngoài và thay thế
bằng các ngành dùng nhiều vốn và công nghệ. Do quản lý chặt chẽ về tài
chính và tính năng động nên Đài Loan đã tránh được cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực năm 1998.
Văn hoá - xã hội - Số người biết đọc, biết viết đạt 94%.
Đài Loan hết sức coi trọng giáo dục, vì kinh tế tri thức đòi hỏi con
người phải có kiến thức và kỹ năng tay nghề cao. Việc học bắt buộc, miễn
phí trong 9 năm (tới 15 tuổi) và đang có dự định tăng lên 12 năm. Đại học
được khuyến khích, có trình độ quốc tế, song vẫn nhiều sinh viên ra học ở

nước ngoài, nhất là học trên đại học.
Hệ thống y tế khá hiện đại. Bảo hiểm y tế tư nhân được coi trọng, chính
quyền chỉ cung cấp dịch vụ y tế cho những người nghèo.
Tuổi thọ trung bình đạt 76,35 tuổi, nam 73,62, nữ: 79,32 tuổi.
16
1.3.2 Nhu cầu trên thị trường hàng tiêu dùng của Đài Loan:
Đài Loan có một chuỗi siêu thị cực kỳ đa dạng và phong phú khoảng
do hơn 15 công ty quản lý. Với hệ thống siêu thị trải trên tất cả các tỉnh
thành, đặc biệt với mật độ dày đặc ở Đài Bắc. Nổi hơn hết là những cái tên
như : Carefour, A-mark, Matsusei, Wellcome, RT-mark, vv... Các siêu thị
phân phối sản phẩm ở Đài Loan thực sự đa dạng về xuất sứ hàng hóa, vào
siêu thị và bạn có thể tìm kiếm được rất nhiều hàng hóa tới từ các mơi khác
nhau, nhưng chủ yếu là Mỹ, Pháp, và một số nước Đông Nam Á khác.
Bạn hàng của CT TMCP Phú Gia là Sinon, một chuỗi siêu thị tại Đài
Trung. Với 21 cửa hàng, hiện nay kinh doanh siêu thị Sinon đã trở thành lớn
nhất tại miền Trung Đài Loan. Tuy nhiên, đó cũng chính là hạn chế cho sản
phẩm hàng hóa xuất khẩu của công ty TMCP Gia Phú. Hàng hóa khi xuất
khẩu vào Đài Loan mới chỉ được tiêu thụ tại thị trường Đài Trung, dưới hệ
thống phân phối của siêu thị Sinon, chưa được tiếp cận với các thị trường
khác, đặc biệt là Đài Bắc, thị trường hàng hóa tuy khắt khe hơn nhưng sẽ là
nguồn tiêu thụ cựu lớn.
Với nền nông nghiệp sản xuất chủ yếu gạo, ngô, đậu, rau, chè, thịt
lợn, gia cầm, thịt bò, sữa, cá chỉ chiếm 3% tỷ trọng nền kinh tế nên nhu cầu
về các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu là cực kỳ lớn. Các mặt hàng đã qua chế
biến với nguồn nguyên liệu khan hiếm tại Đài Loan là những mặt hàng trọng
điểm cần đánh tới ví dụ như café, hoa quả sấy, mỳ tôm vv.. Tiếp đó Đài
Loan với nền công nghiệp chiếm 33% luôn chú trọng tới các sản phẩm máy
móc, điện tử, dệt may..thi các sản phẩm dùng hàng ngày như kem đánh răng,
xà bông, bột giặt, nước tinh khiết vv.. cũng là những mặt hàng xuất khẩu có
thị phần trong thị trường này.


17
Ngoài ra, với nguồn lao động nước ngoài tại Đài Loan một phần
không nhỏ là lao động đến từ Việt Nam thì nhu cầu dùng hàng Việt càng
được đây mạnh.
1.4/ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN
1.4.1 Nhân tố vĩ mô:
* Chính trị và pháp luật:
Việt Nam, với một nền chính trị luôn ổn định đã tạo điều kiện tốt nhất
cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên Đài Loan lại
là một đất nước có tình hình chính trị rắc rối liên quan tới Trung Quốc. Việc
khẳng định chủ quyền của Trung Hoa Dân Quốc hiện đang làm mối quan hệ
giữa Đài Loan- Trung Quốc ấm dần lên, và quan hệ này ảnh hưởng không
nhỏ tới việc kinh doanh thương mại của các nước đối với Đài Loan và Trung
Quốc. Tuy vậy CT TMCP Gia Phú lại là một đơn vị lấy thị trường trọng tâm
là Đài Loan và ít có mối liên hệ với thị trường Trung Quốc, nên ảnh hưởng
này là không rõ ràng.
* Chính sách thuế quan và phi thuế quan:
Hệ thống thuế quan và phi thuế quan ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động xuất nhập khẩu. Thuế xuất khẩu và nhập khẩu mà doanh nghiệp phải
chịu sẽ gây ảnh hưởng tới mức giá của sản phẩm xuất khẩu và lợi nhuận thu
được từ hoạt động xuất khẩu.
Với các mặt hàng xuất khẩu, công ty phải chịu một khoản thuế xuất
khẩu nhất định như với cafe gói hòa tan là 40%, rượu 56%, ...Ngoài ra mức
thuế nhập khẩu trung bình vào Đài Loan nằm trong khoảng từ 8,25% tới 32,5
%.
* Hệ thống ngân hàng tài chính:
18
Việc thanh toán hợp đồng giữa CT TMCP Gia Phú và các công ty phía

Đài Loan thường được thực hiện bởi ngân hàng BIDV của Việt Nam và The
bank of Taiwan của Đài Loan. Hai ngân hàng lớn và uy tín hàng đầu tại hai
quốc gia luôn đảm bảo việc thanh toán bằng L/C chính xác và thuận lợi.
1.4.2 Nhân tố vi mô:
* Tiềm lực về tài chính:
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu phản ánh sức mạnh kinh
doanh của các doanh nghiệp. Qua khả năng thu hút vốn, phân phối và đầu tư
vốn chúng ta có thể đánh giá được tiềm lực và hiệu quả mà doanh nghiệp có
thể đạt được. CT TMCP Gia Phú là một doanh nghiệp tư nhân, với số vốn
không lớn, nhưng hiệu quả kinh doanh đạt được có thể cho chúng ta thấy khả
năng quản lý vốn của công ty thực sự hợp lý.
* Tiềm lực về con người:
CT TMCP Gia Phú có một đội ngủ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết và đã
qua đào tạo. Chính các thành viên trong CT TMCP Gia Phú đã dẫn dắt CT đi
theo hướng đi đúng đắn ngày hôm nay.
* Tổ chức quản lý:
Luôn tổ chức quản lý dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát và tập
trung vào các mối quan hệ tuong tác trong các bộ phận trong doanh nghiệp,
CT TMCP Gia Phú đã gắt kết mọi nguồn lực một các hợp lý. Phát huy tối đa
khả năng có được của mỗi bộ phận trong công ty.
* Về cơ sở vật chất:
Tuy cơ sở vật chất của CT TMCP Gia Phú còn đang trong quá trình hoàn
thiện. Nhưng với quan điểm luôn trú trọng tới cơ sở hạ tầng thì trong tương
lai CT TMCP Gia Phú sẽ cải tiến hơn nữa về các thiết bị công nghệ thông tin
cũng như kho bãi, nhằm nắm bắt thông tin, cơ hội và đảm bảo tốt nhất về chất
lượng hàng hóa.
19
*Hoạt động marketing:
Hiện nay CT TMCP Gia Phú đã bắt đầu chiến lược marketing trên thị
trường Đài Loan và một số thị trường khác. Dù mới trong tiến trình bước đầu

thực hiện nhưng công ty luôn tin rằng, nó sẽ góp một phần không nhỏ vào
việc đẩy mạnh xuất khẩu của công ty trong thời gian tới.
1.5/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CT
VÀO ĐÀI LOAN
1.5.1 Nhu cầu về hàng hóa của Đài Loan ngày càng lớn:
Hàng hóa Việt Nam về chất lượng cũng như giá cả luôn rất hợp lý và
phù hợp với người tiêu dùng Châu Á. Không những thế, sự phát triển về khoa
học kỹ thuật giúp cho hàng hóa VIệt Nam ngày càng có chất lượng tốt hơn, vì
vậy nhu cầu về hàng hóa Việt Nam của Đài Loan ngày càng tăng. Ngoài ra,
một lượng lớn lao động Việt Nam đang tham gia lao động tại thị trường này
luôn ưu chuộm và chung thành với các sản phẩm của nước nhà. Do đó, việc
thúc đẩy xuất khẩu hoàng hóa vào Đài Loàn là việc làm cần thiết.
1.5.2 Những lợi thế xuất khẩu của công ty TMCP Gia Phú:
CT TMCP Gia Phú là một công ty nhỏ, với vốn đầu tư tư nhân, thành
lập năm 2005, do đó CT TMCP Gia Phú là một công ty trẻ và luôn được nhà
nước quan tâm. Các chính sách đãi ngộ đối với các công ty nhỏ và lẻ của
nước ta hiện này là khá tốt, đặc biệt là chính sách tài chính tiền tệ. Ngoài ra,
với lợi thế có nhiều bạn hàng quen và sẵn có nên tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty luôn ổn định và đang trên đà đi lên.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG CỦA
CT GIA PHÚ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN:
2.1/ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG TIÊU DÙNG CỦA
CT TMCP GIA PHÚ SANG THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN:
2.1.1 Tình hình xuất khẩu của CT trong thời gian qua
Trong suốt những năm vừa qua kể từ ngày Công ty Thương mại Cổ
phần Gia Phú ra đời là lúc đất nước ta bắt đầu thực hiện cơ chế mở cửa, xây
dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước cùng với sự thay đổi mạnh của nền kinh tế, Công ty Thương mại Cổ
phần Gia Phú đã và đang từng bước vươn lên và phát triển, hội nhập vào môi

trường kinh doanh trong nước cũng nhủ quốc tế, mặc dù gặp không ít khó
khăn trong đó có cả những nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Thứ nhất nguyên nhân khách quan là do việc đất nước ta hiện vẫn đang
chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường do
vậy hệ thống chính sách vẫn đang được thay đổi nhẳm phù hợp với nền kinh
tế thị trường, chưa thúc đẩy được mọi nguồn lực của từng đơn vị kinh tế, còn
nhiều chính sách chưa hợp lý gây một số khó khăn cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, do doanh nghiệp khi mới thành lập không phải là một đơn vị có
tiềm lực kinh tế lớn, với nguồn vốn nhỏ đã làm giảm hiệu quả cạnh tranh của
công ty.
Thứ ba, thông tin về thị trường kể trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập
khẩu còn chưa nắm rõ, chưa có kinh nghiệm thị trường. Sau một thời gian dài
công ty đã bắt đầu đi vào ổn định thì cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm
2008 ảnh hưởng rất nhiều tới nền kinh tế các nước. Đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu việc khủng hoảng kinh tế đã làm cho kim ngạch
xuất nhập khẩu giảm mạnh, nhất là xuất khẩu. Những yếu tố đó đã tác động
21
không nhỏ đến tính hình hoạt động của công ty. Là một công ty chuyên hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu khi cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới diễn ra cũng có nghĩa là đồng tiền của các nước ASEAN sẽ trở
nên giảm giá trị hơn so với đồng nội tệ của nước ta làm cho hàng hóa của các
nước này khi xuất khẩu sẽ rẻ hơn so vơí hàng hóa của nước ta, do vậy đã làm
giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa nước ta, xuất khẩu sẽ trở nên rất khó
khăn, dẫn tới sức mua giảm, nhu cầu nhập khẩu giảm xuống. Chính điều này
đã làm cho lượng khách hàng của công ty bị giảm sút.
Đứng trước những khó khăn đó công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú
đã không hề lùi bước, bằng mọi nỗ lực cố gắng, đoàn kết một lòng của toàn
thể cán bộ công nhân viên, Công ty không ngừng nâng cao kim ngạch xuất
khẩu, từng bước thâm nhập thị trường mới, củng cố thị trường truyền
thống, đặc biệt trong cuộc khủng hoảng tài chính 2008 vừa qua kim ngạch

xuất nhập khẩu của công ty ít bị ảnh hưởng mạnh, các hoạt động kinh
doanh và dịch vụ ngày càng phong phú, cơ cấu mặt hàng đa dạng và có khả
năng chiếm lĩnh thị trường cao. Để thấy rõ được sự tăng trưởng và phát
triển của công ty TMCP Gia Phú trong những năm qua, chúng ta cùng xem
xét và nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong những năm gần đây
2.1.1.1.1 Tình hình tài chính công ty
Yếu tố cơ bản đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu hoạt động kinh
doanh chính là vốn. Tùy thuộc vào khả năng tài chính mà các chủ thể kinh
doanh tự chọn cho mình một đối tượng sản xuất, kinh doanh phù hợp. Nguồn
vốn cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn tới việc doanh nghiệp lựa chọn và áp
dụng loại công nghệ và ngành nghề, quy mô tham gia. Công ty huy động
nguồn vốn dựa trên việc phát hành cổ phần, huy động vốn trong nội bộ công
22
ty... để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, cùng với sự phát triển của xã
hội, và để cạnh tranh có hiệu quả các doanh nghiệp luôn phải đầu tư cải tiến
kỹ thuật, công nghệ, tay nghề, trình độ quản lý, tăng cường các hình thức
quảng cáo, marketing...
Công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú ra đời trong thời kỳ hội nhập. Là một
chủ thể kinh tế có tư cách pháp lý đầy đủ, thực hiện hoạch toán độc lập với số
vốn ban đầu là 20.370.900.000 Việt Nam đồng. Do đặc điểm của công ty lấy
trọng tâm là kinh doanh xuất khẩu nên việc phân bổ nguồn vốn của công ty
chủ yếu là vốn lưu động, nó chiếm một tỷ lệ khá lớn 68% (năm 2005) giá trị
tài sản. Vốn cố định chiếm một tỷ lệ thấp 32% (năm 2005) trong công ty phân
bổ cho toàn bộ công ty dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng, mỗi đơn vị thuộc
công ty đều có trách nhiệm tự quản lý và bảo quản.
Trong quá trình phát triển, nguồn vốn của công ty luôn được mở rộng và phát
triển cả về vốn cố định và vốn lưu động.
Bảng số 2.1: Khả năng tài chính của công ty từ 2006-2010
Đơn vị: 1.000 VNĐ

STT
Chỉ tiêu
2006 2007
2008 2009 2010
1
Vốn cố định
4.050.573 5.457.500
6.450.300 6.890.600 8.000.000
2
Vốn lưu động
11.545.800 14.530.680
15.560.500 17.455.700 18.500.000
4
Vốn công ty tự bổ sung
1.739.900
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và nguồn vốn hàng năm của Công ty
23
0
5000000
10000000
15000000
20000000
2006 2007 2008 2009 2010
Vốn cố định Vốn lưu động
Biểu đồ 2.1: Thể hiện khả năng tài chính của công ty từ 2006-2010
Từ bảng số 1 có thể thấy nguồn vốn của công ty tăng lên khá ổn định từ
năm 2008 tới 2010. Nguồn vốn công ty tăng bình quân là 11,3%, điều đó cho
thấy khả năng tích lũy của công ty là khá ổn định. Tình hình hoạt động kinh
doanh không gặp quá nhiều biến cố. Thêm vào đó việc tăng nguồn vốn cải
thiện đáng kể trong hoạt động kinh doanh của công ty.

2.1.1.1.2 Tình hình xuất khẩu của công ty
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2006 đạt 39,8 tỷ USD
tăng 22,46% so với năm 2005. Đó là kết quả của bao nỗ lực, cố gắng của
hàng triệu người, từ nhà lãnh đạo, các nhà kinh tế luôn lỗ lực tìm kiếm và mở
rộng thị trường đến những người công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu của nước ta hiện nay đang ngày càng
trở nên sôi nổi, ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào hoạt
động này. Cùng với sự mở rộng về quy mô là sự thay đổi rất linh hoạt về
phương thức hoạt động của các doanh nghiệp đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh
24
khốc liệt trong việc dành quyền xuất khẩu.
Trong bối cảnh đó, Công ty Thương mại Cổ phần Gia Phú đã có nhiều cố
gắng nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường xuất khẩu,
nhanh nhạy với thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế, và với chính sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam, đảm bảo uy tín với khách hàng... Nên trong những
năm qua công ty đã đạt được khá nhiều thành công trong hoạt động xuất khẩu.
2.1.1.1.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu:
Với các bạn hàng tới từ 40 nước trên thế giới, trong đó chủ yếu là các
nước Châu Á như Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia, Singapore, Lào, Hồng
Kông, Indonexia,... Trong những năm qua kim ngạch buôn bán xuất nhập
khẩu của Công ty tương đối ổn định thể hiện như sau:
Biểu số 2.2: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2006-2010
Đơn vị: triệu USD
2006 2007 2008 2009 2010
Kim ngạch
Xuất khẩu
1,243 1,571 1,857 2,142 2,714
Nguồn: Báo cáo tổng kết hàng năm của Công ty
0
500

1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
2006 2007 2008 2009 2010
Kim ngạch xuất khẩu
Biểu đồ 2.2: Thể hiện kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2006-2010
25

×