Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

TIỂU LUẬN: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (766.73 KB, 31 trang )

TIỂU LUẬN:

Thực trạng hoạt động kinh doanh
của Công ty CP đầu tư thương
mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á


MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay có một sự chuyển dịch lớn từ
Nơng- Lâm- Ngư nghiệp sang Công nghiệp và Dịch vụ. Nhất là từ khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập tồn cầu hóa thì tỉ trọng ngành Dịch
vụ trong nền kinh tế có xu hướng ngày càng cao. Chính sự chuyển dịch này đã
tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành, nhiều tổ chức kinh tế phát
triển. Song cũng từ đó phát sinh nhiều yếu tố phức tạp đặt ra cho các doanh
nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận
động vươn lên để vượt qua thử thách, tránh nguy cơ đào thải bởi qui luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Doanh nghiệp kinh doanh ngoài mục tiêu căn bản là tồn tại thì mục tiêu
lâu dài chính là lợi nhuận. Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả thì
nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt các tín hiệu thị trường, xác định đúng
nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng kịp thời, sử dụng
vốn hợp lý đạt hiệu quả cao nhất. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài
chính sẽ giúp nhà quản lý cơng ty thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có
thể thấy được mặt mạnh và yếu của cơng ty nhằm làm căn cứ để hoạch định
phương án kinh doanh phù hợp với tương lai và đồng thời đề xuất những giải
pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất
lượng cơng ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Việt Á đã giúp em hiểu rõ hơn về tình
hình hoạt động kinh doanh thực tế của một doanh nghiệp, những thuận lợi và khó
khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt mà khi ngồi trên ghế nhà trường ta khó có


thể hiểu rõ.
Nội dung bản báo thực tập của em gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty CP đầu tư thương mại
và dịch vụ bảo vệ Việt Á


Phần III: Nhận xét đánh giá chung về công ty CP đầu tư thương mại và dịch
vụ bảo vệ Việt Á


PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ BẢO VỆ VIỆT Á

1.1 Thông tin chung về công ty
-

Tên công ty: công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á.

-

Tên tiếng anh: VIET A INVETSMENT TRADING AND SECURITY

SERVICE JOINT STOCK COMPANY
-

Tên viết tắt: VIET A SECURITY .,JSC

-


Trụ sở công ty: số 54/115 đường Hồng Hà, Phường Phúc Xá, Quận Ba

Đình, Thành Phố Hà Nội
-

Điện thoại: 9840135/0984906777

-

Email:

-

Fax: 984135

Website: www.vieta-group.com.vn
1.2 Q trình hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á được thành

lập ngày 20/11/2006. Là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp tại Hà Nội, công ty đã tạo dựng được lòng
tin của khách hàng và ngày càng phát triển, mở rộng địa bàn hoạt động kinh
doanh.
1.3 Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
-

Kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

-


Đào tạo ngắn hạn và dài hạn đến trình độ đại học nhân viên bảo vệ, tư

vấn, huấn luyện và dạy nghề bảo vệ.
-

Dịch vụ cung ứng nguồn nhân lực cho các cơ sở sản xuất, các cơ quan, tổ

chức trong nước(không bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho
các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động).
-

Sản xuất, thi công lắp đặt, gia công, bảo hành, bảo trì và bn bán thiết bị,

hệ thống phịng cháy , chữa cháy, thiết bị bảo vệ như camera quan sát, thiết bị
báo động, báo trộm, hàng rào điện tử và các thiết bị khác.


-

Sản xuất, kinh doanh thiết bị an toàn lao động, đồ bảo hộ lao động, văn

phòng phẩm, đồng phục, trang phục công sở.
-

Sản xuất, mua bán thiết bị, công cụ hỗ trợ bảo vệ (trừ các loại nhà nước

cấm).
-

Tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, cung cấp các giải pháp thị trường


và giải pháp kinh doanh, tổ chức hội chợ triển lãm thương mai.
-

Quảng cáo và các dịch vụ lien quan đến quảng cáo.

-

Sản xuất, gia công, mua bán máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu

phục vụ ngành quảng cáo và ngành in.
-

Mua bán vật tư, thiết bị điện dân dụng, điện công nghiệp, điện lạnh, thiết

bị ngành viễn thông, thiết bị chiếu sáng.
-

Thiết kế, tạo mẫu, chế bản in quảng cáo trên mọi chất liệu (không bao

gồm thiết kế cơng trình).
-

Mua bán và gia cơng các sản phẩm sau in.

-

Dịch vụ cho thuê, chăm sóc cây đường phố, công viên, đô thị và các khu

công nghiệp.

-

Dịch vụ đầu tư, phát triển và quản lý khu đô thị, chung cư, văn phòng.

-

Dịch vụ vệ sinh làm sạch cong nghiệp và dân dụng.

-

Dịch vụ vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách bằng các phương tiện

đường bộ và đường thủy.
-

Dịch vụ visa, hộ chiếu, bán vé máy bay, vé tàu hỏa.

-

Dịch vụ cho thuê, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa các

máy móc, thiết bị, sản phẩm công ty kinh doanh.
-

Cung cấp các dịch vụ liên quan đến máy tính: tư vấn về phần cứng, tư vấn

và cung cấp phần mềm, thiết kế hệ thống máy tính, các dịch vụ về CAD/CAM,
thiết kế trang web, tích hợp mạng nội bộ (LAN) (khơng bao gồm dịch vụ thiêt kế
cơng trình), tư vấn về máy tính, dịch vụ quản lý máy tính.
-


Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.


Loại hình kinh doanh chủ yếu hiện nay của Cơng ty là cung cấp dịch vụ bảo vệ
và bán các sản phẩm phục vụ an ninh.
1.4 Cơ cấu tổ chức quản trị của Cơng ty.
1.4.1 Sơ đồ mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:


ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐƠNG

CÁC
CHI
NHÁNH
VÀ VĂN
PHỊNG
ĐẠI
DIỆN

BỘ
PHẬN
HÀNH
CHÍNH
KẾ
TỐN

PHỊNG
HÀNH

CHÍNH
NHÂN
SỰ

PHỊNG
KẾ
TỐN
TÀI
CHÍNH

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

CÁC
CƠNG
TY VÀ
ĐƠN VỊ
THÀNH
VIÊN

BAN GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN
NGHIÊN
CỨU
PHÁT
TRIỂN
THỊ
TRƯỜNG


PHỊNG
NGHIÊN
CỨU
ỨNG
DỤNG

ĐỘI
BẢO
VỆ
MỤC
TIÊU

PHỊNG
KẾ
HOẠCH
THỊ
TRƯỜNG

ĐỘI
BẢO
VỆ
MỤC
TIÊU

BỘ PHẬN
KINH
DOANH
DỊCH VỤ
BẢO VỆ


PHỊNG
TUYỂN
DỤNG
ĐÀO
TẠO

ĐỘI
BẢO
VỆ
MỤC
TIÊU

PHỊNG
NGHIỆP
VỤ BẢO
VỆ

ĐỘI
BẢO
VỆ
MỤC
TIÊU

CÁC BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
CHỨC
NĂNG


PHỊNG
KỸ
THUẬT
THI
CƠNG

ĐỘI
BẢO
VỆ
MỤC
TIÊU

ĐỘI
BẢO
VỆ
MỤC
TIÊU

PHỊNG
KINH
DOANH
TỔNG
HỢP


1.4.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn trong hệ thống tổ chức của
Công ty:


Hội đồng quản trị:


- Hội đồng quản trị gồm các ủy viên là sáng lập viên và cổ đơng góp vốn
được Đại hội cổ đơng bầu ra.
- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý và có quyết định cao nhất của Cơng
ty, bao gồm các sáng lập viên và cổ đơng góp vốn của Công ty, được quyền biểu
quyết tương đương với số vốn đóng góp.
- Hội đồng quản trị bầu một thành viên làm chủ tịch. Chủ tịch hội đồng
quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc/Giám đốc Cơng ty, cũng có thể Hội đồng
quản trị cử một thành viên trong Hội đồng quản trị làm Tổng giám đốc/Giám đốc
Công ty.
Hội đồng quản trị có chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Thông qua điều lệ của Công ty.
- sửa đổi điều lệ của Công ty.
-Được triệu tập định kỳ: quý, năm hoặc bất kỳ lúc nào cần thiết để giải
quyết công việc thuộc hoạt động kinh doanh của Công ty trong khuôn khổ điều lệ
như:
+ Quyết định phương hướng, nhiệm vụ phát triển Công ty và kế hoạch
kinh doanh hàng năm.
+ Cử hoặc miễn nhiệm Giám đốc Cơng ty, Kế tốn trưởng của Cơng ty.
+ Thơng qua quyết tốn năm tài chính. Quyết định số lợi nhuận trích lập
các quỹ của Công ty, phân chia lợi nhuận cho các thành viên và phân chia trách
nhiệm về các thiệt hại xảy ra đối với Công ty trong kinh doanh.
+ Sử dụng quỹ dự trữ.
+ Sáp nhập, chuyển đổi hình thức, giải thể hoặc gia hạn hoạt động Công
ty.
+ Xem xét sai phạm và quyết định xử lý của Ban giám đốc điều hành gây
hậu quả thiệt hại cho Công ty.


+ Được trả lương theo quyết định của Đại hội cổ đông.



Ban giám đốc Công ty gồm:

-

Tổng giám đốc công ty.

-

Các phó Tổng giám đốc.

-

Các Giám đốc phụ trách các Bộ phận nghiệp vụ và kinh doanh

chức năng.
 Tổng giám đốc Cơng ty:
-

Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm Tổng giám đốc công ty

hoặc bổ nhiệm một thành viên của Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm
Tổng giám đốc Công ty;
-

Tổng giám đốc Công ty trực tiếp điều hành Ban giám đốc công ty

(bao gồm các Phó tổng giám đốc và các giám đốc điều hành các bộ phận kinh
doanh chức năng), là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu

trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao;
-

Được ủy nhiệm quyền hạn để điều hành hoạt động kinh doanh của

Công ty và được quyền hoanh động nhân danh Công ty trong một số trường hợp.
-

Tổng giám đốc cơng ty có các quyền và nhiệm vụ sau:

+ Quyết định về tất cả các vấn đề hoạt động hàng ngày của công ty;
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của Công
ty;
+ Quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để hoạt động kinh
doanh của Cơng ty có hiệu quả nhất. Riêng kế tốn trưởng phải được Hội đồng
quản trị thơng qua và Chủ tịch Hội đồng quản trị phê chuẩn;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty,
trừ các chức danh do Hội đồng quản trị bổ nhiệm;


+ Tuyển dụng và ký kết các hợp đồng lao động với người lao động; quyết
định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động theo quy định của Hội
đồng quản trị, kể cả cán bộ quản lý thuộc quyền bổ nhiệm của Tổng giám đốc.
-

Được hưởng lương theo quyết định của Hội đồng quản trị.




Các Phó Tổng Giám đốc:

-

Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong một lĩnh vực

quản lý điều hành Cơng ty.
-

Có thể trực tiếp điều hành một bộ phận chuyên môn nghiệp vụ

hoặc một bộ phận kinh doanh chức năng.


Các giám đốc chuyên trách:

-

Trực tiếp điều hành hoạt động của một bộ phận chuyên môn nghiệp

vụ hoặc một bộ phận kinh doanh chức năng.

-

Cán bộ quản lý:
Theo đề nghị của giám đơc hoặc Tổng giám đốc điều hành và được

sự chấp thuận của Hội đồng quản trị, Công ty được sử dụng số lượng và loại cán
bộ quản lý cần thiết hoặc phù hợp với cơ cấu và thông lệ quản lý công ty do Hội

đồng quản trị đề xuất tùy từng thời điểm. Cán bộ quản lý phải có sự mẫn cán cần
thiết để các hoạt động và tổ chức của Công ty đạt được các mục tiêu đề ra.
-

Mức lương, tiền thù lao, lợi ích và các điều khoản khác trong hợp

đồng lao động đối với Giám đôc hoặc Tổng giám đốc điều hành sẽ do Hội đồng
quản trị quyết định và hợp đồng với những cán bộ quản lý khác sẽ do Hội đồng
quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
điều hành.


Các bộ phận chuyên môn chức năng:



Bộ phận hành chính kế tốn:

-

Thực hiện các cơng việc về hành chính văn phịng, quản lý nhân sự,

tài chính kế tốn, quản lý tài sản, CCDC, hậu cần của Công ty.
-

Bộ phận hành chính kế tốn có hai phịng chun trách:

+ Phịng nghiên cứu ứng dụng



+ Phòng kế hoạch thị trường


Bộ phận nghiên cứu và phát triển thị trường:

-

Tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc công ty về lĩnh vực nghiên

cứu ứng dụng công nghệ, đa dạng hoạt động kinh doanh nhằm phát huy tối đa
các nguồn lực của Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời hỗ trợ cho
các bộ phận kinh doanh nghiệp vụ hồn thành kế hoạch được Cơng ty giao.
-

Bộ phận có hai phong chun trách:

+ Phịng nghiên cứu ứng dụng
+ Phòng kế hoạch thị trường
 Các bộ phận kinh doanh chức năng:
-

Tham mưu cho Ban Giám đốc về định hướng phát triển thị trường

kinh doanh chức năng theo đăng ký kinh doanh của Công ty.
-

Trực tiếp khai thác, tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế theo

đúng chức năng được Cơng ty giao và có trách nhiệm phát triển thị trường khách
hàng của công ty dưới mọi hình thức.

-

Căn cứ vào thực tế phát triển kinh doanh của Công ty, Hội đồng

quản trị công ty sẽ thông qua Quy chế tổ chức, quản lý, hoạt động và tài chính
cho mỗi bộ phận kinh doanh chức năng theo từng giai đoạn cụ thể.
1.5 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật
1.5.1 Đặc điểm về vốn
Vốn điều lệ: 16.000.000.000 đồng (mười sáu tỷ đồng VN)
Trong đó: Vốn bằng tiền là: 16.000.000.000 đồng (mười sáu tỷ đồng)
Vốn bằng tài sản là: 0 dồng
Số cổ phần: 1.600.000 cổ phần (một triệu sáu trăm nghìn cổ phần)
- Loại cổ phần:
+ Cổ phần phổ thông: 1.600.000 cổ phần (một triệu sáu trăm nghìn cổ
phần)
+ Cổ phần ưu đãi: 0 cổ phần
- Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng (mười nghìn đồng)


Loại cổ phần cổ đông sang lập đăng ký mua là:
-

Cổ phần phổ thông: 1.600.000 cổ phần (một triệu sáu trăm nghìn cổ

-

Cổ phần ưu đãi: khơng có

phần)


Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán: 0
Cơ cấu và phương thức huy động vốn
-

Tỷ lệ góp vốn của các cổ đơng sáng lập cơng ty:

+ Ơng Vũ Quang Minh góp 5.760.000.000 VNĐ (năm tỷ bảy trăm sáu
mươi triệu đồng) chiếm 576.000 cổ phần tương đương 36% tổng vốn điều lệ.
+ Ơng Nguyễn Mạnh Tuệ góp 5.120.000.000 VNĐ (năm tỷ một trăm hai
mươi triệu đông) chiếm 5.120.000 cổ phần tương đương 32% tổng vốn điều lệ.
+ Ông Nguyễn Quốc Chiến góp 5.120.000.000 VNĐ (năm tỷ một trăm hai
mươi triệu đơng) chiếm 5.120.000 cổ phần tương đương 32% tổng vốn điều lệ.
-

Vốn điều lệ cơng ty có thể được góp bằng tiền, ngoại tệ tự do

chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác.
-

Thời hạn góp vốn: ngày 20/01/2008.

1.5.2 Nguồn nhân lực và cơ cấu tiền lương
Hiện nay tổng số nhân viên của Công ty là 67 người, trong đó nhân viên
văn phịng là 12 người, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực bán hàng và dịch vụ
bảo vệ là 55 người.
Thang bảng lương và đơn giá tiền lương theo quy định nhà nước như sau:

Nhóm


II

III

IV

V

VI

2.34 2.65

2.96

3.27

3.58

3.89

4.20 4.51

Nhân viên bảo vệ

1.00 1.18

1.36

1.54


1.72

1.90

2.08 2.26

Nhân viên lái xe

2.05 2.23

2.41

2.59

2.77

2.95

3.13 3.31

Chuyên viên, kinh tế

I

VII

VIII

viên, kỹ sư


Thời gian nâng bậc lương thực hiện theo quy định sau:


-

Từ nhóm I lên nhóm II: 24 tháng

-

Từ nhóm II lên nhóm III: 36 tháng

-

Từ nhóm III lên nhóm IV: 36 tháng

-

Từ nhóm IV lên nhóm V: 36 tháng

-

Từ nhóm VI lên nhóm VII: 36 tháng

-

Từ nhóm VII lên nhóm VIII: 36 tháng

Đơn giá tiền lương: theo mức lương tối thiểu nhà nước quy định
Ngồi tiền lương, cơng ty cịn có các khoản phụ cấp cho nhân viên như:
phụ cấp khu vực, phụ cấp ăn ca, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp điện thoại, phụ

cấp xăng xe
1.5.3 Cơ sở vật chất chủ yếu
Do lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty là cung cấp dịch vụ bảo vệ
và bán hàng nên cơ sở vật chất chủ yếu của Công ty là văn phòng và các thiết bị
văn phòng và các trang thiết bị dùng cho nhân viên bảo vệ. Trang phục của nhân
viên bảo vệ được thiết kế theo mẫu mã riêng của Công ty gồm:
TT

Tên trang phục

ĐVT

Số lượng

Niên hạn

1

Quần áo xuân hè

Bộ

01

01 năm

2

Quần áo thu đông


Chiếc

01

02 năm

3

Logo

Chiếc

01

01 năm

4

Sao ve áo

Đôi

01

01 năm

5

Mũ + sao


Chiếc

01

01 năm

6

Giày da

đôi

01

Ghi chú

01 năm

1.5.4 Quá trình cung cấp dịch vụ bảo vệ của Cơng ty cổ phần đầu tư
thương mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á.
 Các dịch vụ của công ty.
- Dịch vụ tuần tra kiểm sốt an ninh: Nhóm các chun gia bảo vệ đến để
kiểm tra mục tiêu của quý khách một cách bất thường. Tiến hành kiểm tra các đối
tượng trong mục tiêu như con người và tài sản. Phát hiện các nguy cơ hiểm họa


dang xảy ra hoặc còn tiềm ẩn. Phát hiện các sai phạm của các đối tượng đang làm
việc trong mục tiêu, đặc biệt là lực lượng bảo vệ của khách hàng. Giải quyết sử
lý các sự cố, tư vấn báo cáo cho khách hàng hoặc trực tiếp huấn luyện tại chỗ
nâng cao trình độ của nhân viên bảo vệ của đơn vị chủ quản.

- Dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp: nhân viên bảo vệ của Công ty sẽ làm việc
độc lập hoặc phối kết hợp với nhân viên bảo vệ chủ quản để bảo vệ mục tiêu.
- Dịch vụ cung cấp các thiết bị an ninh: bán thiết bị an ninh, khảo sát, thiết
kế, lắp đặt các hệ thống an ninh, an toàn : Hệ thống báo cháy, chữa cháy – Hệ
thống Camera giám sát – Hệ thống chống đột nhập – Các thiết bị an ninh an toàn
sử dụng cho lực lượng bảo vệ.
- Dịch vụ đào tạo huấn luyện nhân viên bảo vệ: Cơng ty có mở các lớp
huấn luyện và đào tạo nghiệp vụ bảo vệ cho các nhân viên mới và các lớp bồi
dưỡng định kỳ cho các nhân viên bảo vệ và vệ sỹ chuyên nghiệp.
- Dịch vụ bảo vệ sự kiện: bảo vệ các chương trình ca nhạc, biểu diễn thời
trang, hội nghị khách hang, họp báo, hội chợ, triển lãm, lễ khai trương…
- Dịch vụ áp tải: áp tải việc vận chuyển tiền và các loại hàng hóa có giá trị
cao.
- Dịch vụ bảo vệ yếu nhân: bảo vệ cho các chính khách, ca sỹ, diễn viên,
các đoàn du lịch, tham quan.
 Quy trình đào tạo nhân viên bảo vệ.
 Với dịch vụ bảo vệ:
- Bước đầu là tuyển dụng nhân viên, kiểm tra về sức khỏe, tinh thần của
nhân viên
- Tiếp theo là việc huấn luyện và đào tạo các nghiệp vụ cho nhân viên.
Nội dung khóa huấn luyện cho một nhân viên mới bao gồm:
• Sơ đồ tổ chức và nội quy-quy chế của cơng ty.
• Luật hình sự, dân sự và luật lao động.
• Võ thuật căn bản.
• Huấn luyện PCCC


• Kỹ năng sơ cấp cứu.
• Kỹ năng giao tiếp.
• Giao tiếp Tiếng Anh căn bản.

• Các quy định về bảo vệ - Vệ Sỹ chuyên nghiệp.
• Phẩm chất đạo đức của người bảo vệ - Vệ Sỹ chuyên nghiệp.
• Sử dụng các công cụ hỗ trợ.
-

Các nhân viên bảo vệ của cơng ty phải tham gia khóa học định kỳ dành

cho nhân viên bảo vệ - vệ sỹ chuyên nghiệp. Khóa học bao gồm:
+ Kiểm tra kĩ năng của nhân viên bảo vệ - Vệ Sĩ để tìm ra điểm yếu của
họ để đào tạo, khắc phục.
+ Động viên anh em bảo vệ - Vệ Sĩ phát huy kĩ năng bảo vệ vốn có.
+ Đưa các giáo trình, kiến thức mới về an ninh vào giảng dạy để theo kịp
được yêu cầu của thị trường.
+ Phổ biến tình hình an ninh và tội phạm đang xảy ra trong xã hội để có
biện pháp phịng chống.


Với dịch vụ cung cấp các thiết bị an ninh: Bao gồm quá trình nhập

và kiểm tra chất lượng các thiết bị, tổ chức bán tới khách hàng

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BẢO VỆ VIỆT Á


2.1 Cơ cấu nguồn vốn và tài sản của Công ty
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TỐN TẠI NGÀY 31/12
Đơn vị tính:
VNĐ
Stt


Chỉ tiêu

Năm
2007

A

TÀI SẢN NGẮN HẠN

2009

2008/2007 2009/200

TÀI SẢN

I

2008

Chênh lệch

668,714,154

1,373,476,040 1,252,656,634 105,39

-8,79

Tiền và các khoản tương
1


đương tiền

518,192,848

1,028,347,447 938,987,961

98.45

-8.69

2

Phải thu khách hàng

71,202,930

134,575,187

138,026,297

89.00

2.56

3

Phải thu khác

3,147,000


5,629,639

6,257,513

78.89

11.15

4

Hàng tồn kho

76,171,376

171,838,038

120,096,115

125.59

-30.11

II

TÀI SẢN DÀI HẠN

24,835,316

26,701,868


26,977,443

7,52

1,03

1

Nguyên giá tài sản cố định

35,953,890

49,244,732

57,121,817

36,97

16,00

2

Giá trị hao mòn lũy kế

(11,118,574)

(22,542,864)

(30,144,374)


-102,75

-33,72

TỔNG TÀI SẢN

693,549,470

1,400,177,908 1,279,634,077 101.89

-8.61

B

NGUỒN VỐN

I

NỢ PHẢI TRẢ

567,180,156

982,904,000

810,265,494

73.30

-17.56


1

Vay ngắn hạn

300,000,000

520,000,000

450,000,000

73.33

-13.46

2

Phải trả người bán

66,702,547

121,978,386

98,933,417

82.87

-18.89

41,234,324


80,259,473

69,925,912

94.64

-12.88

Thuế và các khoản phải nộp
3

Nhà Nước
Các khoản phải trả ngắn hạn

4

khác

159,243,285

260,666,141

191,406,165

63.69

-26.57

II


VỐN CHỦ SỞ HỮU

126,369,314

417,273,908

469,368,583

230.20

12.48

1

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

344,017,504

344,017,504

344,017,504

0.00

0.00


2


Lợi nhuận chưa phân phối

(217,648,190) 73,256,404

TỔNG NGUỒN VỐN

693,549,470

125,351,079

133.66

71.11

1,400,177,908 1,279,634,077 101.89

-8.61

(Nguồn: Phịng Kế
tốn)


BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÀI SẢN
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm


Chênh lệch(%)

2007

2008

2009

2008/2007 2009/2008

TSNH/Tổng TS

96,42

98,09

97,89

1,67

-0,2

TSDH/Tổng TS

3,58

1,91

2,11


-1,67

0,2

Nợ phải trả/Tổng NV

81,78

70,2

63,63

-11,58

-6,88

VCSH/Tổng NV

18,22

29,8

36,68

11,58

6,88

Nhận xét:

Qua bảng cân đối kế toán và bảng cơ cấu nguồn vốn – tài sản ta thấy:
 Về tài sản: Năm 2008 là 1,400,177,908 đồng tăng 101,89% so với năm
2007, năm 2009 là 1,279,634,077 đồng giảm 8,61% so với năm 2008. Cụ thể như
sau:
+ Chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trên tổng tài sản của cơng
ty, điều này hồn tồn phù hợp với loại hình cơng ty là kinh doanh dịch vụ. Bên
cạnh đó tài sản ngắn hạn năm 2009 và năm 2008 có giảm đi so với năm 2007
nhưng tỉ lệ giảm không nhiều do công ty mở rộng qui mô kinh doanh nên tăng tài
sản cố định.
+ Tiền và các khoản tương đương tiền: Năm 2008 là 1,028,347,447 đồng,
tăng 98,45% so với năm 2007 – nguyên nhân là do doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty năm 2008 tăng mạnh. Sang năm 2009 chỉ tiêu này giảm
8,69% so với năm 2008,việc sụt giảm một lượng tiền như trên ảnh hưởng không
nhỏ tới khả năng thanh tốn của Cơng ty, do vậy Cơng ty cần phải có các chính
sách phù hợp hơn để nâng cao khả năng thanh toán nhanh, thanh toán hiện thời
của công ty.
+ Các khoản phải thu: Năm 2008 là 134,575,187 đồng tăng 89% so với
năm 2007, năm 2009 là 138,026,297 đồng tăng 2,56% so với năm 2008. Tỷ lệ
này là khá cao, điều này chứng tỏ công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, vì


vậy cần điều chỉnh chính sách tín dụng đối với khách hàng để tăng khả năng thu
hồi vốn.
+ Hàng tồn kho: Năm 2008 là 171,838,038 đồng tăng 125,59% so với
năm 2007, điều này hồn tồn hợp lí vì năm 2008 công ty mở rộng qui mô kinh
doanh. Sang năm 2009 giảm 30,11% so với năm 2008 do năm 2009 nền kinh tế
khó khăn chung.
+ Tài sản cố định: năm 2008 và 2009 tăng, cụ thể năm 2008 tăng 7,52%
so với năm 2007, năm 2009 tăng 1,53% so với năm 2008. Nguyên nhân của sự
gia tăng này là công ty mở thêm chi nhánh nên xây dựng thêm văn phòng, trang

bị thêm thiết bị làm việc.


Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2008 là 1,400,177,908 đồng

tăng 101,89% so với năm 2007, năm 2009 giảm 8,61% so với năm 2008. Biến
động này chủ yếu do sự tăng giảm của nợ phải trả, cụ thể là các khoản nợ phải trả
ngắn hạn:
+ Chỉ tiêu Nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của công ty giảm đi trong 2
năm 2009 và năm 2008, chứng tỏ sự tự chủ về vốn của công ty ngày càng tăng,
cơng ty làm ăn kinh doanh có hiệu quả. Trong đó:
-

Phải trả người bán của cơng ty là khá cao, tuy năm 2009 có giảm

18,89% so với năm 2008, chứng tỏ cơng ty đã tạo được uy tín đối với nhà cung
cấp, chiếm dụng được vốn của họ nhưng cũng cần thanh toán sớm các khoản nợ
này để nâng cao khả năng thanh khoản.
-

Thuế, các khoản phải nộp nhà nước và các khoản phải trả ngắn hạn

khác năm 2009 đều giảm so với 2008 do năm 2009 tình hình kinh tế khó khăn
như đã trình bày ở các phần trên nên thực trang kinh doanh của cơng ty ít nhiều
ảnh hưởng trên tất cả các mặt.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu:năm 2008 tăng 230,2% so với năm 2007, năm
2009 tăng 12,48% so với năm 2008 là do sự gia tăng của lợi nhuận chưa phân
phối. Điều này chứng tỏ cơng ty hoạt động có hiệu quả và gia tăng sụ tự chủ về
vốn.



Nhìn chung đạt lợi nhuận dương chỉ sau hơn một năm đi vào hoạt động,
dù cịn nhiều khó khăn nhưng công ty CP đầu tư thương mại và dịch vụ bảo vệ
Việt Á đã có bước khởi đầu tốt đẹp và đang đi theo chiều hướng tích cực.
2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong các
năm gần đây


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: VNĐ
Năm


Stt

Chỉ tiêu

số

2007

Chênh lệch

2008

2009

2008/2007 20

Doanh thu bán hàng

1

và cung cấp DV

01

1,869,799,936 3,775,687,011 3,647,418,735

02

0

101.93

Các khoản giảm trừ
2

Doanh thu

0

0

DT thuần về bán hàng
3

và cung cấp DV

10


1,869,799,936 3,775,687,011 3,647,418,735

101.93

4

Giá vốn hàng bán

11

1,434,164,250 2,774,390,742 2,481,390,985

93.45

20

435,635,686

1,001,296,269 1,166,027,750

129.85

974.2

Lợi nhuận gộp về bán
5

hàng và cung cấp DV
Doanh thu hoạt động


6

tài chính

21

2,439,343

26,203,423

15,450,296

7

Chi phí tài chính

22

0

62,400,000

54,000,000

24

656,101,579

892,298,147


1,002,963,314

30

(218,026,550) 72,801,544

124,514,732

10 Thu nhập khác

31

378,360

454,860

836,347

11 Chi phí khác

32

0

0

0

12 Lợi nhuận khác


40

378,360

454,860

836,347

20.22

50

(217,648,190) 73,256,404

125,351,079

133.66

(217,648,190) 73,256,404

125,351,079

133.66

Chi phí quản lí kinh
8

doanh

36


Lợi nhuận thuần từ
9

hoạt động kinh doanh

-133.39
20.22

Tổng lợi nhuận kế
13 tốn trước thuế
Chi phí thuế thu nhập
14 doanh nghiệp

51

15 Lợi nhuận sau thuế

60


thu nhập DN

Nguồn: Phịng kế tốn
Nhận xét:
Qua báo cáo kết quả kinh doanh của ba năm 2007- 2008 - 2009, ta có thể
thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng sang năm 2009 lại
giảm đi so với năm 2008, nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2008 và năm 2009 vẫn
tăng và đạt lợi nhuận dương. Có thể nói trong giai đoạn mới đi vào hoạt động này
Công ty tăng trưởng theo chiều hướng tốt nhưng vẫn chưa ổn định. Ngồi mục

tiêu tăng doanh thu, Cơng ty nên quan tâm hơn tới vấn đề giảm chi phí, đặc biệt
là giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Doanh thu thuần: Năm 2008 là 3,775,687,011 đồng tăng 101,93% so với
năm. Tổng doanh thu năm 2008 tăng lên so với năm 2007 điều đó chứng tỏ công
ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh, đồng thời cho thấy sự nỗ lực của công
ty trong việc mở rộng thị trường. Nhưng sang năm 2009 doanh thu thuần chỉ đạt
3,647,418,735 đồng, giảm 3,4% so với năm 2008. Do năm 2009 tình hình kinh tế
vĩ mơ khủng hoảng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn là điều khơng
thể tránh khỏi, trong khi đó cơng ty lại mới đi vào hoạt động, tuy nhiên sự giảm
sút doanh thu này không nhiều và không ảnh hưởng lớn tới sự phát triển chung
của công ty.
+ Giá vốn hàng bán: Năm 2008 giá vốn là 2,774,390,742 đồng, tăng
93,45% so với năm 2007. Do năm 2008 công ty nỗ lực mở rộng qui mô và thị
trường kinh doanh, chiếm được lòng tin của khách hàng, đa dạng nhiều dịch vụ
đi kèm dịch vụ bảo vệ nên gia tăng chi phí dẫn đến giá vốn tăng. Năm 2009, do
tình hình kinh tế khó khăn chung, sự giảm sút của doanh số hàng bán và giảm sút
giá vốn là điều dễ hiểu, năm 2009 giảm 10,56% so với năm 2008. Có thể thấy tốc
độ giảm của giá vốn vẫn nhỏ hơn tốc độ giảm của doanh thu thuần nên lợi nhuận
năm 2009 vẫn cao hơn so với năm 2008. Tuy nhiên giá vốn hàng bán năm 2008
và 2009 vẫn ở mức cao, ngoài nguyên nhân khách quan do lạm phát làm cho giá


đầu vào tăng thì cơng ty cần lưu ý tới cơng tác quản lí để cân bằng hợp lí giá dịch
vụ nhằm tăng doanh thu.
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2008 tăng 974,2% so với năm
2007, đây là sự gia tăng cực kì lớn, chứng tỏ trong năm 2008 qui mô kinh doanh
của công ty được mở rộng khá nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng nên ngoài sự
gia tăng của doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ là sự gia tăng vượt bậc của
doanh thu tài chính. Sang năm 2009, doanh thu này có giảm và giảm đi 41,04%
do tình hình kinh tế suy giảm chung như đã nói ở trên.

+ Chi phí tài chính: chủ yếu là chi phí lãi vay, cơng ty đầu tư cơ sở, thiết
bị để đào tạo bảo vệ. Năm 2009 giảm 13,46% so với năm 2008 do tình hình lãi
suất biến động.
+ Chi phí quản lí kinh doanh: năm 2008 là 892,298,147 đồng tăng 36% so
với năm 2007, năm 2009 là 1,002,963,314 đồng tăng 12,4% so với năm 2008. chi
phí quản lí tăng một phần do mở rộng qui mô kinh doanh, một phần do lạm phát
trượt giá, và một phần cũng do cơng tác quản lí của cơng ty cịn lạc hậu yếu kém.
Đây cũng chính là ngun nhân chính làm cho lợi nhuận của cơng ty chưa cao, vì
vậy trong tương lai Cơng ty phải thay đổi chính sách quản lí hợp lý hơn để đạt
hiệu quả cao nhất.
+ Lợi nhuận khác: Lợi nhuận khác cả hai năm 2009 và 2008 đều tăng và
tăng tương ứng là 20,22% và 83,87% do nguồn tăng từ thu nhập khác (chi phí
khác = 0), đây là điều rất đáng khích lệ đối với những doanh nghiệp mới thành
lập, công ty nên duy trì ưu điểm này.
+ Lợi nhuận sau thuế: Tuy mới thành lập và đúng lúc tình hình kinh tế
khó khăn nhưng cơng ty vẫn liên tục gia tăng lợi nhuận trong các năm, cụ thể
năm 2008 tăng 133,66% so với năm 2007, năm 2009 tăng 71,11% so với năm
2008.
Kết luận: Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2009 và 2008 tăng và là lợi
nhuận dương, công ty làm ăn vẫn có lãi trong thời buổi kinh tế vĩ mô khủng
hoảng và các doanh nghiệp trong cùng ngành cạnh tranh gay gắt, đây là một


thành công đối với một công ty mới thành lập. Trong thời gian tới cơng ty nên
duy trì và phát huy những thành tựu đã đạt được, bên cạnh đó cũng cần điều
chỉnh chính sách quản lí giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm góp phần nâng
cao lợi nhuận.
2.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
2.3.1 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Chỉ tiêu phản ánh khả năng thánh tốn của Cơng ty cổ phần đầu tư thương

mại và dịch vụ bảo vệ Việt Á được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Đơn vị

tính
Khả năng thanh tốn hiện thời

Cơng thức

2007

2008

2009

tính

Tổng TSNH

1,18

1,39


1,55

Lần

1,04

1,22

1,39

Lần

Tổng nợ NH
Khả năng thanh toán nhanh

TSNH – Kho
Tổng nợ NH

 Khả năng thanh toán hiện thời của Công ty năm 2008 là 1,39 lần tăng 0,21
lần so với năm 2007, năm 2009 là 1,55 lần tăng 0,16 lần so với năm 2008. Cả ba
năm chỉ tiêu này đều lớn hơn 1. Điều này chứng tỏ việc dự trữ tài sản ngắn hạn
của công ty dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn.
 Chỉ tiêu khả năng thanh tốn nhanh của ơng ty năm 2008 là 1,22 lần tăng
0,18 lần so với năm 2007 (1,04 lần), năm 2009 là 1,39 lần tăng 0,17 lần so với
năm 2008. Chỉ tiêu khả năng thanh tốn nhanh năm 2008 và 2009 khơng chênh
lệch nhiều so với khả năng thanh toán hiện thời, điều này được giải thích là do tỷ
trọng hàng tồn kho trong TSNH là tương đối nhỏ, điều đó chứng tỏ họat động
kinh doanh của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục khơng bị lưu kho nhiều
điều này rất tốt vì như vậy sẽ tránh được sự biến động bất lợi của thị trường.
2.3.2 Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

Khả năng sinh lời của Công ty thể hiện qua bảng sau:


Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Lợi nhuận rịng

tổng TS (ROA)

Lợi nhuận rịng

doanh thu (ROS)

Lợi nhuận rịng

vốn CSH (ROE)

Đơn vị

2008

2009

tính

-31

5


9

%

-12

2

3

%

-172

18

27

%

Doanh thu thuần

Tỉ suất sinh lời trên

Năm

Tổng TS

Tỉ suất sinh lời trên


Năm

2007
Tỉ suất sinh lời trên

Năm

Vốn CSH

+ Tỷ suất sinh lời trên tổng TS: Trong năm 2007 thì cứ một đồng đầu tư
vào tài sản thì bị lỗ 0,31 đồng, trong năm 2008 thu được 0,05 đồng lợi nhuận,
năm 2009 là 0,09 đồng trên một đồng tài sản đầu tư. Nguyên nhân là do lợi
nhuận ròng năm 2009 cao hơn so với năm 2008 và tổng tài sản năm 2009 thấp
hơn so với năm 2008.
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: Trong năm 2007 âm 0,12 đồng. Năm
2008 thì 1 đồng doanh thu chỉ tạo ra được 0,02 đồng lợi nhuận, năm 2009 tạo ra
được 0,03 đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu. Nguyên nhân là do lợi nhuận
ròng và doanh thu thuần năm 2009 cao hơn năm 2008.
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH : Trong năm 2007 lợi nhuận âm, năm
2008 thì cứ một đồng vốn bỏ ra thì tạo được 0,18 đồng doanh thu, năm 2009 thì
tỷ lệ này tăng lên cứ một đồng vốn bỏ ra tạo ra được 0,27 đồng doanh thu.
Nguyên nhân là do doanh thu thuần và vốn CSH năm 2009 đều tăng lên so với
năm 2008 và mức tăng của doanh thu thuần thì nhanh hơn mức tăng của vốn
CSH.
Qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính trên ta có thể thấy Cơng ty Việt Á
theo đuổi chiến lược quản lí vốn thận trọng và hoạt động kinh doanh năm sau có
sự tăng trưởng so với năm trước và có thể lạc quan với tình hình phát triển của



×