TIỂU LUẬN:Quá trình hình thành và phát triển của công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam cùng với chương trình kiểm toán riêng mà công ty đang áp dụng.Lời nói đầuNgay từ những năm cuối thế kỷ XX, xu hướng phát triển của hầu hết các nước là hội nhập k ppt
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.57 KB, 60 trang )
TIỂU LUẬN:
Quá trình hình thành và phát triển của
công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam
cùng với chương trình kiểm toán riêng
mà công ty đang áp dụng
Lời nói đầu
Ngay từ những năm cuối thế kỷ XX, xu hướng phát triển của hầu hết các nước
là hội nhập kinh tế thế giới. Thực tế đã chứng minh sự đúng đắn của xu hướng đó
và chắc chắn thế kỷ XXI là thế kỷ của sự hôi nhập kinh tế toàn cầu. Đứng trước xu
thế đó của thời đại, Việt Nam sau gần 20 năm đổi mới với những thành công mang
tính đột phá đã hội nhập kinh tế một cách mạnh mẽ, “đa phương hoá, đa dạng hoá”
các mối quan hệ. Chúng ta đã tích cực tham gia các tổ chức kinh tế, các diễn đàn
kinh tế lớn trên thế giới như: Hiệp hội các nước Đông Nam á (ASEAN), Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn á - ÂU (ASEM), Diễn đàn kinh tế Châu
á – Thái Bình Dương (APEC) Và chúng ta đang dần khẳng định tiếng nói của
mình trong các tổ chức đó. Với thành công của hội nghị ASEM 5 tại Hà Nội vào
tháng 10 - 2004, chúng ta hi vọng sẽ được gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) trong thời gian gần nhất. Bên cạnh đó, chúng ta chúng ta cũng có quan hệ
rất tốt với các tổ chức tài chính- tiền tệ quốc tế như: Ngân hàng quốc tế (WB), quĩ
tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) Và Việt Nam đã thu
hút được mội lượng đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và viện trợ chính
thức (ODA).
Để Việt Nam có thể hội nhập thành công thì mội đòi hỏi mang tính bắt buộc
hiện nay là các doanh nghiệp phải công khai hoá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình để có thể tận dụng mọi nguồn lực của nền kinh tế hội nhập mang lại.
Chính vì vậy, kiểm toán là một nghành không thể thiếu trong nền kinh tế của Nước
ta hiện nay. Sau khi hai công ty kiểm toán độc lập được thành lập vào tháng 5 -
1991, Kiểm toán ở Việt Nam đã phát triển một cách mạnh mẽ và toàn diện nhằm
đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế. Mặc dù ra đời hơi muộn (21 - 12 -
2001) nhưng Công ty kiểm toán và định giá Việt Nam đã có những bước tiến mạnh
mẽ và vững chắc để tạo lập uy tín của mình đối với khách hàng. May mắn được
thực tập tại công ty và đặc biệt là được sự hướng của thầy giáo Đinh Thế Hùng, em
hy vọng mình sẽ được áp dụng những kiến thức đã được trang bị trong nhà trương
vào thực tế công việc nhằm đạt được sự hiểu biết sâu sắc và chính xác về nghành
học của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam, bước đầu em
đã tìm hiểu được quá trình hình thành và phát triển của công ty cùng với chương
trình kiểm toán riêng mà công ty đang áp dụng và được trình bày làm 3 phần trong
báo cáo tổng hợp:
Phần I: Khái quát về công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam.
Phần II: Khái quát về tổ chức công tác kiểm toán tại công ty Kiểm toán
và định giá Việt Nam.
Phần III: Đánh giá ban đầu về công ty Kiểm toán định giá Việt Nam.
Phần I: Khái quát về công ty Kiểm toán và định giá Việt Nam.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty kiểm toán và định giá
Việt Nam.
1.1.1 Hoàn cảnh ra đời của công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt
Nam.
Nền kinh tế nước ta đang phát triển với một tốc độ rất cao, với nhiều ngành
nghề, lĩnh vực mới mẻ. Cùng sự phát triển đó là sự đầu tư mạnh mẽ không những
của những nhà đầu tư trong nước mà còn có cả sự đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài trên mọi lĩnh vực. Nhu cầu tất yếu của những nhà quản lý, nhà đầu tư là đòi
hỏi những thông tin tài chính, kế toán chính xác, khách quan, kịp thời nhất để phục
vụ cho nhu cầu quản lý và đầu tư của mình. Mô hình các công ty Kiểm toán độc lập
ra đời (vào tháng 5/1991) đã góp phần giúp các nhà quản lý, những người quan tâm
đến thông tin tài chính kế toán có được những thông tin đúng đắn và khách quan
nhất phục vụ cho nhu cầu quản trị và đầu tư. Cho đến nay với hơn 14 năm hình
thành và phát triển, trên thị trường kiểm toán của Việt Nam ngày càng có nhiều các
công ty Kiểm toán độc lập với nhiều hình thức khác nhau được thành lập, từ công ty
trách nhiệm hữu hạn, cho đến công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty 100% vốn
nước ngoài…
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam được thành lập bởi những
người có tầm nhìn sáng suốt, lòng quyết tâm, với những kinh nghiệm lâu năm trong
nghành kiểm toán. Mặt khác sự ra đời của công ty cũng là một tất yếu khách quan
nhằm đáp ứng nhu cầu mà thị trường còn rất thiếu cả về số lượng các công ty Kiểm
toán và chất lượng kiểm toán.
1.2.Các giai đoạn phát triển chính của công ty
Công ty cổ phần Kiểm toán và định giá Việt Nam ra đời ngày 21/12/2001 và
hoạt động kinh doanh theo:
-Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12 tháng 6 năm 1999 của Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103000692.
Tên công ty: Công ty cổ phần kiểm toán và định giá Việt Nam.
Tên giao dịch : Vietnam Auditing and Evaluation Join Stock Company.
Tên viết tắt: VAE., JSC.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000(VND).
Người đại diện theo luật pháp của công ty:
Ông Nguyễn Đình Thới
Chức danh: Chủ tịch hội đồng quản trị
Công ty đã nhiều lần thay đổi địa điểm trụ sở chính như:
-2001-2002: Đặt trụ sở tại phòng khách của Ban cơ yếu Chính phủ. Trong giai
đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập, khách hàng chưa nhiều,
trụ sở kinh doanh chưa thuận lợi. Tuy vậy nhưng với lòng quyết tâm của các nhà
lãnh đạo, công ty vẫn phát triển mạnh mẽ, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng.
- 2002-2005: Đặt trụ sở tại số 54 đường Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội.
Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được
tên tuổi của mình.
-Mới đây nhất (ngày 24/1/2005) công ty đã quyết định chuyển về:
Tầng 11, toà nhà Sông Đà, 165 Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: 844.2670492
844.2670491
Email :
Việc thay đổi trụ sở chính nhằm mục đích tăng cường hơn nữa để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy mỗi lần chuyển địa điểm là rất khó khăn và
vất vả nhưng với nỗ lực của toàn thể công ty và đặc biệt là của ban giám đốc, công
ty đã không ngừng cố gắng để tìm địa điểm phù hợp và thuận lợi cho việc kinh
doanh. Và nỗ lực đó đã được đền đáp khi công ty đã tìm được một địa điểm phù
hợp và lâu dài. Chắc chắn sau khi đã “an cư” rồi thì công ty sẽ ngày càng đáp ứng
tốt nhất những yêu cầu của khách hàng và tạo dựng dược uy tín của mình.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, công ty còn có hai văn phòng đại diện tại thị xã
Sơn La và Hà Giang. Kế hoạch sắp tới của công ty là mở văn phòng đại diện tại Đà
Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
1.1.3 Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty được xây dựng nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ tốt nhất, chiếm được cảm tình của khách hàng:
-Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, giúp các đơn vị kinh tế có
một bảng khai tài chính đúng đắn, được trình bày hợp lý, tạo lòng tin cho các nhà
đầu tư
-Tăng cường tích luỹ phát triển kinh doanh
-Không ngừng nâng cao lợi ích của các cổ đông
-Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà Nước
1.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh trong nhu8ững năm gần đây:
Biểu 1.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003
Năm 2004
(9 tháng đầu
năm)
Doanh thu BH, cung cấp DV 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
1. Doanh thu thuần 2.150.315.190 2.267.273.333 2.148.840.326
2. Giá vốn 960.890.830 633.529.663 313.271.670
3. LN gộp 1.189.424.360 1.633.743.670 1.835.568.656
4. Doanh thu hoạt động TC 5.993.147 10.112.217 12.796.733
5. Chi phí hoạt động TC 0 0 0
6. Chi phí bán hàng 0 0 0
7. Chi phí QLDN 559.451.384 522.930.114 366.594.729
8. Lợi nhuận hoạt động KD 635.966.123 1.120.925.773 1.481.770.660
9. Thu nhập khác 12.190.000 0 0
10. Chi phí khác 9.000.000 0 0
11. Lợi nhuận khác 3.190.000 0 0
12. Lợi nhuận trước thuế 639.156.123 1.120.925.773 1.481.770.660
Tình hình sản xuất của công ty những năm gần đây tăng rất nhanh và đều. Lợi
nhuận trước thuế năm 2003 so vơí năm 2002 tăng gần gấp đôi, một con số rất lí
tưởng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy năm 2004 chưa được quyết toán nhưng
đến hết quí 3 lợi nhuận trước thuế đã vượt qua con số của năm 2003, đây là một tín
hiệu đáng mừng của công ty. Với uy tín và nỗ lực của toàn thể công ty thì công ty sẽ
tiếp tục phát triển và vươn lên tầm cao mới.
1.2 Đặc điểm về tổ chức hoạt động của công ty
1.2.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Kiểm toán và định giá có
mô hình như sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty kiểm toán và định giá Việt Nam.
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc
Hội đồng Khoa học Ban Kiểm soát
Giám đốc
Tư vấn - Định giá
Giám đốc
Kiểm toán - Tài chính
Giám đốc
Kiểm toán - Đầu tư
Các văn phòng
đại diện
Phòng Tư vấn Đầu tư
Phòng Định giá DN - TS
Phòng T
ư v
ấn Tài chính,
K
ế toán, Thuế
Phòng Kiểm toán
Tài chính II
Phòng Kiểm toán
Tài chính I
Phòng Kiểm toán
Đ
ầu t
ư Xây d
ựng II
Phòng Kiểm toán
Đ
ầu at
ư Xây d
ựng I
Các bộ phận chức năng
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh
Công ty ra quyết định về mội vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty
như: Chiến lược phát triển của Công ty, quyết định các giải pháp và phương án đầu
tư….( trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông).
- Tổng giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người điều hành hoạt động
hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao. Tổng giám đốc có quyền quyết định về tất cả các
vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty như: tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh, nêu ra phương án đầu tư; phương án thiết lập cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ Công ty.
- Hội đồng khoa học: Là bộ phận tham mưu, nghiên cứu và là bộ phận đề xuất
các phương án quản lý cũng như kinh doanh của Công ty.
- Ban kiểm soát: Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu ra và phải là cổ
đông. Quyền và nhiệm vụ của trưởng Ban kiếm soát do điều lệ Công ty quy định.
- Dưới Tổng giám đốc là các giám đốc các phòng ban nhằm quản lý, điều hành
các hoạt động của các bộ phận dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công ty là tự nguyện, bình đẳng, dân
chủ….
1.2.2 Đội ngũ nhân viên của công ty
Hiện tại công ty có 70 nhân viên chính thức, trong đó có 20 cộng tác viên là các
Giáo sư, những người có kinh nghiệm lâu năm trong ngành Kiểm toán; 10 Kiểm toán
viên có bằng cấp Quốc gia, 1 người có bằng ACCA. Cụ thể:
- Cán bộ có trình độ Tiến sỹ : 01
- Cán bộ có trình độ Thạc sỹ : 07
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên Quốc gia : 10
- Cán bộ có trình độ Kiểm toán viên : 12
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Xây dựng : 10
- Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế XD : 06
- Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính-KT : 25
- Cán bộ có thời gian công tác trên 15 năm : 07
- Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm : 12
- Cán bộ có thời gian công tác trên 5 năm : 08
- Cán bộ có thời gian công tác dưới 5 năm : 08
Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 6 nhân viên thuộc văn
phòng đại diện tại thị xã Hà Giang và 3 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại thị xã
Sơn La. Tất cả các nhân viên của Công ty tại các văn phòng đại diện đều có thời gian
công tác trên 5 năm.
Do nhu cầu không ngừng mở rộng quy mô hoạt động cũng như nâng cao chất
lượng dịch vụ, nên vào năm 2005 công ty sẽ tuyển thêm khoảng 30 nhân viên có trình
độ cử nhân, tốt nghiệp các chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Xây dựng.
1.2.3. Các phòng ban:
Trong công ty bao gồm các phòng ban sau:
- Phòng kế toán hành chính: có 6 nhân viên: 4 nhân viên kế toán: 1 kế toán
trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán viên và 1 thủ quỹ, có nhiệm vụ quản lí tài chính
theo chính sách hiện hành, thực hiện hạch toán kế toán quá trình kinh doanh và tham
mưu cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty. Ngoài ra còn 1 nhân viên lễ tân
và một lái xe.
- Phòng Nghiệp vụ I và phòng Nghiệp vụ III: có vị trí, vai trò và chức năng như
nhau, làm đầy đủ các chức năng của công ty như kiểm toán báo cáo tài chính, định giá,
tư vấn Hiện nay, phòng Nghiệp vụ I có 16 nhân viên, còn phòng Nghiệp vụ III có 18
nhân viên
- Phòng Nghiệp vụ II: với 15 nhân viên, phòng có chức năng kiểm toán đầu tư
xây dựng cơ bản và các c0hức năng khác liên quan đến vấn đề xây dựng cơ bản.
Ngoài các phòng ban chuyên môn, công ty còn có các tổ chức đoàn thể như công
đoàn, Đoàn thanh niên với các phong trào hoạt động rất sôi nổi và 2 chi nhánh ở Hà
Giang và Sơn La.
Như vậy, có thể thấy rằng, mặc dù là một Công ty mới được thành lập nhưng
bằng sự nỗ lực, những cố gắng, nhiệt tình cùng với trình độ đã được đào tạo của đội
ngũ cán bộ công nhân viên, Công ty đã dần từng bước khẳng định vị trí của mình.
1.2.4 Hệ thốngkế toán của công ty
1.2.4.1 Bộ máy kế toán
Do đặc điểm và qui mô hoạt động của công ty nên bộ máy kế toán của công ty chỉ
gôm bốn người trong đó:
-Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán có nhiệm vụ thiết kế và vận
hành bộ máy kế toán của công ty. Ngoài ra, Kế toán trưởng tại Công ty còn phải chịu
trách nhiệm lập báo cáo tài chính để trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của công
ty
-Thủ quỹ: Đây là người có trách nhiệm quản lý quỹ tiền, lập và quản lý các phiếu
thu, chi của công ty.
-Kế toán viên: Hai kế toán viên còn lại đảm nhiệm phần Kế toán tổng hợp và các
phần hành kế toán chi tiết khác như: Kế toán thu, chi; Kế toán tài sản cố định; Kế toán
tiền lương công nhân viên…
1.2.4.2 Chính sách kế toán chủ yếu của công ty
Niên độ kế toán của công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để hạch toán là Đồng Việt Nam và USD.
Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
Các nghiệp vụ doanh thu và chi phí thực tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ được
chuyển đổi sang VND và hạch toán theo tỷ ông bố tại ngày phát sinh ngoại tệ. Những
phần chênh lệch tỷ giá phát sinh do thanh toán hoặc mua bán ngoại tệ trong kỳ được
hạch toán vào tài khoản thu nhập hoặc chi phí tài chính trên báo cáo kết quả kinh
doanh Cuối năm tài chính, số dư tiền phải thu, phải trả có gốc bằng ngoại tệ được qui
đổi theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng công bố tại ngày 31/12. Phần chênh lệch tỷ giá
được hạch toán vào tài khoản chênh lệch tỷ giá trên bảng cân đối kế toán. Đầu năm
sau, ghi bút toán ngược để xoá số dư chênh lệch tỷ giá.
Ghi nhận doanh thu.
Trong kỳ, dựa vào hợp đồng kinh tế và tiến độ thực hiện dịch vụ, kiểm toán viên
phát hành “Giấy đề nghị chuyển tiền”. Giấy này được theo dõi trong một sổ chi tiết
riêng nhằm theo dõi, thúc nợ và đòi nợ mà không dùng giấy đề nghị doanh thu. Khi thu
được tiền cho những khoản này, kế toán ghi nhận là tiền trả trước của khách hàng.
Đối với các hợp đồng kinh tế hoàn thành trong kỳ ( đã giao báo cáo kiểm toán và
lập thanh lý hợp đồng) hoặc khi khách hàng yêu cầu, kiểm toán viên lập “ Giấy yêu cầu
phát hành hoá đơn” chuyển cho kế toán lập và phát hành hoá đơn tài chính, kế toán
thực hiện kết chuyển toàn bộ doanh thu của hợp đồng đó tại thời điểm hoàn thành hợp
đồng .
Cuối năm, trước ngày 31/12 kế toán căn cứ vào toàn bộ “Giấy đề nghị chuyển
tiền” đã phát hành để lập hoá đơn và kết chuyển toàn bộ doanh thu cho hoạt động dịch
vụ trong năm.
Tài sản cố định khấu hao.
-Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên tắc lấy nguyên giá trừ khấu
hao luỹ kế .
-Phương pháp khấu hao: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho từng tài
sản cố định hoặc nhóm tài sản cố định.
-Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo tỷ lệ khấu hao đã đăng ký
Chi phí lương : Lương được kiểm soát và quản lý theo hệ số lương cơ bản,
các khoản phụ cấp khác theo quy định của công ty.
Công tác phí: Nhân viên biên chế phòng nào thì thanh toán công tác phí tại
phòng đó, nghiêm cấm thanh toán ở nhiều phòng .
Hình thức kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi
sổ .
1.2.4.3 Hệ thống chứng từ kế toán
Thống nhất áp dụng một hệ thống chứng từ trong toàn doanh nghiệp.
Đối với những chứng từ bắt buộc của nhà nước thì doanh nghiệp áp dụng theo quy
định của nhà nước.
Đối với những chứng từ của công ty áp dụng theo hướng dẫn ở phần ghi chú của mỗi
chứng từ và các quy định chung dưới đây:
Những khoản mua hàng hoá, dịch vụ đều phải có người ký xác nhận
Phải có đủ mọi chữ ký đã ghi trên chứng từ. Nếu là người ngoài công ty phải
ghi rõ họ tên dưới chữ ký.
Hạn chế ký thay, chỉ được ký thay khi chủ nhân đồng ý. Điều này sẽ giúp cho
việc tìm ra nguyên nhân sai phạm và quy kết trách nhiệm chính xác.
Mọi nhân viên khi cần sử dụng loại chứng từ nào thì nhận từ phòng hành chính
hoặc in từ trong máy. Nếu cần đánh máy mới thì phải đầy đủ các yếu tố quy định trong
mẫu.
1.2.4.4 Hệ thống sổ kế toán
Việc ghi chép tiến hành thường xuyên theo trình tự các nghiệp vụ phát sinh.
Cuối mỗi trang sổ phải cộng dồn và chuyển sang trang sau, cuối mỗi tháng
phải có số tổng cộng.
Kế toán lập các sổ chi tiết bao gồm:
Sổ quỹ
Sổ tài sản cố định
Sổ theo dõi tạm ứng
Sổ theo dõi công nợ phải thu, phải trả
…
1.2.4.5 Hệ thống tài khoản kế toán
Thống nhất áp dụng theo danh mục tài khoản và phương pháp ghi chép theo
chế độ kế toán Việt Nam.
Tài khoản phải theo dõi được doanh thu, chi phí trực tiếp, từng loại nghiệp vụ
chủ yếu. Chẳng hạn, để theo dõi được doanh thu trực tiếp của từng loại dịch vụ công ty
đã chủ động sử dụng các tiểu khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu dịch vụ kiểm toán BCTC
TK 5112: Doanh thu dịch vụ kiểm toán XDCB
TK 5113: Doanh thu dịch vụ kiểm toán dự án
TK 5114: Doanh thu dịch vụ tư vấn
TK 5115: Doanh thu dịch vụ đào tạo
TK 5116: Doanh thu dịch vụ khác và định giá tài sản
1.2.4.6 Hệ thống báo cáo tài chính
Lập báo cáo: áp dụng theo hệ thống mẫu báo cáo trong chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành theo quyết định 167/2000/QĐ_BTC ngày 25/10/2000
Quy định nộp báo cáo:
Hàng tháng phải nộp báo cáo cho Tổng Giám Đốc công ty kiểm tra và ký
duyệt.
Báo cáo năm trước khi gửi cho cơ quan nhà nước phải được kiểm toán nội bộ.
1.3 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty
1.3.1 Dich vụ công ty cung cấp cho khách hàng
1.3.1.1 Dịch vụ Kiểm toán và thuế
Công việc kiểm toán Báo cáo tài chính được thực hiện theo các chuẩn mực kiểm
toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam và các quy chế kiểm toán độc lập hiện hành
ở Việt Nam. Công việc kiểm toán bao gồm kiểm tra trên cở sở chọn mẫu các ghi chép
kế toán, những bằng chứng liên quan đến các số liệu, thông tin được trình bày trên báo
cáo tài chính. Công ty cũng đồng thời đánh giá những kế hoạch và quyết định trọng
yếu của Ban giám đốc trong quá trình lập Báo cáo tài chính và xem xét các chính sách
kế toán được áp dụng có nhất quán qua các niên độ hay không? Có được trình bày đầy
đủ hay không? Các dịch vụ cụ thể bao gồm:
Kiểm toán độc lập Báo cáo tài chính.
Kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm
Xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Lập hệ thống kế toán, hướng dẫn thực hiện cho các doanh nghiệp.
Cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn kế toán cho khách hàng: Dịch vụ này
giúp đơn vị khách hàng hoàn thiện hệ thống kế toán mình thông qua các tư
vấn về việc:
Hoàn thiện hệ thống kế toán.
+Xây dựng qui trình lập sổ
+Xây dựng qui trình ghi chép sổ
+Xây dựng qui trình lập báo cáo tài chính
-Xây dựng các qui chế kiểm soát.
+Qui chế quản lý quĩ và chi tiêu
+Qui chế quản lý hoá đơn và chứng từ
+Qui chế quản lý công nợ
+Qui chế quản lý hàng tồn kho
Tư vấn cho khách hàng về việc lập kế hoạch nộp thuế.
Hoàn thiện chứng từ kế toán đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp làm cơ sở
quyết toán thuế.
Hướng dẫn lập báo cáo quyết toán thuế cho năm tài chính theo quy định hiện
hành.
Tập huấn giải đáp thắc mắc về những thay đổi các sắc thuế theo chế độ liên quan
tới các lĩnh vực của đơn vị.
Hướng dẫn cho khách hàng về việc kê khai thuế .
Lập kế hoạch tài chính
1.3.1.2 Dịch vụ Kiểm toán xây dựng cơ bản
Công việc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành sẽ được thực hiện
trên cơ sở các văn bản pháp qui của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của Bộ ngành,
địa phương về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Số liệu kiểm toán sẽ được kiểm toán
viên cùng với khách hàng của công ty và các bên B trao đổi thống nhất trước khi phát
hành chính thức. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tư
vấn cho khách hàng lập báo cáo vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành
theo đúng qui định của nhà nước. Khi cần thiết, kiểm toán viên sẽ phối hợp cùng khách
hàng giải trình, bảo vệ báo cáo quyết toán trước cơ quan và đơn vị có thẩm quyền. Các
dịch vụ chính của kiểm toán xây dựng cơ bản:
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hình thành của các công
trình, dự án
Kiểm toán xác định giá trị quyết toán công trình.
Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của các ban quản lý dự án.
Kiểm toán xác định giá trị tuyệt đối quyết toán vốn đầu tư theo thông tư số
12/2000/TT-BKH của Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 15/9/2000 hướng dẫn
hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.3.1.3 Dịch vụ Kiểm toán dự án
Kiểm toán độc lập các dự án.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm soát tính tuân thủ của dự án.
Hướng dẫn quản lý dự án.
1.3.1.4 Dịch vụ định giá tài sản
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, xu hướng cổ phần hoá đang được phát
triển mạnh mẽ. Việc cổ phần hoá sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả
hơn, năng động hơn. Tuy nhiên, trong quá trình cổ phần hoá việc xác định chính xác
giá trị tài sản lại gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Chính vì vậy, việc công ty kiểm
toán VAE mở ra dịch vụ định giá tài sản sẽ giúp cho việc cổ phần hoá diễn ra dễ dàng
hơn và chính xác hơn. Các dịch vụ định giá tài sản công ty cung cấp:
Đánh giá tài sản vốn góp liên doanh.
Đánh giá tài sản, vốn cổ phần hoá trong các doanh nghiệp.
Đánh giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, thuê, mua tài sản.
1.3.1.5 Dịch vụ tư vấn kinh doanh
Các dịch vụ cung cấp bao gồm:
Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành.
Tư vấn về lựa chọn hình thức kinh doanh.
Tư vấn về quản lý sản xuất, lập kế hoạch chiến lược.
Đào tạo và hội thảo.
Phân tích kế hoạch kinh doanh.
1.3.1.6 Dịch vụ tư vấn đầu tư
Bao gồm các dịch vụ cụ thể sau:
Tư vấn tìm hiểu, đánh giá thị trường, định hướng đầu tư.
Tư vấn lập tổng dự toán, quyết toán, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản hoàn thành.
Tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán.
Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, dự thầu
1.3.1.7 Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực Kế toán quốc tế
Gồm hai loại dịch vụ chi tiết:
Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phục vụ cho
mục tiêu hợp nhất kết quả kinh doanh với công ty mẹ theo chuẩn mực kế
toán quốc tế.
Dịch vụ soát xét Báo cáo tài chính đã được chuyển đổi theo thông lệ kế
toán quốc tế phục vụ cho mục tiêu hợp nhất kết quả hoạt động với công ty
mẹ.
1.3.2 Khách hàng của công ty
Khách hàng của công ty rất đa dạng và phong phú thuộc nhiều thành phần kinh tế
khác nhau. Trong đó có cả dự án do Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ.
Cụ thể là:
+Các doanh nghiệp Nhà nước: điển hình là các đơn vị thành viên của tổng công
ty Bưu chính Việt Nam, tổng công ty Than Việt Nam, tổng công ty Dệt may Việt Nam,
tổng công ty Hóa chất Việt Nam…
+Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty khí Công nghiệp Bắc Việt
Nam (100% vốn nước ngoài), Công ty Glass Tech International INC (100% vốn nước
ngoài), công ty liên doanh chế tạo xe máy LiFAN, công ty liên doanh KOLA - Hàn
Quốc…
+Các dự án do chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế tài trợ: Dự án hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ – SMITH – STIFFTING – CHLB Đức, Dự án hỗ trợ và đổi
mới doanh nghiệp, Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – nhóm các tổ chức
Nhật Bản, Dự án học bổng ICCO…
Phần II: đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán ở công ty kiểm toán và định giá việt
nam
2.1.Quy trình kiểm toán chung
2.1.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán:
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán phải được lập
cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm
đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận,
rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời
hạn.
Giai đoạn này gồm 6 bước:
- Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
- Thu thập thông tin cơ sở
- Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện các thủ
tục phân tích
- Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán
- Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
- Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện và soạn thảo chương trình kiểm toán
2.1.1.1. Chuẩn bị cho kế hoạch kiểm toán
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế
ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “Công ty kiểm toán cần phải
đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng
hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần
phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và
cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực
hiện thông qua việc xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng: Đối với khách hàng mới,
việc xem xét khả năng này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ
yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả
những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi
tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về
khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không? Bên cạnh việc đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và
lập Hợp đồng kiểm toán
2.1.1.2. Thu thập thông tin cơ sở:
Tên khách hàng
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng
Trụ sở chính
Tel: Fax:
Số vốn đầu tư
Thời hạn hoạt động
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Công ty mẹ, các đối tác
Xem xét kết quả của các lần kiểm toán trước, xem xét hệ thống kiểm soát
chung
2.1.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng và thực hiện
các thủ tục phân tích:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành và trong vài năm trước
Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban giám đốc
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các nội qui, qui chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng
- Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính của đơn vị khách hàng
Nội dung
Tham
chiếu
Vấn đề
phát sinh
Người
thực hiện
Ngày
Th
ực hiện kiểm tra,
đánh giá các BCTC c
ủa DN
đ
ể
đ
ảm bảo rằng
:
-
Nhìn chung các báo cáo này có nh
ất
quán với sự hiểu biết của KTV về đơn
vị, về từng số dư tài khoản hay không?
-
Ki
ểm tra các chính sách kế t
oán đư
ợc
áp dụng để lập BCTC có đúng hay
không? có bất kỳ sự thay đổi nào trong
chính sách kế toán hay không?
-
S
ố d
ư các tài kho
ản có
đư
ợc trình bày
theo đúng với chính sách kế toán, với
các tiêu chuẩn chuyên môn và phù hợp
với các qui định của pháp luật hay
không?
-
Có nh
ất quán với các bằng chứng
kiểm toán đã thu thập được hay không?
-
Các nguyên t
ắc kế toán của
đơn v
ị có
đư
ợc tuân thủ khi lập BCTC hay
không?
Trong trư
ờng hợp BCTC
đư
ợc gửi cho
các tổ chức ở nước ngoài, việc chuyển
từ hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam
sang tài khoản kế toán của công ty mẹ
áp dụng theo phương pháp, hệ thống kế
toán nào?
-
Vi
ệc xem xét và phân tích BCTC áp
dụng các phương pháp:
+ So sánh năm trước năm nay
+ Phân tích tỷ suất, cơ cấu vốn, khả
năng thanh toán
+ Phân tích theo xu hướng
+ So sánh, đối chiếu giữa Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh
và phân tích soát xét doanh thu và chi
phí
+ Đánh giá khái quát tình hình hoạt
động của DN (mẫu kèm theo)
-
Các th
ủ tục phân tích khác
Xem xét BCTC về biểu mẫu, số lượng báo cáo, đơn vị tính, ngày tháng, chữ ký của
người có thẩm quyền.
Kết luận
Bảng đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp
1.Phân tích sơ bộ:
N
ội dung
Năm trư
ớc
Năm nay
Ghi chú
1.
B
ố trí c
ơ c
ấu vốn:
- TSLĐ/Tổng tài sản (%)
- TSCĐ/Tổng tài sản (%)
2.
T
ỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu (%)
- Tỷ suất lợi nhuận/vốn (%)
3.
Tình hình tài chính
- Nợ phải trả/Tổng tài sản (%)
- Tổng quát: TSLĐ/Nợ ngắn hạn
- Thanh toán nhanh:
Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn
2.Kiểm tra tính logic của số liệu báo cáo.
Nội dung
Tham
chiếu
Vấn đề
phát sinh
Ngư
ời
thực
hiện
Ngày
-
Quan h
ệ giữa chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu
chi tiết trên cùng một báo cáo:
+ Kiểm tra các chỉ tiêu tổng hợp, đảm bảo
rằng chỉ tiêu tổng hợp đã bao gồm tất cả các
chỉ tiêu chi tiết
+ Điều chỉnh nếu không tìm nguyên nhân
chênh lệch và các giải trình
-
Quan h
ệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC, số
liệu của một chỉ tiêu tại cùng một thời điểm
(đầu kỳ, cuối kỳ) có nhất quán hay không?
Phương pháp giải quyết nếu không tìm
nguyên nhân chênh lệch và các giải trình :
+ Số liệu cuối kỳ trước có phù hợp với số
liệu đầu kỳ này hay không ?
+ Nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên
nhân chênh lệch và thu thập bằng chứng giải
trình:
1. Có thể do điều chỉnh với quyết toán
thuế
2. Có thể do điều chỉnh với các văn bản
của các cơ quan chức năng
3. Có thể do các nguyên nhân khác
-
Trong cùng m
ột chỉ tiêu có
đ
ảm bảo
nguyên tắc:
SDCK = SDĐK+PStăng-PSgiảm trong kỳ
2.1.1.4. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
-Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan:
Cơ s
ở dẫn liệu
Tham chi
ếu
Nh
ững loại trình bày sai sót
đ
ặc biệt
Ghi chú
Tính đ
ầy
đ
ủ
Tính hi
ện hữu
Tính chính xác
Tính đánh giá
Tính s
ở hữu
Tính trình bày
-Xem xét các sai sót tiềm tàng:
Nội dung
Có/
Không
ảnh h
ư
ởng
đến BCTC
Tham
chiếu
1. Nh
ững sai sót tiềm tàng mà chúng ta
đ
ã xác
đ
ịnh rủi
ro cụ thể, chúng ta quyết định đưa vào HTKS để làm
giảm nhẹ rủi ro cụ thể và thực hiện kiểm tra chi tiết số
liệu hoặc kiểm tra các khoản mục chủ yếu. Giải pháp
đầu tiên và thích hợp là nếu có HTKS hữu hiệu thì
chúng ta có thể kiểm tra hệ thống này một cách có hiệu
quả. Nếu chúng ta đưa vào HTKSNB để làm giảm
những rủi ro cụ thể và khối lượng công việc chúng ta
phải kiểm tra hệ thống này hàng năm
2. Đ
ối với
nh
ững sai sót tiềm tàng mà chúng ta xác
đ
ịnh
được rủi ro cụ thể, chúng ta quyết định :
- Dựa vào HTKSNB đã đóng góp cho sự tin cậy của
HTKT và thực hiện kiểm tra số liệu theo các khoản mục
chủ yếu