Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

TIỂU LUẬN: Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác Quốc tế và một số giải pháp pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.75 KB, 36 trang )









TIỂU LUẬN:

Phương hướng nhiệm vụ chính trong
những năm tiếp theo của Vụ Hợp tác
Quốc tế và một số giải pháp



LỜI MỞ ĐẦU
Nông nghiệp được biết đến như một lĩnh vực không những cung cấp lương
thực, thực phẩm cho con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến thực phẩm mà còn sản xuất
ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ. Hiện tại cũng
như tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội mà không ngành nào có thể thay thế được. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế của
Việt Nam, mặc dù Đảng và Nhà nước ta đưa ra mục tiêu phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nhưng vai trò của ngành Nông nghiệp luôn
luôn được đề cao và được tạo rất nhiều cơ hội phát triển. Do đó, vai trò tham mưu,
hoạch định các chính sách cho Nông nghiệp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ngày càng được nhấn mạnh.
Bản báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Giới thiệu tổng quan về Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Vụ
Hợp tác Quốc tế


Chương II: Hoạt động của Vụ Hợp tác Quốc tế
Chương III: Phương hướng nhiệm vụ chính trong những năm tiếp theo của Vụ Hợp
tác Quốc tế và một số giải pháp.








CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VÀ VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

I. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Nông Nghiệp & Phát triển nông
thôn
1.1. Quá trình hình thành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập từ năm 1995 trên cơ
sở hợp nhất 3 Bộ: Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi.
Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Nghị quyết về
cơ cấu Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII, trong đó Quốc hội đã thông qua việc hợp nhất
Bộ Thuỷ sản vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Ngày 03 tháng 01 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2008/NĐ-
CP về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý
nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ

1.2. Sự phát triển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn qua các thời kỳ
1.2.1. Thời kỳ từ năm 1987 đến năm 1995:
Trong thời kỳ này, cơ cấu các bộ về nông nghiệp ở nước ta tồn tại 3 Bộ:
Nông nghiệp - Công nghiệp thực phẩm, Lâm nghiệp và Thuỷ lợi
- Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trước đây được thành lập
năm 1987 trên cơ sở sáp nhập 3 Bộ: Nông nghiệp, Lương thực và Công nghiệp thực
phẩm. Bộ Nông Nghiệp và Công Nghiệp thực phẩm là Cơ quan của Hội đồng bộ
trưởng, có trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà Nước về nông nghiệp, lương thực và
công nghiệp thực phẩm trong phạm vi cả nước theo đường lối, chính sách của Đảng
pháp luật của Nhà Nước, bảo đảm nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho nhân dân,
cho quốc phòng, nguyên liệu cho công nghiệp và nông sản xuất khẩu.
- Bộ Thuỷ lợi: là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về tài nguyên nước; về quản lý khai thác công trình thuỷ lợi và công tác phòng
chống lụt bão, bảo vệ đê điều trong cả nước.
- Bộ Lâm nghiệp: là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về quản lý, bảo vệ, xây dựng, phát triển rừng, sử dụng rừng, có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng theo
quy định tại Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
1.2.1. Thời kỳ từ năm 1995 đến nay:
- Ngày 3/10-28/10/1995, tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá 9 Nghị định về việc
thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ: Lâm
nghiệp, Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm và Thuỷ lợi đã được thông qua.
- Ngày 01/11/1995, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73-CP về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Ngày 31 tháng 7 năm 2007, Quốc hội khoá XII đã thông qua Nghị quyết về
cơ cấu Chính phủ nhiệm kỳ khoá XII, trong đó Quốc hội đã thông qua việc hợp nhất
Bộ Thuỷ sản vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Ngày 03 tháng 01 năm 2008 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2008/NĐ-

CP về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo đó: "Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành,
lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ”.


II. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
2.1. Vị trí và chức năng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý
nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cụ thể:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của
Bộ đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, năm năm, hàng năm của toàn ngành; các chiến lược, quy hoạch vùng trọng
điểm, liên vùng, liên tỉnh và các dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc các
ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát
triển nông thôn trong phạm vi cả nước; các dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm

quyền ban hành của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban hành quyết định, chỉ thị, thông tư, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy
phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các văn bản đó.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi):
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển nông nghiệp
sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện sử dụng ngân sách cho các chương trình
phòng, chống, khắc phục hậu quả dịch bệnh trên động vật, thực vật; thành lập Ban
Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh động vật và công bố dịch khi có dịch
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật có khả năng lây sang người.
c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo
cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp được phê
duyệt trong phạm vi cả nước.
d) Chỉ đạo cơ cấu cây trồng, vật nuôi; kỹ thuật gieo trồng, chăn nuôi, thu
hoạch, bảo quản và tổng kết, đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi hàng năm.
đ) Chỉ đạo xây dựng, kiểm tra thực hiện quy hoạch phát triển vùng cây trồng,
vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất nông sản thực phẩm an toàn; kế hoạch sử dụng,
bảo vệ và cải tạo nâng cao độ phì đất nông nghiệp; chống xói mòn, sa mạc hoá và
sạt lở đất.
6. Về lâm nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ về cơ chế, chính sách phát triển lâm nghiệp; chế độ quản lý, bảo vệ những loài
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm và danh mục những loài thực vật,
động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.

b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo
cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng được phê
duyệt trong phạm vi cả nước.
c) Thẩm định quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo điều tra, xác định, phân định ranh giới các loại rừng;
thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất để trồng rừng,
lập hồ sơ quản lý rừng và công bố hiện trạng rừng hàng năm, kết quả kiểm kê rừng
năm năm.
7. Về diêm nghiệp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển diêm nghiệp sau
khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo
cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển diêm nghiệp được phê
duyệt trong phạm vi cả nước.
c) Chỉ đạo kỹ thuật sản xuất, thu hoạch và tổng kết, đánh giá thực hiện kế
hoạch sản xuất hàng năm;
8. Về thuỷ sản:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách phát triển thuỷ sản sau khi
được cấp có thẩm quyền quyết định.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh,
khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh; phân cấp quản lý khu bảo tồn có tầm
quan trọng quốc gia và quốc tế; quy chế quản lý về khai thác, bảo vệ phát triển
nguồn lợi thủy sản sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Công khai và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo
cáo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển thuỷ sản được phê duyệt
trong phạm vi cả nước.
d) Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy hoạch khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quy định về tiêu
chí phân loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ

sinh; hướng dẫn về phân cấp và quy chế quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng
quốc gia và quốc tế.
9. Về Thuỷ lợi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuỷ lợi, đê
điều; phòng, chống tác hại do nước, xâm nhập mặn gây ra sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chiến lược, quy hoạch thuỷ lợi; chiến lược
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Chủ trì xây dựng quy hoạch thuỷ lợi các vùng, các hồ chứa nước phục vụ
nông nghiệp, phục vụ đa mục tiêu gắn với các ngành kinh tế - xã hội.
d) Phê duyệt quy hoạch đê điều, quy hoạch thuỷ lợi liên quan từ hai tỉnh trở
lên phục vụ phòng, chống lũ, lụt, tiêu úng, cấp nước, phòng, chống hạn hán, xâm
nhập mặn, cải tạo đất, phòng, chống sạt lở ven sông, ven biển, cấp thoát nước nông
thôn.
10. Về phát triển nông thôn:
a) Là đầu mối chủ trì trình Chính phủ về cơ chế, chính sách về phát triển nông
thôn, cơ chế, chính sách và quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương
trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn.
b) Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình tổng thể phát triển nông thôn; chiến lược phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
c) Tổng hợp, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã.
11. Chỉ đạo thực hiện, tổng hợp và quản lý các chương trình, dự án đầu tư, các
công trình quan trọng quốc gia về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng, quản lý kết quả điều tra cơ bản, ngân hàng
dữ liệu về các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
12. Về chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh nông sản, lâm sản, thủy sản

và muối:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách
phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành
nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với
các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện, ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau
thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
13. Quản lý dự trữ quốc gia về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y và hàng hoá khác theo phân công của Chính phủ.
14. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học và khuyến nông trong các lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ nông, nghề muối, chế biến, bảo
quản nông, lâm sản, muối và ngành nghề nông thôn.
15. Về quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và muối:
a) Hướng dẫn, triển khai áp dụng hệ thống quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm:
thực hành sản xuất tốt, quy phạm thực hành nuôi trồng tốt, quy tắc nuôi trồng có
trách nhiệm, thực hành vệ sinh tốt và hệ thống phân tích mối nguy hiểm về an toàn
thực phẩm và kiểm soát điểm tới hạn trong sản xuất, chế biến và vận chuyển.
b) Chỉ đạo giám sát, kiểm tra tồn dư kháng sinh, hoá chất độc hại và các tác
nhân gây bệnh cho động vật, thực vật trong nông sản, lâm sản, muối, thuỷ sản trước
khi thu hoạch trong các khâu sơ chế, bảo quản, chế biến, vận chuyển; kiểm soát giết
mổ động vật và vệ sinh thú y.
16. Về bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn: chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật liên
quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón,
chất thải trong nông nghiệp.
17. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương
mại các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.

18. Quản lý việc đăng kiểm, đăng ký, tàu cá và kiểm định kỹ thuật an toàn các
máy, thiết bị, vật tư, các chất đòi hỏi nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các hoạt
động thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
21. Về thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp
có vốn nhà nước:
a) Xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu để trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện đề án sau khi được phê duyệt;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo thẩm quyền
các chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý, kế toán trưởng của doanh nghiệp nhà nước
chưa cổ phần hoá theo quy định.
22. Về quản lý nhà nước các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước của Bộ:
a) Trình Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách về chất lượng cung ứng dịch vụ
công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
b) Trình Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới tổ chức sự nghiệp, dịch
vụ công của Nhà nước; điều kiện, tiêu chí thành lập các tổ chức sự nghiệp nhà nước
thuộc ngành, lĩnh vực.
23. Về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình
kinh tế tập thể, tư nhân khác thuộc các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ:
a) Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư và định
hướng phát triển doanh nghiệp; nông, lâm, ngư trường của Nhà nước; kinh tế hộ,
trang trại; kinh tế hợp tác; hợp tác xã nông, lâm, thuỷ sản, diêm nghiệp ở nông thôn
trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đối với ngành, nghề kinh

doanh, dịch vụ có điều kiện theo danh mục do Chính phủ quy định và xử lý hành vi
vi phạm theo thẩm quyền.
24. Về quản lý nhà nước hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc các
ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh:
a) Công nhận Ban vận động về thành lập hội, tổ chức phi Chính phủ; có ý kiến
bằng văn bản với Bộ Nội vụ về việc cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể
hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt
động của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức lấy ý kiến và tiếp
thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy
định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.
25. Về quản lý ngạch công chức, viên chức:
Tổ chức thi nâng ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch tương đương ngạch
chuyên viên lên ngạch tương đương ngạch chuyên viên chính và tổ chức thi nâng
ngạch viên chức chuyên ngành từ ngạch chính lên ngạch cao cấp theo quy định của
pháp luật.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và
các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
27. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu
cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp,
thuỷ sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
28. Thường trực quốc gia về công tác phòng, chống lụt, bão; các vấn đề cấp
bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng; chống sa mạc hoá; thường trực
cơ quan thẩm quyền quản lý về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã
nguy cấp theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2.3. Chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ hợp tác Quốc tế
2.3.1. Vị trí và chức năng của Vụ Hợp tác Quốc tế
Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
2.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Hợp tác Quốc tế
Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nhiệm vụ
cụ thể sau:
1. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng chiến lược, cơ chế chính sách, kế hoạch
phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về hợp tác
quốc tế, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
2. Chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng các văn bản quy phạm pháp luật, điều
ước quốc tế liên quan đến hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại
của ngành; các quy chế quản lý chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài, đoàn
ra, đoàn vào, tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế và các hoạt động đối
ngoại khác của ngành.
3. Chủ trì xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội
thảo quốc tế hàng năm; tổ chức các đoàn Lãnh đạo Bộ đi công tác nước ngoài và tổ
chức đón tiễn và làm việc với các đoàn khách quốc tế chính thức của Bộ. Kiểm tra,
đôn đốc việc đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế và khu vực của Bộ.
4. Chủ trì phối hợp với nhà tài trợ và các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị,
xây dựng, thẩm định, đàm phán, đề xuất cơ quan thực hiện và giám đốc các chương
trình, dự án có nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), hỗ trợ của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài (INGO).
5. Xúc tiến và quản lý các chương trình, dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài (FDI) trong ngành, chủ trì đề xuất và quản lý các chương trình, dự án đầu tư
ra nước ngoài do Bộ quản lý.
6. Chủ trì quản lý nội dung, tiếp xúc, giao dịch, trao đổi công thư đối ngoại,
giới thiệu các chương trình, dự án với các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức

quốc tế, các nhà tài trợ, các đối tác và doanh nghiệp nước ngoài nhằm mở rộng thị
trường, kêu gọi nguồn vốn đầu tư và hợp tác quốc tế.
7. Chủ trì trình Bộ trưởng việc đặt cơ quan đại diện, cử cán bộ đại diện về
nông nghiệp tại các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
8. Chủ trì đề xuất, chuẩn bị, đàm phán trình Bộ trưởng ký kết, gia nhập các
điều ước, thoả thuận quốc tế và các tổ chức quốc tế có liên quan và tổ chức kiểm tra
thực hiện các điều ước đã ký kết hoặc gia nhập.
9. Theo dõi, giám sát đánh giá và tổng hợp báo cáo theo quy định việc thực
hiện công tác hội nhập quốc tế, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (INGO) trong các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
10. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá và tổng hợp báo cáo
theo quy định việc thực hiện các điều ước quốc tế, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án hợp tác quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế của ngành; các hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh, các hoạt động có liên quan đến người nước ngoài và cán bộ thuộc Bộ,
các hội nghị, hội thảo quốc tế trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
11. Theo dõi, tổng hợp trình Bộ trưởng các giải pháp về hợp tác quốc tế và
hội nhập quốc tế, giải quyết các vướng mắc, khiếu nại, tranh chấp có yếu tố nước
ngoài, các vấn đề liên quan đến luật pháp và điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ.
12. Tham gia, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong Bộ chuẩn bị,
xây dựng, thẩm định, phê duyệt, đàm phán các đề án, chương trình, điều tra cơ bản,
quy hoạch, đầu tư phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ
lợi, phát triển nông thôn và mở rộng thị trường quốc tế theo sự phân công của Bộ
trưởng.
13. Quản lý đội ngũ công chức, viên chức, hồ sơ, tài sản và các nguồn lực
khác được giao theo quy định.
14. Thường trực các hội đồng, phân ban, uỷ ban, thể chế, tổ chức hợp tác khu
vực, song phương, đa phương, biên giới, hợp tác trên biển và đại dương, đàm phán
và hội nhập kinh tế quốc tế của Bộ.

15. Quản lý Văn phòng điểm hỏi đáp Quốc gia về Vệ sinh an toàn thực phẩm
và kiểm dịch động thực vật (Văn phòng SPS Việt Nam).
16. Quản lý các Đối tác hỗ trợ quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn theo phân công của Bộ trưởng.
17. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch của
Bộ và phân công của Bộ trưởng.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.


2.3.3. Cơ cấu tổ chức của Vụ Hợp tác Quốc tế
Lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ có Vụ trưởng và các Phó Vụ trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Vụ trưởng
điều hành hoạt động của Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và trước pháp luật về hoạt động của Vụ. Phó Vụ trưởng giúp
Vụ trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Vụ trưởng
và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Hợp tác song phương
b) Phòng Hợp tác đa phương
c) Phòng Hội nhập và đầu tư
d) Phòng Tổng hợp
đ) Văn phòng SPS Việt Nam.
* Sơ đồ tổ chức của Vụ Hợp tác Quốc tế


VỤ TRƯỞNG
CÁC PHÓ
VỤ TRƯỞNG
Các phòng chuyên môn

nghi
ệp vụ

Các chương trình hợp tác
thu
ộc Vụ

Phòng HT
Song
phương
Phòng HT
Đa
phương
Phòng H
ội
nhập và
Đầu tư
Chương
trình hỗ trợ
Quốc tế ISG

Quan hệ đ
ối tác
cấp nư
ớc và vệ
sinh nông thôn

Chương
trình CARD


Phòng Tổng
hợp
Văn ph
òng SPS
Việt Nam
Đ
ối tác Cúm gia
cầm (PAHI)
Chương trình
MSCP
CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ

I. Tổng quan về công tác quản lý chung của Vụ Hợp tác Quốc tế năm 2009
1. Công tác xây dựng chương trình, đề án, văn bản pháp quy nội bộ
- Xây dựng kế hoạch phát triển năm 2010, xây dựng các chương trình, đề án
hợp tác, hội nhập quốc tế và công tác đối ngoại của Vụ
- Hoàn thiện dự thảo và trình Chính phủ phê duyệt Chương trình thu hút vốn
FDI trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2009 - 2015
- Trình Bộ trưởng ban hành Thông tư số 49/2009/TT-BNNPTNT Quy chế
quản lý nguồn hỗ trợ nước ngoài thuộc Bộ
- Chuẩn bị xây dựng đề án “Cử đại diện nông nghiệp tại các cơ quan ngoại
giao của Việt Nam ở nước ngoài”
2. Công tác chuẩn bị và ký kết các điều ước, thỏa thuận quốc tế
- Xây dựng và làm thủ tục để ký kết nhiều Biên bản ghi nhớ về hợp tác với các
nước Châu Phi, Venezuela, CHDCND Lào, Campuchia về hợp tác đầu tư, sản xuất
lúa gạo và nuôi trồng thủy sản.
- Chuẩn bị nội dung và làm thủ tục ký kết Hiệp định khung giữa nước
CHXHCN Việt Nam và nước Cuba về hỗ trợ thực hiện Chương trình Hợp tác phát
triển sản xuất lúa gạo ở Cuba
- Hoàn thành các quy định về thủ tục nội bộ để ban hành Hiệp định Kiểm dịch

thực vật và Hiệp định kiểm dịch động vật Việt - Trung
3. Công tác hành chính, hoạt động lễ tân, đối ngoại.
3.1 Công tác hành chính, hoạt động lễ tân
- Đoàn ra: Năm 2009, Vụ đã thực hiện 5,68 tỷ đồng cho 47 lượt đoàn ra từ
kinh phí ngân sách, làm thủ tục hộ chiếu, công hàm cho: 175 lượt người đi công tác,
học tập ở nước ngoài.
- Đoàn vào: Vụ đã tổ chức đón 08 lượt đoàn cấp cao, kinh phí thực hiện 536
triệu đồng, làm thủ tục nhập cảnh và gia hạn cho: 443 đoàn/668 người nước ngoài
vào làm việc, nghiên cứu và học tập.
- Niên liễm quốc tế: đóng niên liễm cho 10 tổ chức quốc tế, kinh phí 3,40 tỷ
đồng.
- Biên soạn sổ tay nghiệp vụ dành cho cán bộ hợp tác quốc tế.
- Công tác văn thư:
Văn bản đi: Tổng số phát hành là 2158 văn bản.
Trong đó : - Văn bản phát hành trong nước là 1768
- Thư và công hàm gửi đi nước ngoài là 390
Văn bản đến: Tổng số tiếp nhận và xử lý: 7173 văn bản
3.2. Hoạt động đối ngoại
* Với tổ chức ASEAN:
- Trong nhiệm kỳ, Chủ tịch AMAF 30 đã điều phối tốt các vấn đề hợp tác
trong khuôn khổ AMAF và tiếp tục vai trò Chủ tịch của AMRDPE 6.
- Tổ chức thành công các hội nghị lớn: Hội nghị Bộ trưởng ASEAN về Phát
triển nông thôn và xoá đói giảm nghèo lần thứ 6 và Hội nghị Các quan chức cấp cao
ASEAN+3 lần thứ 2 về Phát triển nông thôn và Xóa đói giảm nghèo, Hội nghị
Nhóm công tác Nghề cá ASEAN lần thứ 17, Nhóm công tác Khuyến nông và đào
tạo ASEAN lần thứ 16, Diễn đàn Chính sách nông nghiệp Châu Á , Hội nghị Các
quan chức cấp cao đặc biệt Nông lâm ASEAN (Special SOM)
- Tổ chức Diễn đàn cấp cao về tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu tới xoá
đói giảm nghèo và phát triển bền vững khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
- Chuẩn bị nội dung để Bộ trưởng tham dự Hội nghị AMAF 31 và AMAF+3

lần thứ 9 tại Brunei và bàn giao chức Chủ tịch cho Brunei.
- Xây dựng chương trình hành động tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015
của ngành, tham gia vào Ban nội dung chuẩn bị cho năm Chủ tịch ASEAN 2010.
- Với các nước thành viên ASEAN, hợp tác tốt trong việc trao đổi thông tin,
hỗ trợ các đoàn công tác, giải quyết thành công trong việc trả - nhận các ngư dân bị
bắt giữ do xâm phạm vùng chủ quyền.
- Hoàn thiện Dự thảo MOU hợp tác thuỷ sản, đẩy mạnh thương mại nông sản
đặc biệt là xuất khẩu gạo.
- Tham dự các cuộc họp thường niên Nhóm công tác nông nghiệp, thuỷ sản
APEC, Diễn đàn công nghệ sinh học.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Công thương và Bộ Tài chính tiếp tục tham gia
đàm phán xây dựng Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Hiệp định FTA giữa ASEAN
với các nước đối tác trong lĩnh vực nông nghiệp như với Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Úc/New Zealand, Ấn Độ, EU, Chi Lê; theo dõi các FTAs Việt Nam-
Nhật Bản, Hiệp định Hàng hoá ASEAN (ATIGA), Hiệp định đầu tư và Dịch vụ
ASEAN.
* Với các nước châu Phi và châu Mỹ la tinh:
- Trình Chính phủ thông qua Hiệp định Hợp tác Việt Nam – Bê Nanh trong
lĩnh vực nông nghiệp để phát triển vùng thung lũng Zămbezia và UEME….
- Triển khai 02 khoá đào tạo về nông nghiệp cho cán bộ của Mô-dăm-bích và
chuẩn bị kế hoạch đào tạo cho Srilanca. Lập kế hoạch của cán bộ của Bộ sang tham
gia các khoá đào tạo ngắn hạn tại các nước đang phát triển.
- Tổ chức Họp Uỷ ban Liên Chính phủ Việt Nam – Mô Dăm Bích lần thứ
nhất.
- Hợp tác Nam – Nam: chuẩn bị các Hiệp định với Namibia và Gambia, giải
quyết tồn tại trong hợp tác với Mali.
- Cử cán bộ tham gia các đoàn sang Châu Phi khảo sát tình hình thực tế, thúc
đẩy các chương trình hợp tác với Châu Phi như cử chuyên gia nông nghiệp và thuỷ
sản sang viết đề xuất dự án.
- Triển khai Hiệp định hợp tác với Venezuela và tiến hành thực hiện các dự án

hợp tác các nước Trung Cận Đông, các nước Nam Á, một số nước Châu Phi thông
qua các Biên bản hợp tác đã ký cũng như chuẩn bị ký các biên bản ghi nhớ mới.
- Tháp tùng đồng chí Trương Tấn Sang, Uỷ viên Bộ Chính trị, thường trực ban
Bí thư sang Châu Phi để đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với các nước
Châu Phi. Tổ chức các đoàn khảo sát về phát triển cây công nghiệp và lúa sang
Châu Phi để thiết kế dự án trên diện tích phía nước bạn đã quy hoạch cho Việt Nam.
* Với các nước Châu Á lân cận và các nước Châu Âu.
- Chuẩn bị các thủ tục cho các Đoàn của Lãnh đạo Bộ đi thăm và làm việc với
các nước cũng như Đoàn lãnh đạo cấp cao của các nước sang thăm và làm việc với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt như các chuyến đi thăm của Bộ
trưởng tới Hoa Kỳ, các nước Trung cận đông, Nga, Ucraina, Lào và Campuchia;
đoàn Bộ trưởng nông nghiệp của Hà Lan thăm Việt Nam
- Tổ chức đàm phán với Trung Quốc phiên lần thứ nhất về Hợp tác nghề cá tại
Vịnh Bắc Bộ đảm bảo yêu cầu đã đề ra của lãnh đạo cấp cao về việc không gia hạn
thời hạn cho vùng đánh cá chung Việt Nam - Trung Quốc.
- Tổ chức tham gia đàm phán với Đài Loan về vấn đề gỡ bõ lệnh cấm nhập
khẩu thanh long, vấn đề gạo Việt Nam nhiễm chất bảo vệ thực vật và bước đầu đã
tương đối thành công.
- Theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan thúc đẩy triển khai các nội
dung đã cam kết trong các Biên bản hợp tác với các nước.
- Chuẩn bị nội dung và thủ tục để Bộ trưởng ký Hiệp định giữa Chính phủ
Việt Nam và Chính phủ Lào và Campuchia về hợp tác đầu tư trồng cao su, và ký
Bản Thoả thuận hợp tác thường niên 2009 giữa Bộ NN&PTNT và Bộ Nông Lâm
nghiệp Lào.
* Các hoạt động đối ngoại có liên quan khác
- Tiến hành sơ kết 2 năm thực hiện nghị quyết Trung ương 4 về một số chủ
trương lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Giám sát việc triển khai Quyết định số 3515/BNN-HTQT ngày 16/11/2007
về việc Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ngành

Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện Chương trình hành động của Chính
phủ khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) giai đoạn
2007-2010.
- Hoàn thiện triển khai thu thập số liệu hỗ trợ trong nước và trợ cấp xuất khẩu
ACC4. Tham gia Dự án Hậu WTO tài trợ chuẩn bị thực hiện chương trình đánh giá
tác động của WTO đến nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Phối hợp với các Cục Vụ trong Bộ Triển khai và báo cáo Chính phủ kết quả
họp Hội đồng TIFA, xúc tiến ký MOU về Kiểm dịch Thực vật với Hoa Kỳ, tiến
hành đánh giá nguy cơ sâu bệnh đối với thanh long, nhãn, vải và xoài để mở cửa thị
trường hoa quả của Việt Nam sang Hoa Kỳ; thành lập nhóm nông nghiệp trong
khuôn khổ TIFA.
- Tham gia vào Nhóm công tác về Vụ kiện tôm, giải quyết các tranh chấp
thương mại nông lâm thuỷ sản: với Hoa Kỳ, Đài Loan, Trung Quốc.
- Tham gia hội nghị thường niên của Uỷ ban Nông nghiệp của WTO và phối
hợp với Phái đoàn làm việc với Nhóm các nước mới gia nhập (RAM), bổ sung
những nội dung đàm phán nông nghiệp trong Vòng đàm phán Doha tại Geneva,
Thụy Sỹ.
- Tăng cường thiết lập cơ chế phối hợp giữa Bộ và các Hiệp hội ngành hàng
nông sản để tăng cường mở rộng thị trường nông lâm thuỷ sản.
4. Công tác tổ chức cán bộ, đào tạo.
- Hàng tháng, Lãnh đạo Vụ cùng lãnh đạo phòng đã kiểm điểm việc điều hành
công tác tháng qua và báo cáo các công việc trong thời gian tới.
- Năm 2009, Vụ đã tiếp nhận 01 công chức dự bị và 01 viên chức cho Văn
phòng SPS Việt Nam, xét tuyển 1 đồng chí từ Viện về Vụ công tác.
- Vụ cử có nhiều cán bộ đi học các lớp học theo các chuyên ngành khác nhau
trong thời gian ngắn hạn và dài hạn, trong đó có 01 đồng chí đang học cao học ở
Đài Loan, 03 đồng chí học du học tại chỗ được Bộ, Vụ hỗ trợ kinh phí.
- 01 đồng chí được phong tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Cờ Thi
đua của Bộ năm 2008 cho tập thể Cán bộ, công chức Vụ HTQT, Tổng Liên đoàn
lao động Việt Nam đã tặng cờ thi đua “Công đoàn cơ sở vững mạnh có phong trào

thi đua xuất sắc năm 2008” cho Công đoàn cơ sở Vụ HTQT; 07 Cán bộ, công chức
Vụ HTQT được tặng thưởng Bằng khen của Bộ trưởng cho đã có thành tích hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2008, gần 20 đồng chí được Bộ trưởng tặng
bằng khen về tổ chức thành công hội nghị AMAF 30; 05 đồng chí công nhận danh
hiệu Chiến sỹ thi đua cấp Bộ năm 2008; 2 đồng chí được tặng bằng khen của Thủ
tướng Chính phủ.
5. Công tác quản lý văn phòng SPS Việt Nam
- Trả lời các câu hỏi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong ngoài
nước về các vấn đề liên quan đến công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; quy định và
thủ tục kiểm dịch động thực vật của Việt Nam và các nước; các mẫu biểu chứng
thư, chứng nhận đối với hàng hoá xuất nhập khẩu liên quan đến lĩnh vực SPS.
- Theo dõi và tham gia xử lý vấn đề hàng rào SPS trên thanh long xuất sang
Đài Loan; bột sắn xuất khẩu sang Trung Quốc v.v… Phối hợp với các điểm hỗ trợ
kỹ thuật giải quyết vấn đề SPS đối với hàng hoá xuất khẩu sang EU, rau quả xuất
khẩu sang Hoa Kỳ…
- Tham gia đàm phán về SPS trong Hiệp định khung hợp tác toàn diện giữa
EU và Việt Nam. Tham gia nội dung liên quan đến SPS trong các cuộc họp tư vấn
về khởi động đàm phán FTA giữa Việt Nam và EU.
- Làm đầu mối cùng chuyên gia tổ chức điều tra về hệ thống kiểm định, kiểm
dịch để phục vụ cho việc nghiên cứu đề án tăng cường hợp tác về SPS nhằm thuận
lợi hoá thương mại biên giới của tiểu vùng Mê Kông mở rộng của Ngân hàng ADB
tài trợ.
II. Công tác quản lý hoạt động đầu tư của Vụ Hợp tác Quốc tế
1. Công tác lập quy hoạch đầu tư
- Vụ nghiên cứu và trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành
Nông nghiệp hàng năm và kế hoạch 5 năm theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu đầu tư và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của
ngành Nông nghiệp.
+ Dự báo tình hình phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực Nông
nghiệp có liên quan đến các hoạt động đầu tư

+ Xây dựng kế hoạch định hướng đầu tư tổng thể của cả ngành, theo các
vùng lãnh thổ và các lĩnh vực cụ thể của ngành.
- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư chung, Vụ nghiên cứu xây dựng các kế hoạch
huy động vốn cho ngành. Kế hoạch hàng năm được xây dựng dựa vào kế hoạch 5
năm đã được phê duyệt.
2. Công tác quản lý các nguồn vốn đầu tư.
Đối với các nguồn vốn đầu tư, Vụ có nhiệm vụ quản lý thông qua các hoạt
động như thẩm định dự án; kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo
các nguồn vốn này được sử dụng có đúng mục đích và mang lại hiệu quả cho toàn
ngành Nông nghiệp.
2.1. Quản lý Vốn Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
- Năm 2009, Vụ đã thẩm định và phê duyệt 17 dự án với tổng vốn ODA là:
348,8 triệu USD (trong đó ODA hỗn hợp, vay là 333,5 triệu USD, ODA Không
hoàn lại: 15,3 triệu USD), tăng 14 % so với năm 2008 (305 triệu USD), hoàn thành
152% kế hoạch năm 2009 Bộ giao (200 triệu USD).
- Khối lượng giải ngân trong năm các dự án dự kiến đạt 4000 tỷ đồng, tăng
gấp 2 so với cùng kỳ năm 2008 hoàn thành 88 % kế hoạch ODA 2009 Bộ giao.
- Tiến hành nghiên cứu, tổ chức Hội nghị đánh giá hiệu quả ODA 15 năm
1993 -2008, định hướng ODA giai đoạn 2010 - 2015.
- Tổ chức một số cuộc họp giao ban ODA hàng tháng các chương trình, dự án
đang thực hiện. Chuẩn bị tổ chức khảo sát đề xuất xây dựng chương trình dự án mới
theo hướng tổng hợp, chương trình lớn và đánh giá hiệu quả tư vấn quốc tế trong
các chương trình dự án ODA.
- Thường xuyên đôn đốc các Ban Quản lý dự án thực hiện dự án, báo cáo trình
lãnh đạo Bộ các đề xuất để tháo gỡ các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án và
trao đổi thường xuyên với các nhà tài trợ để phản ánh những vướng mắc, phối hợp
với nhà tài trợ, các cơ quan có liên quan đưa ra giải pháp giải quyết.
2.2. Quản lý Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Năm 2009 Vụ đã hoàn thiện dự thảo Chương trình thu hút FDI trong ngành
nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2009 -2015 và đang trình Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt.
- Thẩm định và phê duyệt các dự án FDI đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực
Nông nghiệp.
- Vụ lập sổ tay hướng dẫn Đầu tư FDI vào ngành Nông nghiệp Việt Nam trong
đó quy định chị tiết các văn bản pháp luật, các chính sách ưu đãi cho các doanh
nghiệp nước ngoài.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc
ngành quản lý; hỗ trợ các địa phương giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá
trình đầu tư.
3. Công tác xúc tiến đầu tư
- Tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến thương mại và đầu tư vào ngành
Chè năm 2009
- Tổ chức xúc tiến đầu tư tại Nga, Ucraina và đang chuẩn bị tổ chức xúc tiến
tại Nhật Bản và Hàn Quốc. Tham gia và phối hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư tổ
chức các đợt xúc tiến đầu tư tại Châu Phi và Trung Đông.
- Phân công cán bộ lãnh đạo, chuyên viên quản lý các đối tác ISG, PAHI,
RWSSP.
- Tổ chức các hoạt động tổng kết, mở rộng quan hệ đối tác. Thông qua đó,
các nhà tài trợ đã có nhiều hiểu biết hơn về công việc của Bộ, các quan tâm chung
hướng đến các mục tiêu xây dựng các hợp tác trên quy mô lớn hơn.
- Tổ chức đánh giá hoạt động các đối tác trong giai đoạn trước mắt, chuẩn bị
nghiên cứu, trao đổi với các nhà tài trợ đề xuất hướng phát triển các quan hệ đối tác
quốc tế của ngành giai đoạn 2011-2015.
III. Hoạt động của các lĩnh vực thuộc ngành Nông nghiệp
1. Khái quát chung tình hình phát triển nông nghiệp
Theo Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010, mục tiêu tổng quát
của nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn này là: Xây dựng một nền nông lâm
nghiệp sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả và bền vững; có năng suất,
chất lượng và sức cạnh tranh cao trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến để đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

Chiến lược cũng xác định: Việt Nam phải xây dựng nông thôn có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát
triển ngày càng hiện đại, mọi người có việc làm, thu nhập và đời sống nhân dân
được nâng cao.
Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2010 bao gồm:

×