Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập khẩu của Công ty COKYVINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.93 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU

Hiện nay, trên thế giới, các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển
kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng
hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối
cảnh đó, Thương mại quốc tế đóng một vai trò quan trọng vào sự thành công của
cuộc Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu đã
từ lâu chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi
quốc gia. Thương mại quốc tế thông qua hoạt động nhập khẩu đem lại lợi ích
cho nền kinh tế và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi
thế so sánh trao đổi với nước ngoài, phát huy những tiềm năng, những lợi thế
vốn có của đất nước, tạo thêm tích luỹ cho quá trình tái sản xuất trong nước.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Trong những bước đầu tiên tham gia thị trường thế giới , các doanh nghiệp Việt
nam gặp nhiều khó khăn, phức tạp do điều kiện có hạn và buôn bán trên thị
trường thế giới, còn hạn chế. Do đó yêu cầu các doanh nhgiệp kinh doanh XNK
phải quản lý được hoạt động của mình nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
qủa kinh doanh.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu,
cũng như trước đòi hỏi thực tế của công tác nhập khẩu, cùng với những kiến
thức được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập
vừa qua tại Công ty cổ phần thương mại Bưu Chính Viễn Thông Cokyvina, và
tại Công ty em đã tìm hiểu về “ Tình hình hoạt động, kinh doanh ủy thác nhập
khẩu của Công ty COKYVINA “.
Báo cáo của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thương mại Bưu
Chính Viễn Thông COKYVINA
Chương 2: Đánh giá kết quả hoạt động nhập khẩu ủy thác của Công ty
COKYVINA
1
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hiệu quả nhập khẩu ủy thác của


Công ty COKYVINA.
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
 Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG.
 Tên tiếng anh : POST AND TELECOMMUNICATION
TRADING JOINT STOCK COMPNAY.
 Tên viết tắt : COKYVINA
 Trụ sở : 178 Triệu Việt Vương, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
 Tel : (84-4) 978 1323 / 9782361
 Fax : (84-4) 9782368
 Webssite : www.cokyvina.com .vn
 Email : ì
 Cơ cấu sở hữu : + Nhà nước : 51,00%.
: + Cổ đông trong và ngoài công ty: 49,00%.
 Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp, sản xuất, lắp ráp máy móc, thiết bị vật
tư, thiết bị bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện
tử dân dụng, vật tư thiết bị công nghiệp, giao thông, công trình, xây dựng và các lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh các dịch vụ trong các lĩnh vực: Bưu chính viễn thông, phát thanh
truyền hình, điện, điện tử, tin học, điện tử dân dụng, đại lý bảo hiểm, giao nhận và
vận chuyển hàng hoá, cho thuê kho bão, cho thuê thiết bị, phương tiện nhận ủy thác
xuất nhập khẩu, tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, bảo dưỡng, bảo trì, bảo
hành, sửa chữa các sản phẩm thuộc các ngành kinh doanh, khai thuế hải quan, tư vấn
ký kết hợp đồng kinh tế và các dịch vụ khác được pháp luật cho phép (không bao
gồm dịch vụ tư vấn pháp lý).
2
- Đầu tư trong các lĩnh vực bưu chính viễn thông, tài chính, công nghiệp, nhà ở,
cơ sở hạ tầng, các khu vực công nghiệp, khu đô thị và các lĩnh vực khác theo quy

định của pháp luật.
- Sản xuất, kinh doanh các loại dây và cáp thông tin (sợi đồng và sợi quang),
dây và cáp điện dân dụng, cáp điện lực, nguyên liệu, vật liệu viễn thông, vật liệu điện
dân dụng, các sản phẩm dây đồng (dây đồng, dây quang), lõi đồng (lõi đồng, lõi
quang), bôbin nhựa, bôbin sắt, bôbin gỗ.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Thương mại Bưu
chính viễn thông
Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông tiền thân là Công ty dịch
vụ kỹ thuật và xuất khẩu vật tư thiết bị Viễn thông gọi tắt là Công ty dịch vụ kỹ thuật
- vật tư Bưu điện, một đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng cục Bưu điện, được
thành lập theo quyết định số 372/QĐ-TCCLĐ ngày 30 tháng 3 năm 1990 của Tổng
cục Bưu điện.
Thực hiện chiến lượng tăng tốc phát triển của toàn ngành Bưu chính viễn
thông, ngàu 15 tháng 3 năm 1993, Công ty được thành lập lại với tên gọi “Công ty
dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư bưu điện – COKYVINA” theo quyết định số 197/QĐ
–TCCB của Tổng cục trưởng Bưu điện. Công ty có vốn kinh doanh ban đầu là
4.495 triệu đồng, có chức năng chủ yếu là xuất nhập khẩu trực tiếp và kinh doanh vật
tư thiết bị cho mạng lưới thông tin Bưu điện, phát thanh truyền hình. Hoạt động nhập
khẩu và cung cấp vật tư thiết bị công nghệ hiện đại của công ty đã góp phần tích cực
vào kết quả của kế hoạch tăng tốc giai đoạn 1 (1993-1995) của ngành Bưu chính
viễn thông, đưa Việt Nam trở thành một trong những nước có mức độ số hoá mạng
lưới cao nhất Đông Nam Á.
Năm 1995, sau khi Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam được thành
lập theo mô hình Tổng công ty 91 trực thuộc Chính phủ, Tổng cục trưởng Tổng cục
Bưu điện có quyết định số 426/TCCB-LĐ ngày 9/9/1996 về việc thành lập Công ty
vật tư Bưu điện 1 (COKYVINA) là đơn vị thành viên của Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam. Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội., Công ty đã nâng cấp trạm cung
3
ứng vật tư Đà Nẵng thành Chi nhánh và thành lập thêm trạm tiền nhận vật tư nhập
khẩu.

Tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc ngành Bưu chính viễn thông,
trong những năm gần đây, COKYVINA đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ.
Năm 2005, COKYVINA chính thức chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phẩn với
vốn điều lệ 27 tỷ đồng, trong đó phần vốn góp Nhà nước chiếm 51%. Từ cột mốc
đáng nhớ đó, công ty đã nỗ lực phấn đấu, trưởng thành, liên tục vượt chỉ tiêu kế
hoạch sản xuất kinh doanh do Đại hội đồng cổ đông vạch ra, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và lợi ích của các cổ đông. Năm 2007, COKYVINA đã chính thức
tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, đồng thời chuẩn bị sẵn sàng mọi nguồn lực để trở
thành Công ty đại chúng và Công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán chính
thức.
Trải qua một quá trình phấn đấu kiên trì, công ty đã khẳng định, đứng vững và
phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể CBCNV và ban lãnh đạo Công ty đã
được đáp lại bằng những thành quả xứng đáng. Năm 1996, Công ty đã vinh dự được
Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam tặng thưởng Huân Chương Lao Động Hạng Ba
do đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 1991 – 1995 và góp phần vào sự
nghiệp xây dựng XHCN và Bảo vệ Tổ quốc. Ngoài ra, Công ty thường xuyên được
VNPT tặng cờ thi đua do đạt được những thành tích trong sản xuất kinh doanh và
hoàn thành tốt những mục tiêu đề ra.
II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu quản lý của Công ty cổ phần thương
mại Bưu chính viễn thông
1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.1. Chức năng
COKYVINA luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng với các hoạt động sau đây:
- Đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương với các công ty nước ngoài
- Ký kết hợp đồng ngoại thương với các tổ chức kinh doanh trong nước
4
- Nhập khẩu uỷ thác, liên doanh liên kết hợp tác liên doanh với các tổ chức
quốc tế trong nước và ngoài nước trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
- Tư vấn về dịch vụ kỹ thuật thương mại chuyên ngành cho các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước.

- Đưa các giải pháp về kiểm tra kỹ thuật, các phương án thi công công trình và
tham gia ý kiến về các hợp đồng thương mại
- Nhập khẩu một phần hay toàn bộ các công việc: xây dựng đề án thiết kế kỹ
thuật, thi công, xây lắp, vận hành, trung tu bảo dưỡng các thiết bị và công trình thông
tin đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng tốt, giá thành hạ.
- Cung cấp các loại cáp quan, cáp đồng, dây thuê bao…và các phụ kiện kèm
theo.
1.2. Nhiệm vụ
- Đăng ký đúng nghề, chịu trách nhiệm trước cổ đông và kết quả kinh doanh,
chịu trách nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty
thực hiện, đảm bảo chất lượng hàng hoá dịch vụ theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Thực hiện các nghĩa vụ với người lao động theo quyết định của bộ lao động,
đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý công ty, thảo ước lao động tập thể và
các thoả ước khác.
- Công bố công khai các báo cáo tài chính hàng năm, thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế và các khoán phải nộp ngân sách nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông được tổ chức và điều hành
theo mô hình Công ty cổ phần, tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành.
5
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

3. Cơ cấu lao động
Công ty Cổ phần Thương mại Bưu chính viễn thông hiện có 172 lao động
Cơ cấu lao động tại thời điểm 01/01/2008 của Công ty như sau:
 Cơ cấu lao động theo giới :
Giới Số lao động Tỷ lệ (%)
Nam 118 68,6
Nữ 54 31,4
Tổng cộng 172 100,0

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Nhìn vào cơ cấu lao động theo giới ta thấy số lao động nam nhiều hơn số
lao động nữ. Số lao động nam gần như nhiều hơn gấp đôi số lao động nữ.
 Cơ cấu lao động theo trình độ:
6
PHÒNG KẾ
TOÁN – TÀI
CHÍNH - THỐNG
PHÒNG KINH
DOANH - XNK
TỔ KẾ HOẠCH
TỔNG HỢP
BỘ PHẬN TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
CHI NHÁNH
CÔNG TY TẠI
HÀ NỘI
CHI NHÁNH
CÔNG TY TẠI
TPHCM
CHI NHÁNH
CÔNG TY TẠI
HẢI PHÒNG
CHI NHÁNH
CÔNG TY TẠI
ĐÀ NẴNG
CÁC TRUNG
TÂM 1,2,3
NHÀ MÁY CÁP

ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN TỔNG
GIÁM ĐỐC
BẢN KIỂM
SOÁT
Trình độ Số lao động Tỷ lệ (%)
Đại học, trên đại học 79 45,9
Cao đẳng, trung cấp 18 10,5
LĐ có tay nghề 63 36,6
LĐ phổ thông 12 7,0
Tổng cộng 172 100,0
(Nguồn: Phòng tổ chức – Hành chính)
Đại học, trên đại học
Cao đẳng, trung cấp
LĐ có tay nghề
LĐ phổ thông
Nhìn vào cơ cấu lao động theo trình độ ta thấy số lao động có trình độ đại
học và trên đại học có số lượng đông nhất chiếm 45,9%. Công ty đã luôn chú
trọng phát triển nguồn chất xám nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ lao
động. Vì vậy đội ngũ lao động của Công ty có trình độ và kỹ năng tương đối
cao. Như vậy có thể thấy rằng công ty có một đội ngũ lao động có trình độ cao,
tay nghề vững vàng. Với đội ngũ lao động này công ty sẽ ngày càng phát triển
hơn nữa.
III. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của công ty
1. Doanh thu sản phẩm, dịch vụ qua các năm (2005 - 2008)
- Tỷ lệ doanh thu các dịch vụ của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007
và 2008 như sau: Giá trị (triệu đồng)

7
Khoản
mục
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
1. Dịch vụ 17.185 28,97 21.812 25,88 20.952 17,15 19.858 25,82
2.Thương
mại
27.402 47,88 34.609 41,06 55.503 45,44 34.259 44,55
3. Sửa chữa 792 1,33 748 0,89 4.354 1,11 632 0,82
4. Xây lắp 12.596 21,23 26.691 31,66 41.511 33,99 21.488 27,94
5. Đo kiểm - - - - 1.345 1,1 - 0

6.Doanh
thu khác
349 0,59 431 0,51 1.497 1,21 658 0,87
Tổng DT
thuần
59.324 100 84.291 100 122.145 100 76.896 100
(Nguồn: Do công ty cung cấp)
Biểu đồ cơ cấu doanh thu
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
8000
2005 2006 2007 2008
1. DÞch vô
2.Th­¬ng M¹i
3. Söa ch÷a
4. X©y l¾p
5.§o kiÓm
Doanh thu kh¸c
Kinh doanh vật tư thương mại chuyên ngành viễn thông là một hướng phát
triển mới trên cơ sở tận dụng thế mạnh hiện có của công ty COKYVINA, vì thế,
tuy mới phát triển nhưng hoạt động thương mại Công ty đã có tỷ lệ tăng trưởng
khá và mang lại nguồn doanh thu đáng kể. Năm 2005 hoạt động kinh doanh
thương mại chiếm 47,88% tổng doanh thu, năm 2006 hoạt động này chiếm
41,06% tổng doanh thu. Tiếp theo là hoạt động bảo dưỡng chiếm 28,97% tổng

doanh thu năm 2005 và 25,88% năm 2006, hoạt động xây lắp, lắp đặt chiếm
21,23% tổng doanh thu năm 2005 và 31,66% tổng doanh thu năm 2006. Năm
8
GÝa trÞ (triÖu ®ång)
2008 tình hình kinh doanh của Công ty có vẻ chững lại do tình hình khó khăn
của kinh tế nói chung. Tất cả các lĩnh vực kinh doanh năm 2008 đều có doanh
thu giảm so với năm 2007 chứng tỏ Công ty đã kinh doanh không hiệu quả trong
năm 2008. Trong năm 2009 ban quản trị của Công ty nên có những chính sách
thay đổi hợp lý để đưa Công ty thoát khhỏi tình trạng này.
2, Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế của các sản phẩm và dịch vụ chính của Công
ty năm 2005 – 2008 (ĐVT: Triệu đồng)
Khoản
mục
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá
trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá

trị
Tỷ
trọng
(%)
1. Dịch vụ 3.210 62,88 3.440 46,52 7.010 51,42 3.259 43,65
2.T.Mại 810 15,87 724 9,80 508 3,73 542 8.92
3.Sửa chữa 46 0,90 281 3,80 232 1,70 92 4,51
4. Xây lắp 1.038 20,34 2.861 22,38 3,690 27,07 2.062 33,94
5.Đo kiểm - - 88 1,19 224 1,64 - -
6.DT khác 0,311 0,01 - - 244 1,79 120 1,98
LN từ hoạt
động KD
5.106 100 7.395 100 13.63
3
100 6.075 100
(Nguồn: Do công ty cung cấp)
Biểu đồ lợi nhuận (2005 – 2008)
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2005 2006 2007 2008
1. DÞch vô
2. Th­¬ng m¹i
3.Söa ch÷a
4.X©y l¾p
5. §o kiÓm

6. Doanh thu kh¸c
Do mới tham gia vào lĩnh vực vật tư thương mại, hơn nữa đặc thù của hoạt
động thương mại là tỷ lệ lợi nhuận/giá bán thấp nên tỷ trọng lợi nhuận của hoạt
9
GÝa trÞ (triÖu ®ång)
động này trong tổng lợi nhuận toàn công ty còn ở mức khiêm tốn, năm 2005
chiếm 15,87% tổng lợi nhuận, năm 2006 chiếm 9,8% tổng lợi nhuận, năm 2007
chiếm 3,73% năm 2008 chiếm 8,92%. Hoạt động có tỷ lệ lợi nhuận trong năm
2005 và 2006 là hoạt động dịch vụ (năm 2005 chiếm 62,88% tổng lợi nhuận,
năm 2006 chiếm 46,52% tổng lợi nhuận). Hoạt động xây lắp, lắp đặt cũng mang
lại tỷ lệ lợi nhuận tương đối lớn.
Hoạt động bán vật tư thương mại tuy không mang lại tỷ lệ lợi nhuận lớn,
tuy nhiên hoạt động này là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động
khác trong công ty như bảo dưỡng, lắp đặt, xây lắp thiết kế ….
Hoạt động xây lắp nếu được chú trọng hơn vào thiết bị công nghệ hiện đại
hơn sẽ là một lĩnh vực kinh doanh có lợi nhụân cao và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng lợi nhuận.
2.3. Chi phí sản xuất.
Các yếu tố chi phí của công ty được thể hiện trên bảng sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Giá vốn hàng bán: GVHB
Chi phí tài chính: CPTC
Chi phí bán hàng: CPBH
Chi phí quản lý doanh nghiệp: CPQLDN
Chi phí khác:
10
Khoản
mục
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Giá

trị
%
DT
Giá
trị
%
DT
Giá trị
%
DT
Giá
trị
%
DT
GVHB 50.25
7
83,9
8
67,96
8
80,2
9
90.509 72,5
4
60.86
3
79,15
CPTC - - 37 0,04 - - - -
CPBH 1.258 0,05
8

1.385 1,64 1.059 0,85 1.015 1,79
CPQLDN 4.308 7,24 7.596 8,97 16.944 13,5
8
7.019 11,25
Khác 557 0,94 256 0,3 3.957 3,17 1.524 1,24
Tổng 54.90
7
92,2
2
77.24
4
91,2
4
112.47
1
90,1
4
70.42
1
93,43
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán thống kê)
Biểu đồ cơ cấu chi phí (2005 - 2008)
0
20000
40000
60000
80000
100000
2005 2006 2007 2008
GVHB

CPTC
CPBH
CPQLDN
Khác
Trong cơ cấu chi phí của Công ty, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn nhất
và có chiều hướng giảm: năm 2005 chiếm 83,98% tổng doanh thu, năm 2006
chiếm 80,29% tổng doanh thu, năm 2007 chiếm 72,54% tổng doanh thu.
Chi phí tài chính của công ty hầu như không có. Năm 2006 chi phí tài
chính chiếm tỷ trọng %/ tổng doanh thu rất thấp (0,04%).
Chi phí bán hàng của Công ty tăng lên cùng với tốc độ tăng trưởng của
doanh thu, năm 2005 chi phí bán hàng chiếm 0,058% tổng doanh thu, năm 2006
tăng hơn năm 2005 và chiếm 1,64% tổng doanh thu. Chi phí quản lý cũng tăng
11
Giá trị (triệu đồng)

×