Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty cafe Việt Nam trong thời gian tới“.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.94 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nước ta đang cố gắng tập trung sức lực để vượt qua
những khó khăn của một nền kinh tế nhỏ bé, lạc hậu, vươn lên phát triển tới
nền kinh tế công nghiệp hiện đại, hơn lúc nào hết hoạt động kinh tế đối ngoại,
giao lưu buôn bán trao đổi với nước ngồi, đặc biệt là hoạt động xuất khẩu có
vai trò rất quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển kinh tế của đất
nước. Chỉ thông qua hoạt động xuất khẩu mới khai thác hết được tiềm năng
phong phú trong nứơc, tạo ra được cơ hội để tiếp xúc, tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm quý báu về khoa học công nghệ cũng như về phát triển kinh tế của các
nước khác. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã chủ trương phát triển nền
kinh tế hướng về xuất khẩu là hoàn toàn đúng đắn và hợp lý.
Hoạt động xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam (VINACAFE)
khơng nằm ngồi ý nghĩa đó. Tuy hàng năm sự đóng góp về giá trị kim
nghạch xuất khẩu so với cả nước không lớn, nhưng đối với VINACAFE hoạt
động xuất khẩu đóng vai trị vơ cùng quan trọng bởi vì chỉ thơng qua hoạt
động xuất khẩu mới có thể tiêu thụ được sản phẩm, khuyến khích phát triển
sản xuất trồng trọt, tạo ra nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho nhân dân,
đặc biệt là ổn định, phát triển và khai thác các tiềm năng quý báu ở vùng cao
và phát triển ổn định vùng núi, điều đó có ý nghĩa kinh tế, xã hội rất to lớn.
Vấn đề đặt ra là phải tìm ra giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
VINACAFE. Qua thời gian thực tập ở VINACAFE tôi quyết định chọn đề tài:
“ Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
của tổng công ty trong thời gian tới “. Với mục đích nghiên cứu thực trạng
hoạt động xuất khẩu ở Tổng cơng ty trong thời gian qua, tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến thành công và những tồn tại chủ yếu cần khắc phục. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh xuất khẩu ở Tổng công ty. Nội
dung gồm các phần chủ yếu sau:
Phần I: Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu đối với sự nghiệp
đổi mới của đất nước


Phần II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty cà phê
Việt nam
Phần III: Phương hướng và giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu ở Tổng công ty cà phê Việt nam

Thương mại K3A - 08

-1-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
PHẦN I
TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI CỦA ĐẤT NƯỚC
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU:

1. Khái niệm:
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh bn bán ở phạm vi quốc
tế. Đó khơng phải là những hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán trong thương mại có tổ chức từ bên trong ra bên ngồi
nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng hoá, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn
định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là bn bán hàng hố, dịch vụ cho người nước
ngồi nhằm thu ngoại tệ ( theo nguyên tắc trong thương mại đó là lợi ích từ
lợi thế so sánh) nhằm tăng tích luỹ cho Ngân sách nhà nước, phát triển sản
xuất kinh doanh, khai thác những ưu thế tiềm năng của đất nước. Đây là một
trong những hình thức kinh doanh quốc tế quan trọng nhất. Nó phản ánh quan
hệ mua bán, trao đổi hàng hoá vượt qua biên giới của một quốc gia và giữa
thị trường nội địa và các khu chế xuất. Các quốc gia khác nhau khi tham gia

vào hoạt động xuất khẩu phải tuân theo những tập quán, pháp luật, thông lệ
quốc tế cũng như của các địa phương. Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh
tế quốc tế cơ bản đối với tất cả các quốc gia trên thế giới hoạt động xuất khẩu
đóng vai trị rất quan trọng trong việc phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
đất nước, phản ánh mối quan hệ xã hội và sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế
giưã những người sản xuất hang hoá riêng biệt ở mỗi quốc gia. Hoạt động
xuất khẩu cũng chính là một trong những hoạt động kinh doanh quốc tế đầu
tiên của một doanh nghiệp và cũng là chiếc chìa khố mở ra những con đường
thâm nhập và phát triển thị trường của một quốc gia trên thương trường quốc
tế.
2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu:
Thương mại K3A - 08

-2-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Xuất khẩu là việc bán hàng hố hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngồi
trên cơ sở dùng tiền tệ (là ngoại tệ đối với một nước hoặc cả hai nước) làm
phương tiện thanh toán. Công tác tổ chức hoạt động xuất khẩu tương đối phức
tạp vì hoạt động xuất khẩu có thể thay đổi theo mỗi loại hình hàng hố xuất
khẩu. Nhưng nhìn chung lại thì nội dung chính của hoạt động xuất khẩu bao
gồm:
2.1. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu:
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản những cũng rất quan
trọng và cần thiết để có thể tiến hành được hoạt động xuất khẩu. Khi doanh
nghiệp có ý định tham gia vào hoạt động xuất khẩu thì doanh nghiệp trước
tiên là cần phải tìm ra những mặt hàng chủ lực và tìm ra những mặt hàng thị
trường cần. Qua đó doanh nghiệp sẽ xác định mặt hàng nào mình cần kinh

doanh.
2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Sau khi lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, tức là doanh nghiệp đã đi
sâu nghiên cứu về thị trường xuất khẩu của mặt hàng đó. Nhưng trên thực tế
khơng phải thị trường xuất khẩu nào cần là doanh nghiệp cũng có thể đáp ứng
được. Do phải chịu nhiều ảnh hưởng về các yếu tố khách quan cũng như chủ
quan, có khi cả một thị trường rộng lớn doanh nghiệp chỉ cần chiếm lĩnh và
phát huy hiệu quả ở một khúc, hay một đoạn ngắn nào đó cũng có thể mang
lại hiệu quả kinh doanh cao.
2.3. Lựa chọn đối tác giao dịch:
Sau khi chọn được thị trường để xuất khẩu, việc lựa chọn đối tác giao
dịch phù hợp để tránh cho doanh nghiệp những phiền toái , mất mát, những
rủi ro gặp phải trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế, đồng thời
có điều kiện thực hiện thành cơng kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối tác giao dịch chính, là bạn hàng trực tiếp sẽ mua những mặt hàng của
Thương mại K3A - 08

-3-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
mình và cũng chính là thị trường tiềm năng sau này của doanh nghiệp. Do
vậy, đối tác giao dịch thích hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp độ tin tưởng cao và
từng bước nâng cao uy tín trong quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
2.4. Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức giao dịch là cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực
hiện mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường. Những
phương thức này qui định những thủ tục cần thiết để tiến hành các điều kiện
giao dịch, các thao tác cũng như các chứng từ cần thiết trong quan hệ kinh

doanh. có rất nhiều các phương thức giao dịch khác nhau như : Giao dịch
thông thường, giao dịch qua khâu trung gian, giao dịch tại hội chợ triểm lãm,
giao dịch tại sở giao dịch hàng hố, gia cơng quốc tế, đấu thầu và đấu giá
quốc tế. Tuy nhiên hiện nay phổ biến là giao dịch thơng thường, đó là hình
thức giao dịch mà người mua và người bán bàn bạc, thoả thuận trực tiếp hoặc
thơng qua thư từ, điện tín về hàng hoá, giá cả, và các điều kiện giao dịch
khách hàng.
2.5. Đàm phán ký kết hợp đồng:
Đàm phán ký kết hợp đồng là một trong những khâu quan trọng của
hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng bán hàng, giao hàng và
những cơng đoạn trước đó và sau mà doanh nghiệp cố gắng tìm kiếm. Việc
đàm phán ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở, những nguyên tắc cơ bản là: căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, chất lượng của sản phẩm, vào đối tác, đối thủ
cạnh tranh và vào khả năng của doanh nghiệp cũng như mục tiêu, chiến lược
của doanh nghiệp và vào vị thế, mối quan hệ kinh doanh của doanh nghiệp
trên thị trường. Ngồi những ngun tắc này, sự thành cơng của việc đàm
phán, ký kết hợp đồng còn phụ thuộc rất lớn vào nghệ thuật đàm phán, ký kết
hợp đồng kinh doanh của doanh nghiệp.
2.6. Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu cà phê:
Thương mại K3A - 08

-4-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Sau khi đã ký kết hợp đồng, các bên sẽ thực hiện các điều kiện đã cam
kết trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doạnh nghiệp phải thực
hiện các công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng như sau:
Giục mở L/C

và kiểm tra

Xin giấy
phép XNK

Giải quyết
tranh chấp(Nc)

Làm thủ tục
thanh toán

Chuẩn bị
hàng XK

Giao hàng
lên tàu

uỷ thác
thuê tàu

Làm thủ
tục HQ

Kiểm định
hàng hoá

Mua bảo hiểm
HH(Nc)

Sau khi hoàn tất một hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp cần phải thường

xuyên liên lạc và gặp gỡ bạn hàng, thơng qua đó tạo ra những mối quan hệ
mật thiết giữa doanh nghiệp với bạn hàng, giúp cho việc thực hiện các hợp
đồng sau này được thuận lợi hơn.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU:

1. Các nhân tố của môi trường vĩ mô
1.1. Các nhân tố pháp luật
Ở mỗi quốc gia khác nhau đều có những bộ luật khác nhau và đặc điểm
tính chất của hệ thống pháp luật từng nước lại phụ thuộc rất lớn vào trình độ
phát triển kinh tế, văn hố cũng như truyền thống bản sắc văn hoá dân tộc
riêng của từng nước. Các yếu tố pháp luật chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt
động của nền kinh tế, xã hội đang tồn tại và phát triển trong nước đó. Đối với
hoạt động xuất khẩu nói riêng nhân tố pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến
các mặt sau:
- Các qui định về thuế, giá cả, chủng loại, khối lượng của từng mặt
hàng.
- Các qui định về qui chế sử dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo
hiểm phúc lợi.

Thương mại K3A - 08

-5-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
- Các qui định về giao dịch hợp đồng, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở
hữu.
- Các qui định về cạnh tranh độc quyền.
- Các qui định về tự do mậu dịch, hay xây dựng nên các hàng rào thuế

quan chặt chẽ.
- Các qui định về chất lượng, về quảng cáo, vệ sinh môi trường, các
tiêu chuẩn về sức khoẻ.
1.2. Các yếu tố văn hoá, xã hội :
Các yếu tố này tạo nên các hình thức khác nhau của nhu cầu thị trường
đồng thời nó cũng là nền tảng của thị hiếu tiêu dùng, sự u thích trong tiêu
dùng hay nói cách khác nó chính là nhân tố quyết định đến đặc điểm của nhu
cầu, qua đó thể hiện trình độ văn hố, đặc điểm trong tiêu dùng và phong tục
tập quán trong tiêu dùng (hoạt động xuất khẩu chịu sự ảnh hưởng của nhân tố
này là ở những lý do mà người tiêu dùng có chấp nhận hàng hố đó hay
khơng).
1.3. Các yếu tố về kinh tế:
Các yếu tố về kinh tế sẽ là nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động xuất
khẩu, trên bình diện mơi trường vĩ mơ .Các nhân tố này là chính sách kinh tế,
các hiệp định ngoại giao, sự can thiệp thay đổi về tỷ giá giữa các đồng tiền
cũng sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu thuận lợi hay khó khăn hơn.
Nhân tố thu nhập, mức sống của nhân dân sẽ quyết định đến khối
lượng, chất lượng hay qui mơ thị trường hàng hố của hoạt động xuất khẩu
trong hiện tại và tương lai.
Nhân tố nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng sản xuất , ảnh hưởng đến giá cả và quyết định sự tồn tại, phát triển lâu

Thương mại K3A - 08

-6-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
dài của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị

trường.
Sự ổn định của đồng tiền nội tệ là nhân tố vơ cùng quan trọng, nó ảnh
hưởng trực tiếp đến hành vi của các doanh nghiệp xuất khẩu.
1.4. Các yếu tố khoa học công nghệ:
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Sự phát triển của khoa
học công nghệ ngày càng làm cho tốc độ hoạt động của nền kinh tế tiến đến
những bước cao hơn. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển cũng làm cho
sự giao lưu trao đổi giữa các đối tác ngày càng thuận lợi hơn, khoảng cách về
không gian cũng như thời gian khơng cịn là trở ngại lớn, do vậy sự tiết kiệm
về chi phí từ khâu sản xuất cho đến tiêu dùng ngày càng nhiều. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân cơng hố và hợp tác lao động
quốc tế mở rộng quan hệ giữa các quốc gia cũng tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động xuất khẩu.
1.5. Các nhân tố chính trị:
Các nhân tố chính trị có thể ảnh hưởng tới việc mở rộng phạm vi thị
trường cũng như dung lượng của thị trường, ngòai ra còn mở rộng ra nhiều cơ
hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Song mặt khác nó cũng có thể
trở thành một hàng rào cản trở quyết liệt, hạn chế khả năng hoạt động của các
doanh nghiệp, làm tắc nghẽn hoạt động xuất khẩu trong nước và thế giơí bên
ngồi.
1.6. Các nhân tố về cạnh tranh quốc tế:
Sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường quốc tế rất lớn mạnh và
quyết liệt. Hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển ngồi đối phó với các nhân tố khác thì đối đầu với các đối thủ cạnh tranh
là thác thức và là bước rào cản nguy hiểm nhất.
Thương mại K3A - 08

-7-



Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô (thuộc doanh nghiệp)
Các nhân tố thuộc mơi trường vi mơ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động xuất khẩu bao gồm:
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp
- Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ công nhân lao động
trong tồn doanh nghiệp. Trình độ quản lý của ban lãnh đạo có vai trị vơ
cùng quan trọng, khi doanh nghiệp có một định hướng, chiến lược phát triển
đúng dắn và được sự chỉ đạo có hiệu quả thì nhất định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ ngày càng được nâng cao và ngày càng phát triển. Bên
cạnh đó, đội ngũ cán bộ cơng nhân, cán bộ kỹ thuật trong doanh nghiệp nói
chung và trong bộ phận xuất khẩu nói riêng cũng có vai trị hết sức quan
trọng. Đây chính là nguồn năng lực chủ yếu của doanh nhgiệp, cũng chính là
sức mạnh, địn bẩy và là nhân tố quyết định đến sự tồn tại phát triển của
doanh nghiệp.
III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VÀ
DOANH NGHIỆP:

1. Đối với nền kinh tế:
Đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong điều kiện tồn cầu hố
hoạt động xuất khẩu đóng một vai trị hết sức to lớn và khơng thể thiếu được
trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước:
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, chúng ta sẽ có khả năng phát huy
được lợi thế so sánh, sử dụng triệt để các nguồn lực, có điều kiện trao đổi kinh
nghiệm cũng như tiếp cận được với các thành tựu của khoa học kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến trên thế giới
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động từ
đó kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội.


Thương mại K3A - 08

-8-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
- Tăng nguồn thu ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ cho đất nước, từ đó mới
có nguồn lực để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, đóng góp vào sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
- Thơng qua hoạt động xuất khẩu chúng ta có thể tăng cường hợp tác,
nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trường quốc tế.
2. Đối với doanh nghiệp:
Đầu tiên có lẽ hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa nhất đối với doanh
nghiệp là việc tìm ra được cho doanh nghiệp thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Đây là yếu tố quan trọng nhất vì sản phẩm có tiêu thụ được mới thu được vốn,
có lợi nhuận để tái sản xuất và mở rộng sản xuất, thúc đẩy doanh nghiệp phát
triển. Hoạt động xuất khẩu thông qua việc tiêu thụ sản phẩm sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều thuận lợi hơn sản xuất mà bán trong nuức nhờ lợi thế so
sánh. Có như vậy mới tạo thêm nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đào tạo cán bộ, đổi mới công nghệ từ đó có thể khai thác hết được những tiềm
năng của đất nước và tạo ra nhiều thu nhập và công việc làm cho công nhân.
Cũng thông qua hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp có cơ hội tiếp thu,
tiếp xúc và học hỏi nhiều kinh nghiệm kiến thức kinh doanh, cũng như khoa
học kỹ thuật mới giúp cho việc trao đổi công nghệ ngày càng tiên tiến, đào
tạo đội ngũ cán bộ ngày càng tiến bộ và phát triển nhằm cho ra dời những sản
phẩm chất lượng cao, đa dạng và phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.
Tóm lại hoạt động xuất khẩu ngày càng có ý nghĩa rất quan trọng trong
nền kinh tế cũng như doanh nghiệp khi xu hướng quan hệ quốc tế ngày càng

mở rộng và hồ nhập thì hoạt động xuất khẩu sẽ là con đường để chúng ta
phát huy và tận dụng hiệu quả nguồn tài nguyên và ưu thế trong nước, cũng
như tạo cơ hội nhanh nhất và hiệu quả nhất để đất nước có thể hồ nhập và
tạo uy tiến, lợi thế trên thị trường quốc tế.

Thương mại K3A - 08

-9-


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
PHẦN II
MỘT SỐ NÉT KHÁI QT VỀ TỔNG CƠNG TY CÀ PHÊ VIỆT
NAM
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ Q TRÌNH PHÁT TRIỂN

1. Sự hình thành:
Tổng cơng ty cà phê Việt nam có tên giao dịch quốc tế là Viet nam
National Coffee Corporation ( Viết tắt là VINACAFE ) được thành lập theo
quyết định 251/TTg ngày 29/4/1995 của Thủ tướng Chính phủ và hoạt động
trên cơ sở Điều lệ ban hành kèm theo Nghị định số : 44 – CP ngày 15/7/1995
của Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân của Tổng cơng ty là Liên hiệp các Xí
nghiệp cà phê Việt Nam thành lập ngày 13/10/1982 theo quyết định
174/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ )
2. Q trình phát triển:
Tổng công ty cà phê Việt nam là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Chính phủ, có trụ sở tại số 5 - Ơng Ích Khiêm – Quận Ba Đình – Hà
Nội. Hiện nay, Tổng cơng ty có 65 đơn vị thành viên, trong đó có 61 đơn vị
sản xuất kinh doanh và 4 đơn vị sự nghiệp đứng chân trên địa bàn 14 tỉnh

thành phố. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mơ lớn bao gồm các
đơn vị hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ
mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, cơng nghệ, cung ứng vật tư, thiết bị,
dịch vụ, chế biến, nghiên cứu…. Hoạt động sản xuúat, kinh doanh, xuất nhập
khẩu nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân cơng chun mơn hố, sử dụng
có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước giao.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Tổng công ty :
Cơ cấu tố chức bộ máy Tổng công ty hiện nay được bố trí như sau :
3.1. Hơi đồng quản trị và Ban kiểm soát :

Thương mại K3A - 08

- 10 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
- Hội đồng quản trị : gồm 5 thành viên do Thủ tưởng Chính phủ ra
quyết định bổ nhiệm, miễm nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng, Trưởng ban tổ chức cán bộ
Chính phủ. Hội đồng quản trị gồm một số thành viên chuyên trách, trong đó
có Chủ tịch Hội đồng quản trị, 1 thành viên là Tổng giám đốc, 1 thành viên là
trưởng ban Kiểm soát, và 2 thành viên kiêm nhiệm chuyên gia trong các lĩnh
vực kinh tế, kinh doanh, pháp luật.
- Ban kiểm sốt : có 5 thành viên, trong đó có 1 thành viên Hội đồng
quản trị làm Trưởng ban theo phân công của Hội đồng quản trị và 4 thành
viên khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, là chun viên kế
tốn, đại diện cơng nhân viên chức, đại diện Bộ quản lý và đại diện Tổng cục
quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp.
3.2. Ban Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc :

- Tổng giám đốc do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễm nhiệm do
Họi đồng quản trị đề nghị, Bộ trưởng Bộ quản lý nghành và Bộ trưởng,
Trưởng ban tổ chức cán bộ Chính phủ trình. Tổng giám đốc là đại diện pháp
nhân của Tổng công ty trước Hội đồng quản trị, Chíng phủ và pháp luật Nhà
nước, là người có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty.
- Các Phó Tơng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc điểu hành một số
lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ Tổng
giám đốc phân công thực hiện.
- Bộ máy giúp việc : gồm Văn phịng Tổng cơng ty, các ban chun
mơn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc Hội đồng quản trị và Tổng
giám đốc trong quản lý, điều hành cơng việc. Hiện tại, có Văn phịng và các
ban : Kế hoạch - đầu tư, Tài chình kế toán, Tổ chức – thanh tra, Kinh doanh
tổng hợp, Điều hành dự án AFD
Thương mại K3A - 08

- 11 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
3.3. Các đơn vị thành viên :
Các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc
lập, những đơn vị hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp.
Các đơn vị thành viên của Tổng cơng ty có con dấu, được mở tài khoản
tại ngân hàng, có điều lệ và tổ chức hoạt độn riêng do Hội đồng quản trị phê
duyệt phù hợp với Điều lệ Tổng cơng ty.
Hình 1. SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA TỔNG CÔNG TY

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


BAN TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

BỘ MÁY
GIÚP VIỆC

CÁC ĐƠN VỊ
THÀNH VIÊN

4. Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty:
Với mục đích thành lập của Tổng cơng ty cà phê Việt nam là nhằm xây
dựng một ngành kinh tế có qui mơ, tổ chức lớn mạnh để có đủ khả năng khai
thác, sử dụng và phát huy có hiệu quả những tiền năng của đất nước trong giai
đoạn mới. Tổng công ty cà phê Việt nam được coi là đơn vị nịng cốt của
nghành cà phê Việt nam. Do đó Tổng cơng ty có những chức năng nhiệm vụ
sau:

Thương mại K3A - 08

- 12 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
- Tổng công ty trực tiếp nhận vốn của Nhà nước, bảo toàn và phát triển
vốn của Nhà nước. Tổ chức phân bổ vốn và giao vốn cho các đơn vị thành
viên
- Hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh của Tổng công ty, xây

dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm của Tổng công ty.
- Tổ chức, chỉ huy, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường
cung ứng tiêu thụ, xuất nhập khẩu giữa các thành viên trong Tổng công ty
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược chung của Tổng công ty và của các đơn vị
thành viên :
+ Tìm kiếm thị trường xuất khẩu sản phẩm cà phê, nông sản, nhập khẩu
vật tư thiết bị phục vụ cho ngành.
+ Phân bố thị trường cung ứng hay tiêu thụ cho các đơn vị thành viên
trên cơ sở đạt được những lợi ích cao nhất.
+ Quản lý và phân bố chỉ tiêu chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu xuất khẩu,
nhập khẩu của Tổng công ty cho các đơn vị thành viên trên nguyên tắc bình
đẳng và có chiếu cố thích đáng các đơn vị gặp rủi ro, khó khăn trong sản xuất
kinh doanh.
+ Tổ chức cung cấp kịp thời chính xác về thơng tin thị trường, giá cả
trong cả nước và thế giới cho các đơn vị thành viên.
+ Quản lý giá xuất, giá nhập khẩu của Tổng công ty và công bố giá
xuất khẩu cà phê và giá trần nhập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho ngành ở
từng thời điểm thích hợp để các đơn vị thành viên thực hiện, khắc phục tình
trạng tranh mua, tranh bán.
+ Giúp các đơn vị thành viên giải quyết khó khăn về vốn và các khó
khăn trong sản xuất, kinh doanh mà các đơn vị thành viên tự mình khơng thể
giải quyết được.

Thương mại K3A - 08

- 13 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung

+ Tạo điều kiện giúp nông dân phát triển sản xuất , tiêu thụ sản phẩm
cà phê và các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Nhận kế hoạch của Nhà nước giao (nếu có) hoặc tham gia đấu thầu
trong và ngoài nước để giao lại cho các đơn vị thành viên, phân cơng chun
mơn hố sản xuất giữa các đơn vị thành viên.
- Thực hiện điều hồ phân phối vốn do Tổng cơng ty quản lý tập trung.
- Thông qua phương án đầu tư chiều sâu và đầu tư mở rộng tận các đơn
vị thành viên, thực hiện đầu tư thành lập các đơn vị thành viên mới của Tổng
công ty (theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước, cấp phát
quyền cho thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động theo qui định của bộ
luật lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và các quyền khác của
người sử dụng lao động theo qui định của bộ luật lao động và các qui định của
pháp luật)
- Được mời và tiếp các đối tác kinh doanh nước ngoài của Tổng công ty
ở Việt nam, quyết định cử đại diện Tổng cơng ty ra nước ngồi cơng tác, học
tập, tham gia khảo sát, đối với chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc
phải được thủ tướng chính phủ cho phép.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH XUẤT KHẨU
Ở TỔNG CÔNG TY CÀ PHÊ VIỆT NAM (VINACAFE)

1. Những kết quả về sản xuất và kinh doanh xuất khẩu :
1.1.Về sản xuất :
Chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/1995, VINACAFE có nhiệm vụ
chủ yếu là sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê. Qua gần 9 năm hoạt
động, VINACAFE đã khẳng định được vai trò nòng cốt của mình trong
ngành cà phê Việt Nam. Diện tích và sản lượng không ngừng tăng lên.

Thương mại K3A - 08

- 14 -



Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Bảng 1 : DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ CỦA VINACAFE
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

1998

1999

2000

2001

Diện tích
Sản lượng

2002

Ha

25.040

26.640

28.000


29.050 30.200

Tấn

39.370

40.000

44.000

48.680 52.140
Nguồn : VINACAFE

Hình 2. BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG VÀ DIỆN TÍCH CÀ PHÊ CỦA
VINACAFE NĂM 1998 – 2002
Sản lượng : 1000 ha

Diện tích

Diện tích : 1000 tấn

Sản lượng

60
50
40
30
20
10
1998


1999

2000

2001

2002
Nguồn : VINACAFE

Theo bảng trên cho thấy : năm 2002 so với năm 1998, diện tích tăng
20,6% nhưng sản lượng tăng 32,4%. Có được kết quả như vậy là do
VINACAFE dã có chính sách đầu tư thích hợp cho thâm canh, xây dựng mới
và cải tạo hệ thống tưói tiêu cho cà phê, nâg cấp và đầu tư mới cho các dây
chuyền chế biến cà phê nhân. Hiện nay hầu hết các Cơng ty, Nơng trường của
VINACAFE đều có hệ thống chế biến và sân phơi cà phê.
Chính nhờ có sự quan tâm đầu tư của Nhà nước và VINACAFE từng
bước đã làm thay đổi bộ mặt kinh tế – xã hội, đời sống của các bộ phận dân
cư phần lớn là vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng căn cứ cách
Thương mại K3A - 08

- 15 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
mạng. Những nơi hẻo lánh, xa xôi này đã trở thành những vùng kinh tế trù
phú, đời sống dân sinh, dân trí được cải thiện, góp phần xố đói giảm nghèo,
tạo cơng ăn việc làm, giữ gìn an ninh xã hội trên địa bàn…Đó là hiệu quả lớn
nhất của ngành cà phê và VINACAFE.

1.2. Thị trường xuất khẩu của Tổng công ty cà phê Việt
Nam(VINACAFE) hiện nay:
Mặc dù Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê lớn trên thế
giới nhưng nhu cầu tiêu thụ tại thị trường nội địa rất ít, khoảng 3 – 5% tổng
sản lượng còn chủ yếu là xuất khẩu.
Hiên nay, VINACAFE đã xuất khẩu sang hơn 30 nước mà chủ yếu là
các nước như : Thuỵ Sĩ, Mỹ, Nht, Singapo, H Lan, c, í, Phỏp.
10

10

16

Hà Lan
Đức
Singapore

30

Thụy Sĩ
Mỹ
Các nước kh¸c
12

22

Hình 3.Thị phần của các nước đối với VINACAFE năm 2002

Thương mại K3A - 08


- 16 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Bảng 2 : CÁC THỊ TRƯỜNG CHÍNH CỦA VINACAFE

Năm 1998

Năm 2002

Tỷ

Sản

Tỷ

Sản

Tỷ

Sản

Sản

trọng lượng

trọng

lượng


trọng lượng

trọng lượng

trọng

(tấn)
Mỹ

Năm2001

lượng

trường

Năm2000

Sản

Thị

Năm 1999

(%)

(%)

(tấn)


(%)

(%)

(%)

(tấn)

(tấn)

Tỷ

(tấn)

Tỷ

19.478

25.5 14.750

20.3

44.331

25.9 49.520

30.3 52.355

30.1


Thuỵ Sĩ

8.373

11.0 18.700

25.7

36.970

21.6 35.250

21.8 38.242

22.0

Nhật

8.075

10.5

4.100

5.6

4.566

Singapo


6.296

8.2

11.00

15.1

17.969

Pháp

8.303

10.9

1.680

2.3

4.719

Đức

5.580

7.3

4.780


6.5

24.610

Hà Lan

6.561

8.6

6.100

8.4

15.278

Anh

4.075

5.3

1.850

2.5

1.650

1.0


1.520

0.9

1.622

0.9

Thái Lan

3.686

4.8

1.950

2.7

1.963

1.2

1.853

1.1

1.521

0.9


2.7

5.500

10.5 20.352
2.8

6.520

3.4

5.925

3.4

12.4 21.262

12.2

4.0

7.021

4.0

14.4 26.510

16.2 28.531

16.4


8.9 16.332

10.0 17.224

9.9

Nguồn : VICOFA
Thông qua số liệu các năm gần đây, ta thấy xu thế chung là thị trường
của VINACAFE chủ yếu tập trung ở các nước công nghiệp phát triển, nơi mà
cà phê là một loại đồ uống không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày.
Có thể nói thị trường của VINANAFE rất ổn định và không ngừng được mở
rộng, Hiện Mỹ đang là bạn hàng lớn nhất của VINACAFE.
Trong khối thị trường chung Châu Âu nổi lên một thị trường lớn là
Thuỵ Sĩ. Đây là quốc gia Bắc Âu có nền kinh tế phát triển và là nơi đặt trụ sở
của nhiều tập đoàn hàng đầu thế giới về sản xuất, chế biến đồ uống. Tiếp đó
là các thị trường khá ổn định như Pháp, Đức, Hà Lan, Ý, Tây Ban Nha…
Thương mại K3A - 08

- 17 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Khối thị trường Châu á và Singapo là hai thị trường nhập khẩu lớn của
VINACAFE. Nhật Bản là thị trường chỉ chấp nhận cà phê có chất lượng cao.
Tuy vậy, khối lượng xuất khẩu của VINANAFE sang Nhật Bản luôn luôn
chiếm tỷ trọng đáng kể, chứng tỏ chất lượng cà phê của VINANAFE đang
ngày càng khẳng định vị trí trên thị trường. Singapo cũng chiếm một thị phần
đáng kể, về thực chất đây là thị trường trung chuyển. Cho đến nay, Singapo

vẫn là thị trường trung chuyển lớn nhất của cà phê Việt Nam. Ngoài ra Thái
Lan, mặc dù là một nước sản xuất cà phê nhưng cũng nhập khẩu hằng năm từ
VINANAFE khoảng 2.000 tấn.
Như vậy chỉ trong thời gian không dài, VINANAFE dã đạtđược những
thành tựu đáng kể trong việc duy trì và mở rộng thị trường, đặc biệtlà những
thị trường được coi là khó tính nhất với khối lượng ngày càng tăng. Tuy nhiên
để có thể phát huy thế mạnh của mình, VINANAFE cần phải quan tâm hơn
nữa đến công tác nghiên cứu thị trường nhằm ổn dịnh, giữ vững các thị
trường truyền thống và mở rộng việc tìm kiếm các thị trường mới nổi lên như
Trung Quốc, Hàn Quốc…
1.3. Kết quả xuất khẩu :
Năm 1995, khi mới thành lập VINANAFE xuất khẩu với số lượng là
39.966 tấn cà phê, kim ngạch đạt 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn,
đến năm 1998 xuất khẩu đạt số lượng 76.443 tấn, kim ngạch đạt 121 triệu
USD, giá bình quân 1.583USD/tấn thì năm 2000 số lượng xuất khẩu đạt tới
171.333 tấn, kim ngạch chỉ đạt 106 triệu USD, giá bình qn cịn 619.1 USD/
tấn. Đặc biệt năm 2001 giá cà phê trên thị trường đã giảm xuống mức thấp
nhất trong vòng 30 năm qua chỉ cịn 445 USD/tấn, năm 2002 giá cà phê có
nhích lên nhưng chỉ đạt 37,4% so với năm 1998.
Bảng 3 : KẾT QUẢ XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VINACAFE 1997 - 2002

Thương mại K3A - 08

- 18 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Tốc độ phát triển liên


Số tuyết đối

m

Số
lượng
(tấn)

hồn(năm trước là 100%)

Giá bình
qnUsd/tấ
n

Kim ngạch
(Usd)

Số
lượng
(tấn)

Giá bình
qnUsd/tấ
n

Kim
ngạch
(Usd)

…..


…..

1997

87.515

1.295

113.411.32

…..

1998

76.463

1.583

1
121.070.73

87,4%

1999

72.785

1.194


8
86.904.218

83%

92.2% 76.6%

2000

171.33

619

106.014.39

195.8

47.8% 93.5%

2001

3
192.82

445

5
85.807.570

%

220.3

34.4% 75.7%

2002

6
215.62

592

127.649.40

%
246.4

45.7% 112.6%

0

%

Nguồn : VINACAFE

4

122.2% 106.7%

Từ số liệu trên cho thấy : sự tăng giảm về khối lượng và kim ngạch
xuất khẩu liên quan mật thiết đến giá cà phê trên thị trường thế giới. Cà phê là

một mặt hàng mang tính quốc tế nên giá cả của nó phụ thuộc rất lớn vào các
nước xuất khẩu có thị phần quốc tế lớn, mà chủ yếu là Brazin và Cơlơmbia.
Ngồi ra nó cịn phụ thuộc vào quan hệ cung cầu về cà phê, sự tích trữ cà phê
của các nhà rang xay quốc tế, tình hình thời tiết các vùng sản xuất cà phê chủ
yếu của thế giới và khối lượng tồn kho của các nước sản xuất và nhập khẩu cà
phê. Đến nay, Việt Nam trở thành một nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới
nhưng khả năng chi phối về giá hết sức hạn chế, giá xuất khẩu chủ yếu dựa
vào giá thị trường Luân Đôn và NewYork. Mặt khác, Việt Nam chủ yếu sản
xuất và xuất khẩu cà phê Robusta nên giá thấp hơn nhiều so với giá cà phê
Arabica của các nước.
Hiện nay sự biến động về giá cà phê theo chiều hướng giảm ở mức báo
động đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của các doanh
nghiệp xuất khẩu trong nước nói chung và VINANAFE nói riêng.
Thương mại K3A - 08

- 19 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Từ năm 1999, VINANAFE có đến 16 Cơng ty xuất khẩu, trong đó có
các Cơng ty vừa sản xuất vừa thêm nhiệm vụ xuất khẩu nhưng chưa có một
hoạt động đối ngoại nào đáng kể. Đó là một nghịch lý đáng phải suy nghĩ. Do
thiếu thồng nhất việc định giá mua, chào bán hàng giữa các doanh nghiệp
xuất khẩu nên khách nước ngoài lợi dụng để ép cấp, ép giá cho các đơn vị
kinh doanh. Do đó cùng một thời điểm, cùng một khách hàng, cùng một loại
cà phê nhưng các doanh nghiệp lại bán với giá khác nhau
Để hạn chế tình hình trên, VINANAFE chỉ định 4 đơn vị phát giá bán
hàng ngay sau khi thị trường Luân Đôn mở cửa. 4 đơn vị này trao đổi thống
nhất giá bán qua điện thoại và thông báo cho các đơn vị xuất khẩu tham khảo.

1.4. Đánh giá hoạt động sản xuất, kinh doanh của VINACAFE :
Từ khi thành lập đến nay, VINACAFE dã đi vào sản xuất, kinh doanh
ổn định và đạt dược một số kết quả mặc dù trong điều kiện khó khăn về thiên
tai, hạn hán, giá cả biến động, vốn hoạt động chủ yếu là vay ngân hàng. Bên
cạnh một số doanh nghiệp duy trì được tăng trưởng, hoạt động có hiệu quả thì
cịn một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, quản lý lỏng lẻo lại bị
cạnh tranh nên tốc độ tăng trưởng kém, thua lỗ.
Tuy vậy,VINACAFE luôn đứng đầu trong các doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của VINACAFE 3 năm 1996 – 1998
chiếm 21% của cả nước. Bằng việc xây dựng những công ty xuất khẩu chủ
lực, niên vụ cà phê 1999/2000, VINACAFE đã xuất khẩu 171 ngàn tấn, kim
ngạch đạt 106 triệu USD chiếm 24% về lượng và 22% về kim ngạch so với
tồn quốc.
Trong những năm qua, VINACAFE đã khơng ngừng bổ sung thêm vốn
cho hoạt động sản xuất góp phần tăng năng lực sản xuất, mở rộng, đầu tư cơ
sở hạ tầng phục vụ tốt cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Thương mại K3A - 08

- 20 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Tài sản và vốn năm 2002 tăng lên đáng kể so với khi thành lập, tài sản
cố định năm 2002/1996 tăng 2 lần, vốn sản xuất năm 2002/1996 tăng 1,3 lần.
Vốn sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng và là điều kiện cơ bản quyết
định sự tồn tại, tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp. Trong gần 10
năm qua, VINACAFE đã không ngừng bổ sung thêm vốn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh.

Bảng 4 : MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÀI CHÍNH CỦA VINACAFE 1996 – 2002
Đơn vị tính : 1.000 triệu đồng
Hạng mục

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

712

845

990.5

1.100

Vốn KD

431.6


478.6

483.4

520

541

561.5

564.6

- Vốn cố định

375.6

410.4

412.8

446.4

462.5

481

483.7

56


68.2

70.6

73.6

78.5

80.5

80.9

Tổng doanh thu

1.150

1.654

1.945

1.800

2.562

2.782

2.448

Nộp ngân sách


65

67

70

68.5

87.2

28

40.4

Lãi thực hiện

44

40

52.4

- 30

- 138

- 268

- 43


Tài sản cố định

- Vốn lưu động

1.285 1.406.5 1.467.2

Nguồn : VINACAFE
Ghi chú : (1) : Trị giá TSCĐ của VINACAFE > vốn cố định vì VINACAFE
cịn phải đầu tư xây dựng nhiều cơng trình cơng ích cho các bn làng đồng
bào thiểu số Tây nguyên như trường học, bệnh viện, đường sá, v.v..

Do giá cà phê liên tục giảm liên tiếp trong những năm gần đây, sản
lượng cà phê tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho trong các năm lớn, hầu hết
các đơn vị sản xuất đều bị thua lỗ, tình hình tài chính mất cân đối nghiêm
trọng, dư nợ ngân hàng lớn, khả năng thanh tốn các khoản nợ rất khó khăn,
Thương mại K3A - 08

- 21 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
vốn chiếm dụng giữa các đơn vị trong nội bộ VINACAFE cũng như bên
ngoài rất lớn, một số đơn vị đã mất vốn hoặc tiềm ẩn mất vốn.
Trước tình hình khó khăn về tài chính đã tác động đến toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh, VINACAFE đã tích cực làm việc với các Bộ, Ban
Ngành đề nghị Nhà nước hỗ trợ một phần lỗ trong kinh doanh cà phê, cấp bổ
sung vốn lưu động, bố trí vốn ngân sách cho một số dự án. Đồng thời đảo nợ,
giảm nợ, khoanh nợ cho một số doanh nghiệp quá khó khăn.
2.Những tồn tại, khó khăn và thách thức hiện nay của VINACAFE :

- Chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của
VINACAFE nói riêng đang bị đánh giá là thấp. So với hai nước trong khu
vực là Thái Lan và Indonesia thì cà phê Việt Nam có thuỷ phần cao hơn, tổng
số lỗi, tạp chất hạt đen vỡ đều cao hơn, kích thước hạt nhỏ hơn nhưng có ưu
điểm là ít sâu hơn. Những lỗi trên chủ yếu do chế biến theo phương pháp thủ
cơng hoặc các xưởng chế biến có cơng xuất nhỏ, lạc hậu. Các cơ sở đầu mối
xuất khẩu khơng có cơ sở tái chế, khâu thu hoạch đồng loạt nên có lẫn nhiều
quả xanh.
- Về thị trường xuất khẩu, nhìn chung ngày càng ổn định và được mở rộng.
Điều này cho thấy công tác tiêu thụ, sản xuất có nhiều chiều hướng phát triển
tốt. Tuy nhiên cơng tác thu thập các tin tức trên thị trường và phân tích thơng
tin về cung và cầu, giá cả,hoạtđộng của các đối thủ cạnh tranh chưa được
chính xác và kịp thời dẫn đến thiệt thòi trong nhiều thương vụ. Chúng ta chưa
nắm bắt được thị hiếu của từng thị trường đặc biệt là thị trường Mỹ, Nhật
Bản, Trung Quốc…để có những chiến lược xuất khẩu dài hạn thích hợp. Một
số thị trường lớn có tiềm năng ở Châu Âu chưa được khai thác như : Italia,
Tây Ban Nha…

Thương mại K3A - 08

- 22 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
- Về phần phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhưng chưa
được quan tâm đúng mức. Hiện nay chúng ta đang thiếu sự nghiên cứu sâu
sắc khâu cơ bản trong kênh phân phối quốc tế. Mức kiểm sốt kênh phân phối
cịn kém, kỹ thuật phân phối đơn điệu, nên khi tiếp xúc với các thị trường có
kỹ thuật phân phối phức tạp và tiên tiến như Mỹ, Pháp, Nhật Bản…thì chưa

hiểu được được chi tiết và quan sát vận động của sản phẩm để đưa ra
đượcnhững đánh giá chính xác về sản phẩm của mình. Chúng ta chưa xây
dựng được hệ thống đại diện, đại lý bán hàng và các biện pháp khuyến khích
tiêu thụ sản phẩm trên các thị trường lớn do tốn kém nhưng diều này là rất
cần thiết.
- Ở nước ta, tình hình lộn xộn trong xuất nhập khẩu cà phê dẫn đến
tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh, hiện tượng tranh mua, tranh bán và ép
giá nông dân diễn ra khá phổ biến ở nhiều nơi. Vài năm gần đây có một số
Cơng ty, Văn phịng đại diện nước ngồi tại Việt Nam đã núp bóng tư nhân
thu mua cà phê và xuất khẩu uỷ thác qua các đầu mối Nhà nước làm cho thị
trường cà phê Việt Nam thêm rối ren, giá xuất khẩu giảm.
- Về vốn, khó khăn lớn nhất của VINACAFE là thiếu vốn, đặc biệt là
vốn lưu động. Hàng năm, VINACAFE phải thu mua một lượng lớn cà phê để
xuất khẩu. Việc đó địi hỏi phải có một lượng vốn lớn mà bản thân
VINACAFE không thể đáp ứng nổi. Nhu cầu về vốn dể thu mua cà phê vào
khi giá rẻ để đợi giá cao mới bán là rất lớn nhưng trong tình trạng thiếu vốn
nên VINACAFE không tận dụng được cơ hội này. Thiếu vốn, cộng với lãi
suất ngân hàng buộc các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải nhanh chóng
bán hàng ngay dể quay vòng vốn nhanh, nên thua thiệt trong kinh doanh là
điều khó tránh khỏi.
- Cơ sở vật chất của VINACAFE cịn thấp kém, chưa được đầu tư thích
đáng. Hệ thống thuỷ lợi, hệ thống giao thơng cịn thiếu và chưa đồng bộ. Bên

Thương mại K3A - 08

- 23 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung

cạnh đó, hệ thống các dây chuyền chế biến của VINACAFE đã cũ kỹ, lạc hậu
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
- Giá cả trên thị trường thế giới diễn biến rất phức tạp, nước ta lại chủ
yếu xuất khẩu loại cà phê Robusta, do chất lượng thấp nên giá bán chênh lệch
nhiều so với giá các nước trong khu vực.
- Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê
mang tính chất giải quyết tình thế, chưa mang tính chiến lược lâu dài.

PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP GÓP PHẦN THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY
I. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI

Ngành cà phê nước ta trong thập kỷ qua đã có những bước phát triển
vượt bậc. Chỉ trong vòng 15 –20 năm, cà phê cả nước đã tăng lên hàng chục
lần kể cả diện tích và sản lượng. Cà phê đã từng mang lại cho các nhà sản
xuất, kinh doanh lợi nhuận siêu ngạch, tình hình phát triển cà phê đã ra khỏi
tầm kiểm soát của Nhà nước và vì thế mà sự tăng trưởng nhanh tróng với mức
độ lớn đã tác độngquan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới
đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức kỷ lục 30
năm trở lại đây. Theo các nhà phân tích thì thời đại hồng kim của ngành cà
phê đã qua đi, ngành cà phê bước vào thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn.
Niên vụ 2001 – 2002 sản lượng cà phê thế giới đã đạt đến hơn 115 triệu bao,
tuy nhiên sức tiêu thụ cà phê khơng tăng theo cùng nhịp độ, người ta ước
đốn tổng lượng tiêu thụ vào khoảng 109 triệu bao, có nghĩa là tỷ lệ dư thừa
giữa cung và cầu là rất đáng kể.

Thương mại K3A - 08


- 24 -


Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn kim Dung
Vấn đề đặt ra cho ngành cà phê Việt Nam và VINACAFE trong việc
xác định chiến lược phát triển từ nay đến năm 2005 và 2010 khơng phải đạt
diện tích và sản lượng tăng trưởng bao nhiêu, mà là cân đối một cách khoa
học tỷ lệ cà phê vối( Robusta ) và cà phê chè( Arabica ), đẩy nhanh công nghệ
chế biến đảm bảo chất lượng xuất khẩu để đủ sức cạnh tranh trên thị trường
và tiêu thụ tốt sản phảm làm ra với giá chấp nhận được.
Phương hướng phát triển của VINACAFE như sau :
- Chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, giữ năng suất ổn
định, hạ giá thành sản phẩm. Dừng toàn bộ các dự án phát triển cà phê vối, kể
cả khơng trồng thay thế diện tích cà phê già cỗi đã đến thời kỳ thanh lý. Mạnh
dạn giảm diện tích cà phê vối chỉ đạt năng suất dưới 1 tấn, chuyển sang sản
xuất một số cây hàng hố có giá trị kinh tế hơn như : cao su, điều, ca cao….
- Chuyển một số diện tích cà phê vối có điều kiện sinh thái phù hợp
sang trồng cà phê chè như ở Đăknông, Đăkrlấp, M’Đăk ( ĐăkLăk ) và một số
vùng ở Gia Lai và Kon Tum.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án phát triển 40.000 ha cà phê chè
(giai đoạn 1) bằng vốn vay của cơ quan phát triển pháp(AFD) ở các tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc.
- Loại ra khỏi thị trường cà phê có chất lượng kém. Thực hiện cơng
nghiệp hoá - hiện đại hoá trong việc thu hái, chế biến đảm bảo chất lượng
xuất khẩu và khả năng cạnh tranh cao, tổ chức chế biến với quy trình đặc biệt
để sản xuất ra loại cà phê hảo hạng
- Ổn định thị trường tiêu thụ dã có, mở rộng thị trường mới như Trung
Quốc, Nga và khuyến khích tiêu dùng trong nước.

II. Những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của
VINACAFE :
1. Giải pháp về tổ chức sản xuất và xây dựng đội ngũ cán bộ :
1.1.Tổ chức sản xuất :
Xây dựng đè án đổi mới, sắp xếp lại các doanh nghiệp theo hướng :

Thương mại K3A - 08

- 25 -


×