Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty VINACAFE trong thời gian tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.05 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nước ta đang cố gắng tập trung sức lực để vượt qua những khó
khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vươn lên phát triển tới nền kinh tế công
nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại, giao lưu buôn bán trao
đổi với nước ngoài, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong
chiến lược đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Chỉ thông qua hoạt động xuất
khẩu mới khai thác hết được tiềm năng phong phú trong nứơc, tạo ra được cơ hội để
tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm quý báu về khoa học công nghệ cũng như về
phát triển kinh tế của các nước khác. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã chủ
trương phát triển nền kinh tế hướng về xuất khẩu là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (VINACAFE) không
nằm ngoài ý nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim nghạch xuất khẩu
so với cả nước không lớn, nhưng đối với VINACAFE hoạt động xuất khẩu đóng vai
trò vô cùng quan trọng bởi vì chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu mới có thể tiêu thụ
được sản phẩm, khuyến khích phát triển sản xuất trồng trọt, tạo ra nhiều công ăn
việc làm tăng thu nhập cho nhân dân, đặc biệt là ổn định, phát triển và khai thác các
tiềm năng quý báu ở vùng cao và phát triển ổn định vùng núi, điều đó có ý nghĩa
kinh tế, xã hội rất to lớn. Vấn đề đặt ra là phải tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của VINACAFE. Qua thời gian thực tập ở VINACAFE tôi quyết định
chọn đề tài: “Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu của tổng công ty trong thời gian tới“. Với mục đích nghiên cứu thực
trạng hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty trong thời gian qua, tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến thành công và những tồn tại chủ yếu cần khắc phục. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu ở Tổng công ty. Nội dung gồm các
phần chủ yếu sau:
Phần I: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự nghiệp đổi
mới của đất nước
Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
nam
Trang 1
Phần III: Phương hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động


xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam
PHẦN I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI CỦA ĐẤT NƯỚC
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó
không phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ
mua bán trong thương mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngoài nhằm thúc đẩy sự
phát triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bước nâng
cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là buôn bán hàng hoá, dịch vụ cho người nước ngoài
nhằm thu ngoại tệ ( theo nguyên tắc trong thương mại đó là lợi ích từ lợi thế so
sánh) nhằm tăng tích luỹ cho Ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh,
khai thác những ưu thế tiềm năng của đất nước. Đây là một trong những hình thức
kinh doanh quốc tế quan trọng nhất. Nó phản ánh quan hệ mua bán, trao đổi hàng
hoá vượt qua biên giới của một quốc gia và giữa thị trường nội địa và các khu chế
xuất. Các quốc gia khác nhau khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu phải tuân theo
những tập quán, pháp luật, thông lệ quốc tế cũng như của các địa phương. Hoạt
động xuất khẩu là hoạt động kinh tế quốc tế cơ bản đối với tất cả các quốc gia trên
thế giới hoạt động xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế giưã những người sản xuất hang hoá riêng biệt ở mỗi quốc gia. Hoạt
động xuất khẩu cũng chính là một trong những hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
Trang 2
tiên của một doanh nghiệp và cũng là chiếc chìa khoá mở ra những con đường thâm
nhập và phát triển thị trường của một quốc gia trên thương trường quốc tế.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên
cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai nước) làm phương tiện

thanh toán. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tương đối phức tạp vì hoạt động
xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình hàng hoá xuất khẩu. Nhưng nhìn chung
lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan trọng
và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh nghiệp có ý
định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp trước tiên là cần phải tìm ra
những mặt hàng chủ lực và tìm ra những mặt hàng thị trường cần. Qua đó doanh
nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh doanh.
2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đã đi sâu
nghiên cứu về thị trường xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhưng trên thực tế không phải
thị trường xuất khẩu nào cần là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng được. Do phải
chịu nhiều ảnh hưởng về các yếu tố khách quan cũng như chủ quan, có khi cả một
thị trường rộng lớn doanh nghiệp chỉ cần chiếm lĩnh và phát huy hiệu quả ở một
khúc, hay một đoạn ngắn nào đó cũng có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi chọn được thị trường để xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao dịch
phù hợp để tránh cho doanh nghiệp những phiền toái , mất mát, những rủi ro gặp
phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời có điều kiện thực
hiện thành công kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Đối tác giao dịch chính, là
bạn hàng trực tiếp sẽ mua những mặt hàng của mình và cũng chính là thị trường
Trang 3
tiềm năng sau này của doanh nghiệp. Do vậy, đối tác giao dịch thích hợp sẽ tạo cho
doanh nghiệp độ tin tưởng cao và từng bước nâng cao uy tín trong quan hệ làm ăn
của doanh nghiệp.
2.4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường. Những phương thức này
qui định những thủ tục cần thiết để tiến hành các điều kiện giao dịch, các thao tác

cũng như các chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh doanh. có rất nhiều các phương
thức giao dịch khác nhau như : Giao dịch thông thường, giao dịch qua khâu trung
gian, giao dịch tại hội chợ triểm lãm, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá, gia công
quốc tế, đấu thầu và đấu giá quốc tế. Tuy nhiên hiện nay phổ biến là giao dịch thông
thường, đó là hình thức giao dịch mà người mua và người bán bàn bạc, thoả thuận
trực tiếp hoặc thông qua thư từ, điện tín về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện giao
dịch khách hàng.
2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng của hoạt
động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng bán hàng, giao hàng và những công
đoạn trước đó và sau mà doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm. Việc đàm phán ký kết hợp
đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ bản là: căn cứ vào nhu cầu của thị trường,
chất lượng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ cạnh tranh và vào khả năng của doanh
nghiệp cũng như mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp và vào vị thế, mối quan hệ
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài những nguyên tắc này, sự thành
công của việc đàm phán, ký kết hợp đồng còn phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm
phán, ký kết hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê:
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam kết
trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực hiện các công
việc trong quá trình thực hiện hợp đồng như sau:
Trang 4
Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thường
xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thông qua đó tạo ra những mối quan hệ mật thiết
giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp đồng sau này
được thuận lợi hơn.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU:
1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật

Ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm tính
chất của hệ thống pháp luật từng nước lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển
kinh tế, văn hoá cũng như truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc riêng của từng
nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế, xã
hội đang tồn tại và phát triển trong nước đó. Đối với hoạt động xuất khẩu nói riêng
nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lượng của từng mặt hàng.
- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm phúc lợi.
- Các qui định về giao dịch hợp đồng, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu.
- Các qui định về cạnh tranh độc quyền.
Trang 5
Giục mở L/C
và kiểm tra
Xin giấy
phép XNK
Chuẩn bị
hàng XK
uỷ thác
thuê tàu
Kiểm định
hàng hoá
Mua bảo hiểm
HH(Nc)
Làm thủ
tục HQ
Giao hàng
lên tàu
Làm thủ tục
thanh toán

Giải quyết
tranh chấp(Nc)
- Các qui định về tự do mậu dịch, hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan
chặt chẽ.
- Các qui định về chất lượng, về quảng cáo, vệ sinh môi trường, các tiêu
chuẩn về sức khoẻ.
1.2. Các yếu tố văn hoá, xã hội :
Các yếu tố này tạo nên các hình thức khác nhau của nhu cầu thị trường đồng
thời nó cũng là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự yêu thích trong tiêu dùng hay nói
cách khác nó chính là nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu cầu, qua đó thể hiện
trình độ văn hoá, đặc điểm trong tiêu dùng và phong tục tập quán trong tiêu dùng
(hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng của nhân tố này là ở những lý do mà người
tiêu dùng có chấp nhận hàng hoá đó hay không).
1.3. Các yếu tố về kinh tế:
Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xuất khẩu,
trên bình diện môi trường vĩ mô .Các nhân tố này là chính sách kinh tế, các hiệp
định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền cũng sẽ làm cho
hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối lượng, chất
lượng hay qui mô thị trường hàng hoá của hoạt động xuất khẩu trong hiện tại và
tương lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến khả năng
sản xuất , ảnh hưởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu dài của doanh
nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng
trực tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Trang 6
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa học công nghệ

ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến những bước cao hơn.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho sự giao lưu trao đổi giữa các
đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về không gian cũng như thời gian
không còn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm về chi phí từ khâu sản xuất cho đến
tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân
công hoá và hợp tác lao động quốc tế mở rộng quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.
1.5. Các nhân tố chính trị:
Các nhân tố chính trị có thể ảnh hưởng tới việc mở rộng phạm vi thị trường
cũng như dung lượng của thị trường, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ hội kinh
doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Song mặt khác nó cũng có thể trở thành một
hàng rào cản trở quyết liệt, hạn chế khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, làm
tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nước và thế giơí bên ngoài.
1.6. Các nhân tố về cạnh tranh quốc tế:
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế rất lớn mạnh và quyết
liệt. Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài đối
phó với các nhân tố khác thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh là thác thức và là
bước rào cản nguy hiểm nhất.
2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp)
Các nhân tố thuộc môi trường vi mô có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu bao gồm:
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp
- Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động trong
toàn doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có vai trò vô cùng quan trọng,
khi doanh nghiệp có một định hướng, chiến lược phát triển đúng dắn và được sự chỉ
Trang 7
đạo có hiệu quả thì nhất định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ ngày càng
được nâng cao và ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công nhân, cán
bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp nói chung và trong bộ phận xuất khẩu nói riêng cũng
có vai trò hết sức quan trọng. Đây chính là nguồn năng lực chủ yếu của doanh

nhgiệp, cũng chính là sức mạnh, đòn bẩy và là nhân tố quyết định đến sự tồn tại
phát triển của doanh nghiệp.
III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN
KINH TẾ VÀ DOANH NGHIỆP:
1. Đối với nền kinh tế:
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện toàn cầu hoá hoạt
động xuất khẩu đóng một vai trò hết sức to lớn và không thể thiếu được trong mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy được lợi
thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh nghiệm cũng
như tiếp cận được với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trên
thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ đó kết
hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, từ đó mới có
nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cường hợp tác, nâng
cao uy tín của Việt nam trên thị trường quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh nghiệp là
việc tìm ra được cho doanh nghiệp thị trường tiêu thụ sản phẩm. Đây là yếu tố quan
Trang 8
trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ được mới thu được vốn, có lợi nhuận để tái sản
xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Hoạt động xuất khẩu
thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho doanh nghiệp nhiều thuận lợi hơn
sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so sánh. Có như vậy mới tạo thêm nhiều vốn
để mở rộng sản xuất kinh doanh, đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ từ đó có thể
khai thác hết được những tiềm năng của đất nước và tạo ra nhiều thu nhập và công
việc làm cho công nhân.

Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu, tiếp
xúc và học hỏi nhiều kinh nghiệm kiến thức kinh doanh, cũng như khoa học kỹ
thuật mới giúp cho việc trao đổi công nghệ ngày càng tiên tiến, đào tạo đội ngũ cán
bộ ngày càng tiến bộ và phát triển nhằm cho ra dời những sản phẩm chất lượng cao,
đa dạng và phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong nền
kinh tế cũng như doanh nghiệp khi xu hướng quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng và
hoà nhập thì hoạt động xuất khẩu sẽ là con đường để chúng ta phát huy và tận dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên và ưu thế trong nước, cũng như tạo cơ hội nhanh nhất và
hiệu quả nhất để đất nước có thể hoà nhập và tạo uy tiến, lợi thế trên thị trường quốc
tế.
PHẦN II
MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
1. Sự hình thành:
Tổng công ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam National
Coffee Corporation ( Viết tắt là VINACAFE ) được thành lập theo quyết định
251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động trên cơ sở Điều lệ
ban hành kèm theo Nghị định số : 44 – CP ngày 15/7/1995 của Thủ tướng Chính
Trang 9
phủ. Tiền thân của Tổng công ty là Liên hiệp các Xí nghiệp cà phê Việt Nam thành
lập ngày 13/10/1982 theo quyết định 174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (
nay là Thủ tướng Chính phủ )
2. Quá trình phát triển:
Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Chính phủ, có trụ sở tại số 5 - Ông Ích Khiêm – Quận Ba Đình – Hà Nội. Hiện nay,
Tổng công ty có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị sản xuất kinh doanh và
4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh thành phố. Đây là một doanh
nghiệp Nhà nước có quy mô lớn bao gồm các đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán
phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công

nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị, dịch vụ, chế biến, nghiên cứu…. Hoạt động sản
xuúat, kinh doanh, xuất nhập khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công
chuyên môn hoá, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau :
3.1. Hôi đồng quản trị và Ban kiểm soát :
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra quyết định
bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Hội đồng quản trị
gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1
thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là trưởng ban Kiểm soát, và 2 thành viên
kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, pháp luật.
- Ban kiểm soát : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng quản trị
làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành viên khác do Hội
đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chuyên viên kế toán, đại diện công nhân
viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà
nước tại doanh nghiệp.
Trang 10
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :
- Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do Họi
đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ
chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công
ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà nước, là người có quyền
điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tông giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số lĩnh
vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng giám đốc phân công
thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phòng Tổng công ty, các ban chuyên môn,
nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc

trong quản lý, điều hành công việc. Hiện tại, có Văn phòng và các ban : Kế hoạch -
đầu tư, Tài chình kế toán, Tổ chức – thanh tra, Kinh doanh tổng hợp, Điều hành dự
án AFD
3.3. Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập,
những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thành viên của Tổng công ty có con dấu, được mở tài khoản tại
ngân hàng, có điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê duyệt phù
hợp với Điều lệ Tổng công ty.
Hình 1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY
Trang 11
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT
4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
Với mục đích thành lập của Tổng công ty cà phê Việt nam là nhằm xây dựng
một ngành kinh tế có qui mô, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai thác, sử
dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai đoạn mới.
Tổng công ty cà phê Việt nam được coi là đơn vị nòng cốt của nghành cà phê Việt
nam. Do đó Tổng công ty có những chức năng nhiệm vụ sau:
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn
của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành viên
- Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây dựng kế
hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường cung
ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty nhằm đạt được
mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu vật
tư thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên trên cơ
sở đạt được những lợi ích cao nhất.

Trang 12
BỘ MÁY
GIÚP VIỆC
CÁC ĐƠN VỊ
THÀNH VIÊN
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu, nhập
khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình đẳng và có
chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thông tin thị trường, giá cả trong cả
nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá xuất khẩu
cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở từng thời điểm
thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình trạng tranh mua, tranh
bán.
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó khăn
trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình không thể giải quyết
được.
+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm cà phê
và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nước giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu trong và
ngoài nước để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân công chuyên môn hoá sản
xuất giữa các đơn vị thành viên.
- Thực hiện điều hoà phân phối vốn do Tổng công ty quản lý tập trung.
- Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn vị
thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng công ty
(theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước, cấp phát quyền cho thuê
mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo qui định của bộ luật lao động, lựa chọn
các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của người sử dụng lao động theo
qui định của bộ luật lao động và các qui định của pháp luật)
- Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của Tổng công ty ở

Việt nam, quyết định cử đại diện Tổng công ty ra nước ngoài công tác, học tập,
Trang 13
tham gia khảo sát, đối với chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc phải được
thủ tướng chính phủ cho phép.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT
KHẨU Ở TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM (VINACAFE)
1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ chủ
yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 9 năm hoạt động,
VINACAFE đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong ngành cà
phê Việt Nam. Diện tích và sản lượng không ngừng tăng lên.
Bảng 1 : DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 2000 2001 2002
Diện tích Ha 25.040 26.640 28.000 29.050 30.200
Sản lượng Tấn 39.370 40.000 44.000 48.680 52.140
Nguồn : VINACAFE
Hình 2. BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG VÀ DIỆN TÍCH CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
NĂM 1998 – 2002
Sản lượng : 1000 ha Diện tích
Diện tích : 1000 tấn Sản lượng

60
50
Trang 14

×