Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.42 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT
150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

211231203303- NHÓM 1

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

211231203303- NHÓM 1


Các tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VÀ THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH, THƯƠNG
MẠI

Giảng viên: Huỳnh Quang Thuận

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


DANH SÁCH SINH VIÊN NHÓM 01 - LTTTM - MÃ LỚP 211231203303

STT

Tên

MSSV

1.

Nguyễn Thị Phương Thảo

18DH380193

2.

Lê Hồng Đức


18DH380095

3.

Đồn Lê Thanh Bình

18DH380092

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

0


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của bản thân tôi. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong đề tài này là trung thực, chưa được ai cơng bố trong bất cứ cơng trình
150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

nào. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin chịu trách nhiệm trước hội đồng chấm thi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 01 năm 2022
Sinh viên


1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................2
CÂU HỎI...................................................................................3
BÀI TIỂU LUẬN..........................................................................4
I. Nội dung qui định pháp luật...............................................................................4
II. Phân tích nội dung qui định pháp luật.............................................................7
III. Thực tiễn áp dụng:............................................................................................8
IV. Bất cập.............................................................................................................10
V. Kinh nghiệm nước ngoài..................................................................................12
VI. KẾT LUẬN......................................................................................................15
DANH MỤC THAM KHẢO...........................................................16

2

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


CÂU HỎI
150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ

trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

(Ghi lại chủ đề đã chọn và cả vụ việc tự chọn ở đây)
Đề tài: Sinh viên chọn 01 đề tài trong số các đề tài sau và phân tích dựa trên các
tiêu chí: (i) quy định của pháp luật Việt Nam; (ii) Thực tiễn áp dụng; (iii) Bất
cập; (iv) Kinh nghiệm nước ngoài; (v) Quan điểm cá nhân về hoàn thiện.
1. Các tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài.

3


BÀI TIỂU LUẬN
Lý do chọn đề tài
Song song với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu xác lập
giao dịch dân sự theo đó ngày càng gia tăng. Hệ quả tất yếu là tranh chấp, xung đột lợi
ích giữa các bên trong quan hệ dân sự cũng tăng theo. Nhu cầu giải quyết tranh chấp
giữa các bên ngày 1 lớn, như chúng ta đã biết, tranh chấp có thể được giải quyết thơng
qua 4 phương thức: Thương lượng, Hòa giải, Trọng tài và Tòa án. Thương lượng và
hịa giải ít phổ biến vì nó phụ thuộc nhiều vào ý chi chủ quan của các bên. Khi mâu
thẫn gay gắt, xung đột lợi ích càng lớn thì sẽ càng khó thơng nhất ý chí giữa các bên.
Do lẽ đó, các bên thường tìm tới phương thức giải quyết mang tính phán quyết, bắt
buộc các bên thi hành như là Trọng tài và Tịa án. Vì cả 2 phương thức giải quyết tranh
chấp đều mang tính chất phán quyết, vì vậy vấn đề đặt ra là phân định thẩm quyền giải
quyết tranh chấp của mỗi phương thức. Cụ thể những tranh chấp nào sẽ được giải
quyết bằng Trọng tài? Những tranh chấp nào sẽ được giải quyết bằng Tịa án? Bài tiểu
luận này sẽ phân tích, bình luận cụ thể những tranh chấp nào sẽ được giải quyết bằng
Trọng tài trên cơ sở pháp luật Việt Nam.
I. Nội dung qui định pháp luật
Như đã phân tích ở trên, do phát sinh nhu cầu phân định thẩm quyền của Trọng tài
và Tòa án dẫn tới sự ra đời của Điều 2 Luật trọng tài thương mại 2010 về các tranh

chấp thuộc thẩm quyền giải của trọng tài như sau:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương
mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Về phân định thẩm quyền giữa Tòa án và Trọng tài ở Điều 2 Luật trọng tài 2010
được hướng dẫn thi hành cụ thể tại Điều 2 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP:
1. Trọng tài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp quy định tại Điều 2 Luật
TTTM nếu các bên có thoả thuận trọng tài quy định tại Điều 5 và Điều 16 Luật TTTM,
trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


2. Khi có u cầu Tịa án giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực quy định
tại Điều 2 Luật TTTM thì Tịa án u cầu một hoặc các bên cho biết tranh chấp đó các
bên có thoả thuận trọng tài hay khơng. Tịa án phải kiểm tra, xem xét các tài liệu gửi
kèm theo đơn khởi kiện để xác định vụ tranh chấp đó có thuộc trường hợp hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này hay không. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp tranh chấp khơng có thoả thuận trọng tài hoặc đã có bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định, phán quyết có hiệu lực pháp
luật của Trọng tài xác định vụ tranh chấp khơng có thỏa thuận trọng tài thì Tịa án xem
xét thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền.
b) Trường hợp tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài không
thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì Tịa án căn cứ quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 168 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung theo

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2011 (sau đây gọi tắt
là BLTTDS) để trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
cho người khởi kiện.
Trường hợp sau khi thụ lý vụ án Tịa án mới phát hiện vụ tranh chấp đã có thoả
thuận trọng tài và thỏa thuận trọng tài không thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 3
Điều này thì Tịa án căn cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết
định đình chỉ việc giải quyết vụ án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo
đơn khởi kiện cho người khởi kiện.
c) Trường hợp đã có yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp và Hội đồng trọng tài
đang giải quyết vụ tranh chấp thì dù Tịa án nhận thấy tranh chấp khơng thuộc thẩm
quyền của Trọng tài, khơng có thỏa thuận trọng tài hoặc tuy đã có thoả thuận trọng tài
nhưng thuộc trường hợp hướng dẫn tại khoản 3 Điều này mà người khởi kiện có u
cầu Tịa án giải quyết tranh chấp thì Tịa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện,
trường hợp Tòa án đã thụ lý thì ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án, trừ trường
hợp Tòa án thụ lý vụ tranh chấp trước khi có yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp.
Sau khi có quyết định, phán quyết của Hội đồng trọng tài quy định tại các điều 43, 58,
59 và 61 Luật TTTM mà người khởi kiện có yêu cầu Tịa án giải quyết, thì Tịa án xem
xét thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

5

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


3. Tranh chấp có thỏa thuận trọng tài nhưng thuộc một trong các trường hợp sau
đây thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, trừ trường hợp các bên có thoả thuận

khác hoặc pháp luật có quy định khác:
a) Có quyết định của Tịa án huỷ phán quyết trọng tài, hủy quyết định của Hội
150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

đồng trọng tài về việc công nhận sự thỏa thuận của các bên;
b) Có quyết định đình chỉ giải quyết tranh chấp của Hội đồng trọng tài, Trung tâm
trọng tài quy định tại khoản 1 Điều 43 các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 59 Luật
TTTM;
c) Tranh chấp thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 4 Nghị
quyết này.
4. Trường hợp các bên vừa có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài, vừa
có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng Tịa án mà các bên khơng có thỏa thuận lại
hoặc thỏa thuận mới về cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này mà phát sinh tranh chấp thì xử lý như sau:
a) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp trước khi
yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hoặc yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp khi
Tòa án chưa thụ lý vụ án quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì Tòa án căn cứ quy
định tại Điều 6 Luật TTTM để từ chối thụ lý, giải quyết. Trong trường hợp này, khi
nhận được đơn khởi kiện Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện, nếu đã thụ lý vụ án thì căn
cứ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải
quyết vụ án vì khơng thuộc thẩm quyền của Tịa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu
gửi kèm theo đơn khởi kiện.
b) Trường hợp người khởi kiện yêu cầu Tịa án giải quyết tranh chấp, thì ngay sau
khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xác định một trong các bên đã yêu cầu
Trọng tài giải quyết hay chưa.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện mà Tòa án

xác định người bị kiện, người khởi kiện đã yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì
Tịa án trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, trường hợp người bị kiện, người
khởi kiện chưa yêu cầu Trọng tài giải quyết tranh chấp thì Tịa án xem xét thụ lý giải
quyết theo thủ tục chung.

6


Trường hợp Tòa án đã thụ lý vụ án mà phát hiện tranh chấp đã có yêu cầu Trọng
tài giải quyết trước thời điểm Tòa án thụ lý vụ án thì Tịa án căn cứ quy định tại điểm i
khoản 1 Điều 192 BLTTDS ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án vì khơng
thuộc thẩm quyền của Tịa án, trả lại đơn khởi kiện và các tài liệu gửi kèm theo đơn
150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

khởi kiện.
II. Phân tích nội dung qui định pháp luật
Về qui định ở Khoản 1 Điều 2 Luật trọng tài 2010, đây là qui định về điều kiện các
tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, phụ thuộc vào tính chất của tranh chấp phát
sinh là từ hoạt động thương mại, đây là sự kế thừa của Luật trọng tài thương mại 2010
đối với Pháp lệnh trọng tài thương mại 2003. Tuy nhiên, đây là điều khoản gây tranh
cãi khá nhiều. Lý do phát sinh từ khái niệm hoạt động thương mại có thể hiểu theo 2
nghĩa rộng và hẹp. Hoạt động thương mại thương mại theo nghĩa rộng được hiểu là tất
cả các hoạt động phát sinh nhằm mục đích sinh lời tức là phạm vi của nó rất rộng. Tuy
nhiên, hoạt động thương mại theo nghĩa hẹp được định nghĩa luật nội dung tức Luật
thương mại 2005 là chỉ các hoạt động được phát sinh giữa các thương nhân tức các tổ
chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc

lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Khoản 1 Điều 6 Luật thương mại 2005).
Từ đây, sẽ phát sinh 2 luồng quan điểm trái ngược trong các tranh chấp được giải
quyết bằng trọng tài phát sinh từ tinh chất tranh chấp như đã phân tích ở trẻn.
Nắm bắt được bất cập ở Khoản 1, Khoản 2 qui định 1 cách khái quát, rõ ràng hơn
về điều kiện các tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài, ở đây là điều kiện về chủ
thể, chỉ cần ít nhất 1 bên trong tranh chấp có hoạt động thương mại thì tranh chấp đó
có thể giải quyết bằng trọng tài. Mà theo luật nội dung (Luật thương mại 2005), hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hố,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi khác (Khoản 1 Điều 3 Luật thương mại 2005). Tóm lại, chỉ cần ít nhất 1 bên có
hoạt động nhằm mục đích sinh lời thì tranh chấp đó có thể giải quyết bằng trọng tài =>
Giaỉ quyết được tranh cãi phát sinh từ Khoản 1. Tuy nhiên, cũng có vài lĩnh vực đặc
biệt theo dân sự nghĩa hẹp như hơn nhân – gia đình, thừa kế, lao động tuy có thể có 1
bên hoạt động thương mại nhưng vẫn bắt buộc phải giải quyết bằng Tòa án.
7


Khoản 3 là 1 điều khoản mở để phù hợp với các ngành luật khác. Có những tranh
chấp khơng thuộc 2 khoản trên nhưng theo qui định của luật chuyên ngành thì phải
quyết bằng trọng tài. Ví dụ, trong Điều 30, 38 Luật bảo vệ người tiêu dùng và Điều 17
Luật trọng tài thương mại 2010 thì người tiêu dùng có quyền lựa chọn phương thức
150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

giải quyết tranh chấp.
III. Thực tiễn áp dụng:
Trong thời đại nền kinh tế ngày một phát triển hoạt động thương mại diễn ra phổ

biến mỗi ngày. Tuy nhiên không phải lúc nào việc giao kết hợp đồng cũng diễn ra
sn sẻ, mà nó luôn tiềm ẩn những tranh chấp do vi phạm hợp đồng hoặc một số lý do
khác. Vậy khi tranh chấp xảy ra sẽ xử lý như thế nào, đó là lựa chọn của các bên
doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng. Trong trường hợp thương lượng hoặc hịa giải
khơng thành cơng tranh chấp kinh tế có thể giải quyết bằng một trong hai con đường là
họ có thể chọn Tịa án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để giải quyết
tranh chấp mà cũng có thể nộp đơn khởi kiện lên giải quyết bằng trọng tài theo quy
định Luật trọng tài thương mại 2010. Vậy việc giải quyết tranh chấp trọng tài diễn ra
như thế nào và thực trạng các vụ việc được giải quyết bằng trọng tài ở Việt Nam có
những điểm gì nổi bật sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu.
Thực chất việc dùng trọng tài để giải quyết tranh chấp khơng cịn xa lạ đối với các
nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên các doanh nghiệp ở
Việt Nam vẫn còn dè dặt khi phải chọn giải quyết tranh chấp tại trọng tài và khi các vụ
tranh chấp xảy ra các bên thường khởi kiện tại Tòa án. Có thể nói mặc dù phương thức
trọng tài đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng ở Việt Nam thì mới xuất hiện nổi bật 10 năm
trở lại đây, do đó các cách thức hoạt động cũng như các quy định tại trung tâm trọng
tài chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp. Theo thống kê thì tại Việt Nam
hiện có khoảng 15 Trung tâm trọng tài thương mại1, nhưng phần lớn các vụ việc tranh
chấp xảy ra được giải quyết tại Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam có tên viết tắt là
VIAC. Điển hình là số liệu báo cáo thường niên năm 2018 của Trung tâm trọng tài
Quốc tế Việt Nam (VIAC)2, cho biết năm 2018 vừa qua, tổ chức này đã giải quyết 180
Các trung tâm thương mại tại Việt Nam: />2
Báo cáo thường niên Thống kê hoạt động giải quyết tranh chấp năm 2018:
/>1

8


vụ tranh chấp thương mại với tổng trị giá 9.400 tỷ đồng - mức cao nhất trong 25 năm
qua kể từ khi được thành lập theo Quyết định 204/TTg ngày 28/4/1993 của Thủ tướng

Chính phủ với tính chất tranh chấp là 51% quốc tế và 49% trong nước trải dài ở các
lĩnh vực như mua bán hàng hóa, hợp tác kinh doanh, bất động sản, bảo hiểm, xây
dựng, dịch vụ. Từ số liệu trên có thể thấy tín hiệu hết sức khả quan của phương thức
giải quyết bằng trọng tài nhưng đồng thời cho thấy tình trạng có rất nhiều các Trung
tâm trọng tài, nhưng các vụ việc chỉ tập trung giải quyết ở một trung tâm trọng tài nhất
định, điều này đặt ra bài tốn khó để có thể cải thiện lòng tin của các doanh nghiệp đối
với phương thức trọng tài nói chung và các trung tâm trọng tài nói riêng.
Bên cạnh đó kiến thức pháp luật của bản thân các doanh nghiệp hiện nay chưa cao,
nhiều doanh nghiệp chính bản thân họ cũng chưa biết được Luật trọng tài thương mại
có tồn tại hay khơng chính vì vậy mà đa số các vụ việc tranh chấp thương mại xảy ra
họ đều nghĩ đến biện pháp khởi kiện tại Tòa án do các quy định tại Bộ luật tố tụng dân
sự có đề cập đến thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến kinh tế thương
mại. Cộng thêm việc Luật trọng tài đã ban hành từ năm 2010 và cách nay đã hơn mười
năm chính vì vậy một vài các điều luật khi áp dụng đã khơng cịn phù hợp nữa bộc lộ
ra rất nhiều nhược điểm. Cách nhìn về luật chưa thực sự rõ ràng, các điều luật quy
định cũng chồng chéo lên nhau khiến các tổ chức, doanh nghiệp cá nhân họ không tin
tưởng để giải quyết trọng tài vì có thể những quy định khơng rõ ràng ấy có thể gây bất
lợi cho họ.
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của trọng tài theo Điều 2 Luật trọng tài
thương mại 2010 chỉ đề cập rằng các tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại,
giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại hoặc tranh chấp giữa
các bên mà pháp luật quy định giải quyết bằng trọng tài. Quy định này rất chung khiến
cho những người không am hiểu về luật trọng tài thương mại có thể hiểu sai về thẩm
quyền giải quyết chỉ gói gọn trong các tranh chấp về hoạt động thương mại như các
hoạt động mua bán và không biết được tranh chấp khác mà pháp luật quy định được
giải quyết bằng trọng tài là những tranh chấp gì. Thực tế, các tranh chấp về sở hữu trí
tuệ khơng phải tranh chấp về thương mại mà có thể giải quyết bằng trọng tài nếu luật
quy định với một số ngoại lệ và hạn chế nhất định vì hầu hết các tranh chấp sở hữu trí

9


150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


tuệ là các bằng sáng chế, nhãn hiệu, bí mật thương mại, bản quyền 3, ... hay điểm b
Khoản 8 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi bổ sung năm 2020 cho phép các bên
có thể đưa tranh chấp ra giải quyết bằng trọng tài “Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự
thương lượng giải quyết tranh chấp. Trường hợp các bên hợp đồng khơng tự thương
lượng được thì tranh chấp được giải quyết thơng qua hịa giải, trọng tài thương mại
hoặc tòa án theo quy định của pháp luật.” Những tranh chấp này có thể liên quan đến
bản chất quốc tế, một số bản án áp dụng luật nước ngoài nên việc lựa chọn giải quyết
tranh chấp tại trọng tài hợp lý hơn bao giờ hết. Chính vì vậy nên nếu như khơng am
hiểu thì có thể sẽ khơng biết vụ tranh chấp liên quan đến xây dựng hay sở hữu trí tuệ
có thể giải quyết bằng trọng tài tại các trung tâm trọng tài hay trọng tài vụ việc thay
cho việc khởi kiện tại Tịa án vừa có thể tiết kiệm được thời gian xét xử và vừa có các
trọng tài viên am hiểu kiến thức kỹ thuật và chuyên môn trong lĩnh vực nhất định.
IV. Bất cập
Theo khoản 2 Điều 2 Luật Trọng tài thương mại, trọng tài có thẩm quyền giải
quyết “tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương
mại”. Qui định này chỉ tập trung vào chủ thể tranh chấp chứ không hề đề cập đến bản
chất của tranh chấp. Nói cách khác, qui định như vậy có thể dẫn đến cách hiểu là chỉ
cần một bên tranh chấp có hoạt động thương mại thì bất kỳ tranh chấp nào mà họ là
một bên đều có thể được giải quyết bằng phương thức trọng tài. Chẳng hạn, trong
tranh chấp về nhà ở, một bên có đầu tư phát triển nhà thương mại thì đây là tranh chấp
có ít nhất một bên có hoạt động thương mại và có thể được giải quyết bằng phương
thức trọng tài. Quy định tập trung vào chủ thể của tranh chấp như vậy sẽ dẫn đến hệ

quả phức tạp trong việc xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài hoặc
Tòa án. Chẳng hạn, trong trường hợp A là một thương nhân (là chủ thể có hoạt động
thương mại) muốn ly hơn với B thì xét từ góc độ chủ thể, tranh chấp này cũng thuộc
qui định trên, nhưng về bản chất tranh chấp thì trọng tài Việt Nam chưa có thẩm quyền
để giải quyết.

3

Trọng tài quốc tế và sở hữu trí tuệ (IP) Tranh chấp: />
10

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có nhiều ưu điểm so với các hình thức giải
quyết tranh chấp bằng Tịa án, hịa giải và thương lượng. Tuy nhiên hình thức này
chưa phải là hoàn hảo, bên cạnh những ưu điểm của mình thì trọng tài vẫn tồn tại
nhiều hạn chế, bất cập điển hình như bản chất trọng tài Việt Nam có những hạn chế
nhất định như đối với các tranh chấp thương mại rất nhỏ về mặt giá trị, thì hiệu quả
kinh tế các bên sẽ phải suy nghĩ lại trước khi giải quyết tranh chấp tại trọng tài vì chí
phí để giải quyết tại trọng tài sẽ cao hơn so với Tịa án theo án phí của Tòa.
Các tranh chấp thương mại thường là các tranh chấp liên quan đến bí mật kinh
doanh hay ảnh hưởng trực tiếp đến danh tiếng, uy tín của các doanh nghiệp, vì vậy mà
thủ tục tố tụng của trọng tài thương mại phải tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc bảo mật
khiến cho các trọng tài viên khơng thể tìm hiểu kinh nghiệm qua các vụ kiện trọng tài
khác mà mình khơng được tham gia, đặc biệt là đối với các trọng tài viên mới vào

ngành rất khó có được kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề tương tự một cách chính
xác.
Thủ tục tố tụng khi giải quyết các tranh chấp từ khi bắt đầu cũng có một số nhược
điểm đáng kể như việc gửi thông báo cho các bên theo khoản 3 Điều 12 Luật trọng tài
thương mại 2010 như việc gửi thông báo, tài liệu sẽ được gửi đến đúng địa chỉ mà các
bên thông báo tuy nhiên sẽ có các trường hợp khi khởi kiện các bên ở đúng địa chỉ đã
thơng báo nhưng sau đó lại chuyển đi nơi khác khiến các thông báo cũng như tài liệu
được gửi đến sẽ không nhận được, đây là một điểm trừ đối với các bên giải quyết tranh
chấp tại trọng tài vì khi họ khơng nhận được thơng báo sẽ mất đi quyền lợi cộng thêm
việc các Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài khi gửi đi không cần biết các bên
đã nhận được hay chưa chỉ cần giao đến đúng địa chỉ đã thơng báo thì đều tính là đã
nhận được theo khoản 5 Điều 12 Luật trọng tài thương mại 2010. Điều này không
giống với khi giải quyết các vụ việc tại Tịa án vì khi tòa án gửi giấy triệu tập hay bất
kỳ tài liệu khác nếu các bên không thực ở tại địa chỉ đó họ sẽ niêm yết tại địa phương.
Để có thể được hoãn phiên họp giải quyết tranh chấp khi có lý do chính đáng. Tuy
nhiên trong luật thương mại thì lại khơng quy định rõ ràng như thế nào là lý do chính
đáng và lý do chính đáng đó phải được sự chấp nhận của trọng tài theo Điều 57 Luật
trọng tài thương mại 2010, đây là một vướng mắc rất lớn vì lý do chính đáng để được
hỗn phiên tòa đều phụ thuộc sự chấp nhận của Hội đồng trọng tài chẳng hạn như đại
11

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


diện bị đơn đột nhiên bị bệnh bên phía bị đơn sẽ cho rằng phiên Tịa được hỗn nhưng
Hội đồng trọng tài có thể cho rằng đây khơng phải là lý do chính đáng để có thể hỗn

phiên tịa, gây bất lợi về quyền, đặc biệt là mất quyền phản đối nếu một bên không
tham gia tố tụng trọng tài theo theo Điều 13 Luật trọng tài thương mại 2010.
Ngoài ra trọng tài chỉ xét xử một lần, phán quyết của Trọng tài có giá trị chung
thẩm đây là một nguyên tắc cơ bản của trọng tài, điều này làm tăng hiệu lực cho phán
quyết trọng tài. Trong khi đó, đối với việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án lại được
thực hiện theo nguyên tắc hai cấp xét xử nên phán quyết của Tịa án có nhiều cơ hội để
xem xét lại theo thủ tục Tái thẩm hoặc giám đốc thẩm. Nếu phán quyết của trọng tài có
sai sót về mặt nội dung, không đảm bảo giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên thì
cũng khơng có cơ hội sửa chữa, thay đổi cũng như hủy bỏ. Các bên khơng có quyền
u cầu Tịa án cũng như bất kì cơ quan nào xem xét lại quyết định trọng tài.
Phán quyết chỉ mất giá trị khi bị Tòa án tuyên hủy quyết định trọng tài nếu HĐTT
ra quyết định trọng tài đã vi phạm các quy định về tố tụng theo Điều 44 Luật trọng tài
thương mại 2010. Đây có thể coi là một rủi ro của việc giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài. Bên cạnh đó, phán quyết trọng tài lại do cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền thi hành phán quyết chứ khơng phải trọng tài theo khoản 1 Điều 8 Luật trọng tài
thương mại 2010.
V. Kinh nghiệm nước ngoài
Trong lĩnh vực trọng tài nói chung, chưa nói đến việc giải quyết tranh chấp thương
mại bằng trọng tài, căn cứ liên hệ kinh nghiệm nước ngoài tại Quyển số IV của Bộ luật
Tố tụng dân sự của Pháp có tựa đề rất ngắn gọn là “Trọng tài”. Liên quan đến thẩm
quyền của trọng tài, từ Điều 2059 đến Điều 2061 Bộ luật Dân sự của Pháp; trong đó
đáng chú ý là Điều 2059 quy định rằng, các chủ thể có thể thoả thuận giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài đối với lĩnh vực mà các bên có quyền tự do định đoạt. Điều 2060
của Bộ luật này quy định, những trường hợp không được thoả thuận giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài bao gồm những vấn đề liên quan đến lý lịch, năng lực của các chủ
thể, những vấn đề liên quan đến ly hôn, ly thân, những tranh chấp liên quan đến chủ
thể công và một cách chung nhất là những vấn đề thuộc về trật tự công cộng trừ những
trường hợp mà các chủ thể công trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại được pháp
12


150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


luật cho phép giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. 4 Có thể thấy khơng giống với pháp
luật Việt Nam việc các tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo quy định tại Bộ
luật Tố tụng dân sự của Pháp có rất nhiều và điểm đặc biệt là có thể thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau và chủ yếu do các bên định đoạt, nó khơng gói gọn chỉ trong các hoạt
động thương mại hoặc liên quan đến thương mại giống như luật Ở Việt Nam. Từ thực
tế trên có thể thấy việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài ở Pháp không được quy
định thành một bộ luật riêng mà nó được quy định trong Bộ luật dân sự ln, cịn ở
Việt Nam thì có luật quy định riêng tên Trọng tài thương mại 2010.
Ngồi Pháp, chúng ta có thể học tập kinh nghiệm của nước rất gần gũi với Việt
Nam là Singapore. Singapore là một trong những nước cũng ban hành Luật mang tên
là “Luật trọng tài” (không sử dụng thuật ngữ “thương mại”) và Điều 4 của Luật này
cho phép các bên được đưa ra trọng tài giải quyết mọi tranh chấp phát sinh từ hơp
đồng và ngoài hợp đồng. 5Tại Việt Nam có Trung Tâm trọng tài Quốc tế Singapore
(SIAC), các tranh chấp có thể sử giải quyết bằng trọng tài tại SIAC sẽ bao gồm: các
tranh chấp trong doanh nghiệp và thương mại, thương mại và đầu tư, xây dựng, kỹ
thuật, vận tải biển, hàng hải, bảo hiểm, sở hữu trí tuệ, ngân hàng và tài chính cùng với
hàng loạt các tranh chấp khác. Trung tâm trọng tài Quốc tế Singapore (SIAC) có Quy
tắc trọng tài (SIAC Rules) dựa trên Luật mẫu do Ủy ban Luật thương mại quốc tế của
Liên hợp quốc (UNCITRAL) ban hành và được luật pháp Singapore thừa nhận (Luật
trọng tài quốc tế của Singapore). 6
Tại Anh, cũng chỉ ban hành “Luật Trọng tài 1996” – khơng có thuật ngữ “thương
mại” và khoản 1 Điều 6 Luật này cho phép các bên được thoả thuận giải quyết tranh
chấp hợp đồng cũng như tranh chấp ngoài hợp đồng. Theo 1996 Đạo luật trọng tài

Tham khảo: Phần 1.1. Bài học kinh nghiệm từ nước ngoài – Từ bài viết Hoàn thiện pháp luật nước
ngoài tại Việt Nam của TS. Nguyễn Thị Hoa (Khoa Luật Quốc tế, Trường Đại học Luật TP. Hồ
Chí Minh) – Tạp chí nghiên cứu Lập pháp (Viện nghiên cứu Lập pháp Thuộc Ủy ban thường vụ
Quốc
Hội):
/>tintucid=210862&fbclid=IwAR0NmhMyDlzDJl_Jx4ogsivxF2yIzzm4LTEL9clnSR6hVdswr0hpV
ZYKx2o
4

Từ bài viết Hoàn thiện pháp luật nước ngoài tại Việt Nam của TS. Nguyễn Thị Hoa (Khoa Luật
Quốc tế, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh) – Tạp chí nghiên cứu Lập pháp (Viện nghiên
cứu Lập pháp Thuộc Ủy ban thường vụ Quốc Hội)
5

Về giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trọng tài Sigapore: />6

13

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


Anh7, thỏa thuận trọng tài đề cập đến một thỏa thuận để đưa ra tranh chấp trong tương
lai hoặc hiện tại cho trọng tài, trong đó sẽ bằng văn bản hoặc bằng chứng bằng văn
bản. Mặc dù các bên được tự do đưa ra một loạt các vấn đề hợp đồng và phi hợp đồng
cho trọng tài, nhưng không phải tất cả các tranh chấp có thể được giải quyết bằng một
150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san

b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ

hội đồng trọng tài.
Hay hoạt động trọng tài tại Liên bang Nga giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
được xem là sự lựa chọn của các bên. Các Trung tâm Trọng tài giải quyết rất nhiều
tranh chấp giữa các doanh nghiệp tại Liên bang Nga, kể cả các tranh chấp có yếu tố
nước ngồi. Luật trọng tài của Liên bang Nga được ban hành năm 2002 quy định rằng
theo thỏa thuận của các bên, bất kỳ tranh chấp nào phát sinh từ qua hệ pháp luật dân
sự, nếu khơng có quy định khác của pháp luật đều có thể giải quyết bằng trọng tài theo
điểm 1 Điều 1 Luật trọng tài 2002 của Nga. Ngoài ra Bộ Luật Dân sự Liên bang Nga
Điều 11 có đề cập rằng, bên cạnh Tịa án Nhà nước, trọng tài có thẩm quyền bảo vệ
quyền đang bị tranh chấp và bị vi phạm, đảm bảo cho việc giải quyết được tiến hành
nhanh chóng. Pháp luật Nga chia trọng tài ra làm hai loại là trọng tài giải quyết các
tranh chấp trong nước và trọng tài giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ
hợp đồng và các quan hệ khác trong quá trình thực hiện kinh tế đối ngoại và các tranh
chấp có sự tham gia của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. 8
Hoặc lấy một ví dụ khác như Trung Quốc cũng chỉ ban hành “Luật Trọng tài” và
tại Điều 2 cho phép các bên thoả thuận giải quyết bằng trọng tài đối với cả tranh chấp
ngồi hợp đồng về quyền và lợi ích liên quan đến tài sản của các bên.

7

Trọng tài tại Vương quốc Anh: Các 1996 Đạo luật trọng tài: />Khái quát về trọng tài, mối quan hệ giữa Tòa án và Trọng tài ở Liên bang Nga- Kinh nghiệm
đối với Việt Nam (Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam):
/>8

14



VI. KẾT LUẬN
Có thể nói rằng, những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài và cả
Tòa án được xác định bởi nhiều yếu tố chính trị - xã hội, văn hóa và pháp lý, bao gồm
vấn đề về hiệu quả giải quyết tranh chấp của Tòa án, của trọng tài trong từng thời điểm
phát triển của đất nước, mức độ của các hình thức giải quyết tranh chấp mà các bên lựa
chọn, khả năng thi hành phán quyết của trọng tài, tập quán pháp lý của công dân, lợi
ích của nhà nước trong việc tham gia giải quyết một số loại tranh chấp nhất định,…
Ngoài ra, các yếu tố về mặt kinh tế, và mức độ phát triển thương mại của quốc gia. Vì
lẽ đó, tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thường xuyên thay đổi theo chiều
hướng mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Việc mở rộng phạm vi thẩm quyền
tranh chấp sẽ một phần nào đó làm giảm gánh nặng cơng việc cho Tòa án nên sẽ làm
giảm ngân sách chi tiêu cho hoạt động Tịa án. Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng việc mở
rộng thẩm quyền của trọng tài không chỉ xuất phát từ ý chí chủ quan của người làm
luật, mà còn phụ thuộc và điều kiện kinh tế - xã hội và cam kết quốc tế của các quốc
gia. Ở các quốc gia khác nhau, chính sách cơng có thể khác nhau, thậm chí ở ngay
chính một quốc gia thì chính sách đó có thể thay đổi theo thời gian. Chính vì vậy ở
nước ta rất có thể sau một thời gian thực hiện, dựa trên những kết quả thực tế nhà nước
ta sẽ nghiên cứu, tiếp tục hoàn thiện, mở rộng thẩm quyền của trọng tài theo lộ trình
phù hợp. Trong quá trình xây dựng các qui định về phạm vi các tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của trọng tài cần xác định 3 mục tiêu chính sau đây: Quyền tự do cá
nhân, tổ chức trong việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp; Bảo vệ lợi ích của
xã hội trong trường hợp trọng tài viên vi phạm pháp luật; Đáp ứng yêu cầu của hoạt
động thương mại quốc tế, hoạt động đầu tư bằng cách xây dựng cơ chế giải quyết
tranh chấp độc lập.
Việc Điều 2 Luật Trọng tài đã mở rộng đáng kể những tranh chấp có thể được giải
quyết bằng trọng tài. Sẽ chính xác hơn nếu Luật Trọng tài thương mại VN được gọi là
Luật trọng tài. Như vậy sẽ khơng cịn hạn chế thẩm quyền trọng tài chỉ trong lĩnh vực
tranh chấp thương mại. Mà lúc đó cả tranh chấp dân sự, thương mại, lao động đều có

thể giải quyết bằng trọng tài, nếu các bên có thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng
trọng tài.

15

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ


DANH MỤC THAM KHẢO
1. Luật Trọng tài thương mại đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
2. Các trung tâm thương mại tại Việt Nam: />3. Báo cáo thường niên Thống kê hoạt động giải quyết tranh chấp năm 2018:
/>4. Trọng

tài

quốc

tế



sở

hữu


trí

tuệ

(IP)

Tranh

chấp:

/>5. Tham khảo: Phần 1.1. Bài học kinh nghiệm từ nước ngoài – Từ bài viết Hoàn
thiện pháp luật nước ngoài tại Việt Nam của TS. Nguyễn Thị Hoa (Khoa Luật
Quốc tế, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh) – Tạp chí nghiên cứu
Lập pháp (Viện nghiên cứu Lập pháp Thuộc Ủy ban thường vụ Quốc
Hội): />tintucid=210862&fbclid=IwAR0NmhMyDlzDJl_Jx4ogsivxF2yIzzm4LTEL9cl
nSR6hVdswr0hpVZYKx2o
6. Từ bài viết Hoàn thiện pháp luật nước ngoài tại Việt Nam của TS. Nguyễn Thị
Hoa (Khoa Luật Quốc tế, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh) – Tạp
chí nghiên cứu Lập pháp (Viện nghiên cứu Lập pháp Thuộc Ủy ban
thường vụ Quốc Hội)
7. Về giải quyết tranh chấp hợp đồng thông qua Trọng tài Sigapore:
/>
16

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ



8. Trọng tài tại Vương quốc Anh: Các 1996 Đạo luật trọng tài:
/>9. Khái quát về trọng tài, mối quan hệ giữa Tòa án và Trọng tài ở Liên bang

Nga- Kinh nghiệm đối với Việt Nam (Tạp chí khoa học pháp lý Việt Nam):
/>
17

150. a. Xúc vật b. Súc vật 151. a. Đặc cọc b. Đặt cọc 152. a. Đặc san
b. Đặt san 153. a. Sâu xa b. Sâu sa 154. a. Xáo trộn b. Xáo chộn 155.
a. Lăn nhục b. Lăng nhục 156. a. Lăn chiêng b. Lăng chiêng 157. a.
Man mác b. Mang mác 158. a. Màn bạc b. Màng bạc 159. a. Chủ
trương b. Chủ chương 160. a. Màn nhĩ b. Màng nhĩ



×