Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

TIỂU LUẬN: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.17 KB, 52 trang )








TIỂU LUẬN:

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ
TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI CARMAX




PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI CARMAX
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại
Carmax
Công ty TNHH Thương mại CARMAX là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên được thành lập theo Quyết định số 125/2007/CARMAX-QĐHĐTV ngày
12 tháng 5 năm 2007 của hội đồng thành viên Công ty TNHH Thương mại
CARMAX và được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 0102039006 ngày 15 tháng 5 năm 2007 với các thông tin như sau:
Bảng 1: Đăng kí kinh doanh của công ty TNHH Thương mại CARMAX:
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY TNHH Thương mại CARMAX
Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: CÔNG TY TNHH Thương mại CARMAX
Tên giao dịch Quốc tế :


CARMAX TRADING COMPANY
LIMITED
Tên viết tắt: CARMAX CO.,LTD
Vốn điều lệ (2007)

1,000,000,000 đồng Việt Nam
Vốn điều lệ
(2009)
1,500,000,000 đồng Việt Nam
Mã số Thuế 0103834952
Địa chỉ trụ sở chính:

Số 501 – B5B Nam Thành Công – phường
Láng Hạ, Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

Địa chỉ văn phòng công ty:
Phòng 210 – N3B – Trung Hoà Nhân Chính
– Lê Văn Lương – Thanh Xuân – Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật của
công ty :
Ông: Nguyễn Hữu Dung ( giám đốc)
ĐT : +84.4.35562198 Fax: +84.4.35562196
Website


Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, với rất nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít rủi ro và thách thức. Công ty TNHH Thương Mại CARMAX là
một công ty mới thành lập, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ nhân viên còn chưa
chuyên nghiệp, khách hàng chưa nhiều Song, lãnh đạo công ty đã hết sức khắc
phục khó khăn đó, tìm kiếm thêm nhiều khách hàng tiềm năng, tìm ra được các chiến

lược kinh doanh không chỉ mang lại hiệu quả trong ngắn hạn mà còn cả trong dài
hạn. Công ty cũng đang hoàn thiện tổ chức của công ty theo hướng chuyên nghiệp
hơn với khẩu hiệu :
Chất lượng khẳng định,
Giá cả cạnh tranh.
Với tinh thần làm việc hết mình, công ty luôn cố gắng hoàn thiện mình và đem
lại sự hài lòng nhất cho khách hàng của mình. Điều đó thể hiện qua doanh thu trong 3
năm của công ty liên tục tăng. Khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều và để lại
sự hài lòng cho mỗi khách hàng khi đến với công ty, đặc biệt là khách hàng thường
xuyên gắn bó với công ty. Trong số đó có không ít khách hàng ở miền Trung và miền
Nam. Đặc biệt là công ty đã mở một showroom trong Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
đáp ứng nhu cầu khách hàng lớn trong khu vực miền Nam. Bộ máy tổ chức của công
ty làm việc kết hợp với nhau nhịp nhàng hơn, hiệu quả hơn.
Tình hình kinh doanh của công ty tốt đều lên. Từ khi mới thành lập, ban lãnh
đạo và đội ngũ nhân viên tuy không nhiều nhưng với phong cách làm việc chuyên
nghiệp đã luôn cố gắng hết mình để đem lại cho công ty sự phát triển bền vững. Ban
giám đốc công ty cũng không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho đội ngũ nhân
viên của công ty, thu nhập hàng tháng của mỗi nhân viên trong công ty khá cao và
tăng đều hằng năm, tạo điều kiện tốt nhằm nâng cao chất lượng của công việc và tăng
cường hiệu quả kinh doanh.

1.2. Đặc điểm của hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty TNHH
Thương mại CARMAX
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Thương mại CARMAX
Trải qua 3 năm hoạt động, công ty TNHH Thương mại CARMAX tạo ra uy
tín với không chỉ khách hàng ở Hà Nội mà còn cả miền Trung và miền Nam. Ngành
nghề kinh doanh của công trong các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh ô tô, phương tiện vận tải, thiết bị máy móc, linh kiện, chi
tiết máy ô tô, xe máy và phụ tùng các loại;
- Kinh doanh máy móc chuyên dùng trong lĩnh vực xây dựng;

- Kinh doanh thiết bị tin học, vật tư, thiết bị vật bưu chính viễn thông;
- Sửa chữa, lắp ráp thiết bị thi công công trình và các sản phẩm cơ khí
khác;
- Dịch vụ vận chuyển hành khách, hàng hoá theo đường bộ bằng ô tô
theo hợp đồng;
- Dịch vụ lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế ( Chỉ hoạt động sau khi được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Cho thuê xe ô tô, xe du lịch;
- Uỷ thác mua bán hàng hoá ;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá ;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
Công ty được thành lập do thành viên góp vốn :
- Bà : Nguyễn Vân Quỳnh
- Ông : Nguyễn Hữu Dung
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
CARMAX
Là một công ty mới thành lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại là chủ yếu. Đặc biệt là ngành nhập khẩu ô tô nên chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều
Luật Thuế như: Thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế Nhập khẩu, thuế Tiêu thụ đặc
biệt… Do vậy, công ty ban đầu mới thành lập đã gặp không ít khó khăn trong hoạt

động kế toán và hoạt động kinh doanh.Trong những năm từ khi mới thành lập tới
nay, hoạt động chính của công ty là nhập khẩu nguyên chiếc xe ô tô và phụ tùng kèm
theo rồi cung cấp cho thị trường trong nước. Hàng hoá của công ty khi mới thành lập
thường tập trung vào các dòng xe nhập khẩu từ Hàn với mẫu mã, kiểu dáng, chất
lượng và giá cả cạnh tranh, đáp ứng được yêu cầu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Các sản phẩm của công ty bao gồm:
+ Các loại xe như: Hyundai Santafe, Hyundai Click, Kia Forte, Kia Morning,
Daewoo Lacetti,…
+ Phụ tùng xe như: Lốp ô tô, thảm lót, lazăng, càng…

Phương thức bán hàng của công ty TNHH Thương Mại CARMAX là
bán hàng qua kho. Sau khi công ty làm thủ tục Hải Quan tại Hải Phòng
sẽ đem xe về nhập kho bàn giao cho công ty. Cũng có một số trường
hợp công ty xuất bán thẳng cho khách hàng tại cảng sau khi làm thủ
tục Hải Quan.


SƠ ĐỒ 1: LƯU ĐỒ QUY TRÌNH XUẤT NHẬP HÀNG HOÁ
Trách nhiệm Tiến trình
Người đề nghị

Trưởng bộ phận

Ban lãnh đạo





Kế toán






Bảo vệ showroom

Bộ phận kiểm tra chất
lượng hàng hoá




Lập phiếu đề nghị Xuất – Nh
ập
hàng hoá
Ki
ểm tra

Duy
ệt

Lập chứng từ Xuất – Nhập HH
Nhận - Bàn giao HH
Ki
ểm tra

CLHH

Các bộ phận lưu
chứng từ


- Lập phiếu Xuất- Nhập hàng hoá: Các cá nhân / bộ phận có nhu cầu đề nghị
viết Phiếu Xuất – Nhập hàng hoá trình trưởng bộ phận kiểm tra và xét duyệt. Các đề
nghị xuất nhập hàng hoá phải mô tả rõ số lượng, chủng loại hàng hoá. Đối với đề
nghị xuất mượn hàng hoá với các lý do khác, phải ghi rõ thời gian hoàn trả.
- Trưởng bộ phận: Các trưởng phòng, Giám đốc bộ phận có trách nhiệm kiểm
tra, xét duyệt nhu cầu thực tế của cá nhân hay bộ phận thuộc quyền quản lý của mình.
Trường hợp Trưởng bộ phận ký xét duyệt, Phiếu đề nghị sẽ được chuyển lên

Ban Giám đốc ký duyệt.
Trường hợp đề nghị chưa hợp lý hoặc chưa cần thiết, người xét duyệt cần
thông báo lại cho người đề nghị Xuất – Nhập hàng hoá.
Thẩm quyền phê duyệt là Ban Giám đốc. Cá nhân, phòng ban thực hiện đề
xuất công việc khác khi có vấn đề phát sinh cần xin ý kiến của Ban Giám đốc hoặc
trưởng bộ phận để xét duyệt và giải quyết.
- Ban lãnh đạo: Khi đề nghị được Ban Giám đốc ký duyệt, Phiếu đề nghị sẽ
được chuyển đến phòng kế toán. Trường hợp phiếu đề nghị không được chấp nhận
thì sẽ được chuyển lại cho người đề nghị.
- Kế toán: Bộ phận kế toán sau khi nhận được phiếu đề nghị thì lập các chứng
từ kế toán cần thiết để Xuất – Nhập hàng hoá ở Showroom:
Nếu hàng hoá nhập Showroom: Căn cứ vào phiếu đề nghị nhập để lập phiếu
nhập kho.
Nếu hàng hoá xuất (bán) khỏi Showroom: Căn cứ vào công Nợ của khách
(tức là hàng hoá đã thu đủ số tiền theo quy định của công ty hay được chấp nhận
thanh toán của Ngân hàng) Kế toán lập phiếu xuất kho và ký duyệt vào đề nghị xuất
hàng hoá.
Lưu sổ theo dõi

Nếu hàng hoá Xuất (với mục đích khác): Căn cứ vào ký duyệt của Giám Đốc,
Kế toán chuyển chứng từ cho Bảo vệ Showroom để thực hiện đề nghị xuất.
Tất cả các phiếu Xuất – Nhập hàng hoá, Kế toán có trách nhiệm trình Giám
đốc ký duyệt (kèm theo đề nghị xuất nhập đã được ký duyệt).
- Bảo vệ Showroom và bộ phận Kiểm tra chất lượng hàng hoá: Bộ phận kế
toán có trách nhiệm bàn giao hàng hoá cùng phiếu đề nghị xuất nhập cho Bảo vệ.
Bảo vệ có trách nhiệm kiểm tra cả về số lượng và chất lượng hàng hoá trước khi vào
sổ theo dõi và ký nhận vào phiếu xuất nhập kho. Bảo vệ chỉ cho hàng hoá ra khỏi
Showroom khi nhận được phiếu xuất kho của kế toán. Trong thời gian hàng hoá tại
Showroom, Bảo vệ phối hợp với bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hoá tiến hành
kiểm tra chất lượng hàng hoá theo tiến trình phù hợp.

- Cácbộ phận lưu chứng từ: Sau khi hoàn thành các công việc, bộ phận kế toán
và Bảo vệ Showroom có trách nhiệm lưu giữ chứng từ và quản lý hàng hoá theo quy
định.
Phiếu đề nghị Xuất – Nhập hàng hoá, Phiếu Xuất – Nhập kho (liên 1, 3) do bộ
phận kế toán lưu theo phương pháp lưu giấy tờ. Thời gian lưu là 05 năm.
Phiếu đề nghị Xuất – Nhập hàng hoá, Phiếu Xuất – Nhập kho (liên 2) do Bảo
vệ lưu theo phương pháp lưu giấy tờ. Thời gian lưu là 02 năm.
Từ quy trình xuất nhập kho trên, ta thấy mối quan hệ giữa các bộ phận trong
công ty là khá chặt chẽ. Tuy mới thành lập chưa lâu, là một doanh nghiệp trẻ, lại hoạt
động trong một lĩnh vực khá nhạy cảm với các Luật thuế của Nhà nước, ban lãnh đạo
công ty TNHH Thương mại CARMAX đã đưa ra các phương án kinh doanh tương
đối phù hợp với đòi hỏi của thị trường. Do vậy, uy tín của công ty ngày càng được
khẳng định. Hơn nữa, công ty TNHH Thương mại CARMAX hoạt động một cách
độc lập, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của mình. Do đó, Giám đốc và toàn bộ
nhân viên trong công ty đều quan tâm đến việc kinh doanh như thế nào để đạt hiệu
quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

Phòng kinh doanh của công ty gồm các nhân viên kinh doanh rất nhiệt huyết,
ham học hỏi và đầy sáng tạọ, luôn nắm bắt được nhu cầu thị trường và khả năng đáp
ứng của công ty. Từ đó, có các chiến lược kinh doanh giúp cho mạng lưới bán hàng
của công ty đạt hiệu quả cao, đồng thời giúp cho công việc của các bộ phận khác
được trôi chảy hơn. Ngoài ra, phòng kinh doanh luôn đặt ra mục tiêu ‘’ khách hàng là
thượng đế’’ nên công ty không chỉ chú tâm tới chất lượng hàng hoá mà còn chú trọng
tới thái độ phục vụ khách hàng. Do đó, thương hiệu của công ty được khách hàng
biết đến ngày càng nhiều và quan tâm hơn.
Trong thời gian qua, công ty TNHH Thương mại CARMAX đã đạt được
những thành công bước đầu. Mức tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước. Công ty đã và đang mở rộng thị trường
theo chiều sâu, phát triển theo hướng chuyên môn hoá, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
khách hàng. Và càng đứng vững hơn trong môi trường kinh tế toàn cầu hoá, đặc biệt

là khi Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO, khi đó hàng loạt các hàng
rào bảo hộ dần bị phá vỡ.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty










Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM CARMAX
Giám Đốc
Kế toán
trưởng
Trưởng phòng
HC- NS
Trưởng
PKD
Phòng kỹ
thuật
Kế toán
viên
Nhân viên
Nhân viên
kinh doanh
Phòng

XNK

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận trong công ty
Ban giám đốc: là người có quyền lực cao nhất, quyết định về toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm với Công ty và với nhà nước.
Giám đốc là người quyết định phương hướng, dự án, kế hoạch kinh doanh và các chủ
trương lớn của công ty. Quyết định việc hợp tác kinh doanh, đầu tư của công ty,
quyết định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả kinh doanh,
phân chia lợi nhuận vào các quỹ của công ty, phần lợi nhuận để tái đầu tư. Giám đốc
còn có quyền phê chuẩn các quyết toáncủa các đơn vị trực thuộc và duyệt Tổng quyết
toán của công ty. Ngoài ra, Giám đốc còn có quyền quyết định việc mua bán, chuyển
nhượng, cầm cố các loại tài sản của công ty theo quy định của Nhà nước. Việc thành
lập mới, sát nhập hay giải thể các đơn vị sẳn xuất kinh doanh thuộc vốn đầu tư của
công ty. Giám đốc có quyền đề cử Phó Giám đốc ( nếu công ty cần ), bổ nhiệm Kế
toán trưởng, bãi miễn các trưởng phòng bộ phận và các chức danh lãnh đạo của đơn
vị phụ thuộc của công ty. Quyết định về kế hoạch đào tạo, cử cán bộ đi công tác nước
ngoài.
Bên cạnh quyền hạn, Giám đốc còn phải chịu mọi trách nhiệm trước Pháp luật
như: việc thành lập, hoạt động kinh doanh của công ty là hợp pháp, việc báo cáo với
kết quả kinh doanh với các cơ quan quản lý, nộp thuế đúng và đủ, chịu trách nhiệm
về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các trưởng bộ phận: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc uỷ
quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm
trực tiếp với Giám đốc về phần công việc được phân công.
Kế toán trưởng: có trách nhiệm nắm bắt tình hình kinh doanh của công ty, tổng
hợp báo cáo kinh doanh theo kỳ cho Giám đốc, giúp Giám đốc ra quyết định về giá
cả sản phẩm, cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho việc ra quyết định kinh doanh
kịp thời và hiệu quả nhất.
Trưởng phòng Hành chính – Nhân sự: chịu trách nhiệm về công tác tổ chức và

nhân sự toàn công ty, quản trị và xây dựng cơ bản, văn thư hành chính, thực hiện chế
độ chính sách, công tác đời sống nhân viên, tạo mối quan hệ hoà đồng, đoàn kết giữa

các nhân viên trong công ty. Đảm bảo công tác an ninh quốc phòng tại địa phương
nơi công ty đóng trụ sở. Ngoài ra, trưởng bộ phận nhân sự còn tổ chức thanh tra, tổng
hợp báo cáo tình hình tổ chức nhân sự thường kỳ cho Giám đốc.
Trưởng phòng kinh doanh: Được Giám đốc phân công chịu trách nhiệm phối
hợp điều hoà tổ chức sản xuất – kinh doanh, hướng dẫn, kiểm tra công việc kinh
doanh. Từ đó đảm bảo công việc kinh doanh được vận hành tốt. Ngoài ra, một nhiệm
vụ rất quan trọng của Trưởng phòng kinh doanh là nghiên cứu thị trường, tìm ra được
các chiến lược kinh doanh mới và hiệu quả, phát triển kênh bán hàng, xây dựng đội
ngũ nhân viên bán hàng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp hơn. Do công ty còn nhỏ
nên đội chưa có phòng kế hoạch riêng chuyên trách, vì vậy phòng kinh doanh còn
chịu trách nhiệm về việc lập kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh
doanh toàn công ty.
Nhân viên phòng kế toán: đây là phòng rất quan trọng trong quá trình huy
động vốn của công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chế dộ hạch toán của Nhà
nước, có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tài chính cho Giám đốc, cơ
quan Thuế và các cơ quan chức năng. Từ đó, giúp Giám đốc nắm bắt được tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty. Theo dõi công nợ, hạch toán đầy đủ và chính xác
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chặt chẽ tài sản – nguồn vốn, theo dõi nhập –
xuất – tồn của công ty.
Nhân viên phòng Kinh doanh: có trách nhiệm tổ chức các hoạt động từ khảo
sát thi trường, quảng cáo lập kế hoạch và tìm kiếm các hợp đồng cho toàn công ty.
Bộ phận kinh doanh chuyên đảm nhiệm việc quảng cáo, lập kế hoạch kinh doanh và
tìm kiếm các hợp đồng trong phạm vi mình được phân công. Phòng kinh doanh còn
phải nỗ lực tìm hiểu và phân tích nhu cầu của thị trường, phát triển các dịch vụ mới,
cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường, mở rộng thị trường. Từ đó, đặt ra kế hoạch
nhập khẩu hàng gì, số lượng bao nhiêu. Đây là vấn đề cực kỳ quan trọng trong chiến
lược kinh doanh vì đặc thù của ngành nhập khẩu ô tô là tính đến thời gian đặt hàng

bên nước ngoài đến khi nhận hàng là khá lâu. Mặt khác, nếu mà để hàng tồn kho lâu
thì vốn sẽ bị ứ đọng lâu, gây tổn thấy vê tài chính là rất lớn. Chính vì vậy, phòng kinh

doanh luôn yêu cầu xây dựng kế hoạch kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn phải
chính xác, kịp thời và hiệu quả cao.
Nhân viên phòng hành chính – nhân sự: Tham mưu cho Giám đốc về kế
hoạch sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với sự phát triển của công ty.
Quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển
dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu,… Phòng nhân
sự còn có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc việc đề bạt, phân công cán bộ lãnh
đạo quản lý ( Phó Giám đốc, trưởng bộ phận ) của công ty và các đơn vị trực thuộc.
Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ tay nghề cho toàn công ty.
Phòng hành chính – nhân sự còn có nhiệm vụ quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành
chính, thực hiện công tác lưu giữ các tài liệu cho công ty. Xây dựng lịch công tác, lịch giao
ban, hội họp, sinh hoạt thường kỳ hay bất thường. Tham gia bảo vệ môi trường, phòng
chống cháy nổ, chữa cháy của công ty và các đơn vị trực thuộc khác.
Phòng kỹ thuật: Bộ phận công nghệ có trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng
hoá khi nhập kho hay xuất kho hàng, đảm bảo đúng tiêu chuẩn như trong hợp đồng
với khách hàng. Tổ chức các chương trình bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa lớn các thiết
bị, máy móc trong công ty. Ngoài ra, bộ phận kỹ thuật còn có một trách nhiệm nữa là
quản lý trang Web của công ty, đảm bảo sự truy cập của các khách hàng kho vào
trang Web được thông suốt và nhanh chóng dễ dàng tìm kiếm được thông tin cần
thiết.
Phòng Xuất - Nhập khẩu: có trách nhiệm đảm làm thủ tục Hải Quan và đưa xe
từ Cảng Hải Phòng về bàn giao lại cho công ty ( cụ thể là phòng kinh doanh tiếp nhận
xe).
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại CARMAX.
1.4.1 Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây của công ty TNHH
Thương mại CARMAX.

Sau đây là báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại
CARMAX trong 3 năm gần đây:

Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây:
ĐVT: VNĐ

STT

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Doanh thu 107,131,913,078 136,274,243,012 172,198,505,162
2 Các khoản giảm trừ - - -
3 Doanh thu thuần
107,131,913,078 136,274,243,012 172,198,505,162
4 Giá vốn hàng bán
106,597,238,192 135,486,256,112 171,469,162,455
5 Lợi nhuận gộp
634,674,886

587,986,900 629,342,707
6
Doanh thu hoạt
động tài chính
17,127,379 72,588,098 83,451,189
7 Chi phí tài chính 127,776,981 101,337,225 110,709,119
8 Chi phí bán hàng 225,593,376 253,721,103 272,748,519
9
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
281,084,768 238,310,580 258,258,503
10 Lợi nhuận thuần 17,347,140 67,206,090 71,077,755

11 Thu nhập khác - - -
12 Chi phí khác - - -
13 Lợi nhuận khác - - -
14
Lợi nhuận trước
thuế
17,347,140 67,206,090 71,077,755
15 Chi phí thuế TNDN 4,857,199 18,815,185 17,769,439
16 Thu nhập sau thuế 12,489,941 48,381,905 53,308,316
17
Số lao động bình
quân/tháng
7 9 10

18
Thu nhập bình
quân/người/tháng
3,000,000 3,200,000 3,500,000
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy, công ty đang hoạt động rất tốt và phát triển
đều qua các năm. Mặc dù hoạt động không lâu trong ngành kinh doanh ô tô, nhưng
công ty TNHH Thương mại CARMAX luôn có mức tăng trưởng năm sau cao hơn
năm trước. Cụ thể, lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008 là gần 5 triệu đồng,
tương ứng với tăng 10%. Doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng 27,2%, năm
2009 so với năm 2008 la 26,36%. Mặc dù chịu không ít ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế năm 2008, nhưng với nỗ lực của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên
trong công ty, công ty TNHH Thương mại CARMAX đã vượt qua khó khăn của
cuộc khủng hoảng, dần dần đứng vững trên thị trường. Hơn nữa, công ty TNHH
Thương mại CARMAX còn đạt lợi nhuận sau thuế tăng đều đều qua các năm. Đây là
điều rất đáng tự hào của công ty TNHH Thương mại CARMAX.
1.4.2. Tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại CARMAX.

Bảng 3: Bảng cân đối kế toán năm 2007-2008-2009
ĐVT: Triệu VNĐ
STT Tài sản Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

A- Tài sản ngắn hạn 2,237.31

2,372.08

2,842.98

I.
Tiền và các khoản tương
đương tiền
879.77

1,050.34

1,142.58

II. Các khoản phải thu ngắn hạn 128.13

393.58

139.54

III. Hàng tồn kho 1,203.91


895.93

1,502.54

IV. Tài sản ngắn hạn khác 25.50

32.23

58.32

B- Tài sản dài hạn 905.86

1,023.60

1,085.05

I. Tài sản cố định hữu hình 905.86

989.35

1,069.73

1. Nguyên giá 969.56

1,243.89

1,472.25

2. Giá trị HMLK (63.70)


(254.54)

(402.52)

II Tài sản dài hạn khác -

34.25

15.32

1. Chi phí trả trước dài hạn -

34.25

15.32


STT Tài sản Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


Tổng cộng tài sản 3,143.17

3,395.68

3,928.03


STT
Nguồn vốn Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

A- Nợ phải trả 2,130.68

2,347.30

2,374.72

I. Nợ ngắn hạn 1,243.92

1,252.67

1,001.21

II. Nợ dài hạn 886.76

1,094.63

1,373.51

B- Nguồn vốn chủ sở hữu 1,012.49

1,048.38


1,553.31

I. Vốn chủ sở hữu 1,000.00

1,000.00

1,500.00

II. Lợi nhuận chưa phân phối 12.49

48.38

53.31


Tổng cộng nguồn vốn 3,143.17

3,395.68

3,928.03


Theo bảng số liệu trên, ta thấy quy mô hoạt động của công ty tăng lên hằng
năm. Năm 2007 hệ số nợ là 0.68, vốn kinh doanh chủ yếu là do vay nợ. Nhưng đến
năm 2009 hệ số nợ giảm xuống còn 0,6. Nhận thấy công ty đã có chính sách tốt hơn
về giảm rủi ro trong kinh doanh. Tuy vậy, hệ số này vẫn ở mức khá cao. Mặc dù hệ
số nợ cao cho thấy công ty đang chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp, đối tác. Công
ty cần có biện pháp giảm bớt hệ số này để đảm bảo tình hình tài chính của công ty
được bớt rủi ro, mạo hiểm hơn.
Nhìn chung, theo số liệu nêu ở 2 bảng trên, ta thấy công ty hoạt động đạt hiệu

quả cao. Tuy vậy, tình hình tài chính của công ty là chưa khả quan do hệ số nợ còn
cao. Lợi nhuận trong kinh doanh đi liền với rủi ro. Vì vậy mạo hiểm là rất tốt nhưng
cần lưu ý về việc cân đối khoản nợ vay cho phù hợp.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ
THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI CARMAX
2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương mại CARMAX
2.1.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là trong xu hướng vận động toàn cầu hoá
nền kinh tế thế giới như hiện nay, việc mở cửa thị trường và hội nhập nền kinh tế
quốc gia và trong khu vực đã trở thành điều kiện bắt buộc đối với sự phát triển của
nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt như thế này, vấn đề tài chính trở
thành vấn đề hàng đầu của không chỉ cá nhân mà cả tổ chức trong cộng đồng. Do đó,
quản trị tài chính và công tác kế toán giữ vai trò đặc biệt quan trọng, rất hữu ích và
đầy thách thức. Sử dụng hiệu quả công cụ quản lý là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu của doanh nghiệp. Chính điều này sẽ giúp nhà quản lý điều hành tốt hoạt động
kinh doanh của công ty. Bộ máy kế toán là một công cụ quản lý vô cùng quan trọng.
Đây là bộ phận cung cấp thông tin tài chính, tình hình biến động tài sản, nguồn vốn,
tình hình kinh doanh một cách đầy đủ và kịp thời. Do vậy, Ban Giám đốc công ty
TNHH Thương mại CARMAX đã rất chú trọng việc xây dựng bộ máy kế toán theo
tiêu chuẩn nhất để giúp cung cấp cho công ty nhưng thông tin phục vụ công việc kinh
doanh hiệu quả nhất.
Bộ máy kế toán của công ty TNHH Thươngmại CARMAX được thiết kế tổ
chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán từ hạch toán ban đầu, xử lý
thông tin, lên báo cáo tổng hợp – chi tiết hay lập báo cáo tài chính được thực hiện tại
phòng kế toán.
Phòng kế toán của công ty bao gồm 3 nhân viên, gồm 1 Kế toán trưởng và 2 kế
toán viên. Công việc của phòng kế toán được phân công cụ thể như sau:
Kế toán trưởng (Đặng Thị Phương): Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý phòng kế

toán, kiểm tra hồ sơ kê khai thuế hàng tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết
toán thuế năm tài chính, BCTC năm. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ lập báo cáo
trình Ban Giám đốc công ty, Ban kiểm soát của HĐQT, phân loại và cung cấp thông

tin quản lý, đào tạo nhân sự kế toán về kỹ năng chuyên môn. KTT là người lãnh đạo
cao nhất của phòng kế toán, chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc công ty về tất
cả các công việc do mình phụ trách.
KTT có trách nhiệm quản lý chung, trông coi kiểm soát mọi hoạt động công ty
có liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán. Phải nắm được toàn bộ tình hình tài chính
của công ty để tham mưu cho Giám đốc của công ty ra các quyết định về chính sách
và kế hoạch tài chính của công ty. Tổ chức công tác quản lý và điều hành phòng kế
toán, thực hiện các công việc liên quan tới lĩnh vực nghiệp vụ, thẩm quyền, chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm thuộc phòng kế toán. KTT còn có trách nhiệm tổ chức
công tác tài chính kế toán và bộ máy nhân sự theo yêu cầu đổi mới ohù hợp với chiến
lược của công ty trong từng thời kỳ. Ngoài ra, KTT còn thường xuyên kiểm tra, kiểm
soát và giám sát kịp thời toàn bộ công việc của phòng kế toán để kịp thời giải quyết
các vướng mắc khó khăn, đảm bảo công việc của Phòng và các thành viên đạt hiệu
quả cao nhất, đánh giá kết quả và năng lực của mỗi thành viên để có chính sách khen
thưởng chính xác và kịp thời.
KTT cũng phải chủ trì các cuộc họp, hội ý, họp đột xuất để thảo luận và giải
quyết các vấn đề có liên quan đến công tác của phòng, từng thành viên. Báo cáo
thường xuyên tình hình hoạt động của Phòng KT cho Giám đốc, tiếp nhận và triển
khai thực hiện kịp thời các chỉ thị của GĐ công ty.
Kế toán viên (Thái Thị Bé, Nguyễn Hồng Vân ): Có nhiệm vụ chung là tổng
hợp, phản ánh, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhằm cung cấp thông tin tài
chính cho Ban lãnh đạo công ty ra các quyết định quản lý kịp thời. Kế toán viên có
trách nhiệm phản ánh các khoản doanh thu và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn, tính đúng, tính đủ, kịp thời các
khoản phải nộp Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, kế toán viên phải có trách nhiệm với
từng phần hành mà mình phụ trách, các phần việc được Kế toán trưởng phân công.

Kế toán viên có trách nhiệm lưu giữ các chứng từ theo quy định của công ty.
Cung cấp các số liệu kế toán, thống kê cho Kế toán trưởng khi được yêu cầu.


BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TM CARMAX













Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Nhìn vào bộ máy kế toán công ty TNHH Thương mại CARMAX, ta thấy các
phần hành được tổ chức cụ thể, rõ ràng. Mỗi phần hành phụ trách một lĩnh vực riêng
nhưng đều chịu sự quản lý chung của Kế toán trưởng. Các phần hành kế toán đều có
những nhiệm vụ riêng nhưng đều thực hiện nhiệm vụ chung của bộ phận kế toán đó
là:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác,
trung thực và kịp thời theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và những quy
tắc được chấp nhận rộng rãi.
- Phân tích, tổng hợp số liệu, lập hệ thống sổ sách, báo cáo một cách kịp thời để
cung cấp thông tin cho Kế toán trưởng và Giám đốc, có chức năng tham mưu để đưa
ra các quyết định kinh doanh và các quyết định trong tương lai một cách đúng đắn.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định về quản lý kinh
tế nói chung và các quy định, chế độ kế toán nói riêng.
Kế toán trưởng
Kế toán vốn
bằng tiền,
(TM, TGNH)
tạm ứng cho
công nhân
viên, tiền
lương.
Kế
toán
mua
hàng,
TSCĐ,
CCDC.

Kế toán
thanh toán
nội bộ và
các khoản
công nợ
phải thu.
Kế toán
Hàng
tồn kho

Doanh
thu.
Kế

toán
thanh
toán –
Thuế
GTGT.
Thủ
quỹ

- Phân tích các thông tin kế toán tài chính để có cái nhìn sâu hơn về tình hình tài
chính của công ty, từ đó đưa ra đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý
của công ty cũng như tăng cường hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Mối quan hệ giữa bộ máy kế toán và bộ máy quản lý chung
Cơ cấu tổ chức và điều hành phòng kế toán phải đảm bảo phù hợp với chế độ
và thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ
hiện hành nói riêng. Đồng thời, bộ máy kế toán được tổ chức tập trung đã tạo khá
nhiều thuận lợi cho việc kiểm tra, thu thập, xử lý số liệu, cung cấp thông tin cho Ban
lãnh đạo công ty và các bộ phận chức năng khác trong công ty để có căn cứ lập kế
hoạch, ra quyết định một cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời nhất. Do đặc điểm
quy mô của công ty là không lớn, mới thành lập nên còn non trẻ, chưa có nhiều kinh
nghiêm. Tuy nhiên, công ty lại có khá nhiều hoạt động phức tạp do liên quan đến
việc nhập khẩu hàng hoá, kí kết hợp đồng kinh doanh như: thủ tuc Hải quan hàng
nhập khẩu, việc thanh toán với các nhà cung cấp nước ngoài, hạch toán kế toán liên
quan đến ngoại tê, Tuy vậy nhưng ban lãnh đạo vẫn bao quát và giám sát được hoạt
động của các phòng ban trong công ty, đó là nhờ có bộ máy kế toán làm việc rất có
hiệu quả, luôn cung cấp thông tin một cách trực tiếp và kịp thời cho lãnh đạo công ty.
Phòng kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy quản lý của bất kỳ của
công ty nào. Bộ máy kế toán tổng hợp các thông tin tài chính, nắm bắt được tình hình
kinh doanh một cách sâu sắc nên có thể cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo một
cách sâu sắc. Từ đó, giúp cho công việc kinh doanh của công ty phát triển và đạt hiệu
quả hơn.

2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty TNHH TM CARMAX
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Hình thức kế toán: Hình thức kế toán của công ty TNHH Thương mại
CARMAX đang sử dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Tuy nhiên, do công nghệ phát
triển và muốn rút gọn khối lượng công việc kế toán nên công ty đã sử dụng phần
mềm kế toán. Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING dùng
cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Do đó công việc kế toán cũng được rút

bớt, giảm thiểu các thao tác phức tạp trong kế toán, giúp nâng cao hiệu quả trong
công việc kế toán và tiết kiệm được chi phí và thời gian cho doanh nghiệp.
Các chính sách kế toán của doanh nghiệp:
Hệ thống tài khoản và Chế độ kế toán áp dụng: Hiện nay công ty đang áp dụng
theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC và các Chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài
Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
 Kỳ kế toán: Các báo cáo tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc ngày 31/12 hàng năm.
 Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Đồng tiền sử dụng là Việt Nam Đồng.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu ô tô nên có liên quan tới cả ngoại tê.
Song các Báo cáo tài chính của công ty đều theo dõi theo đồng tiền Việt Nam.
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên (KKTX).
 Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước
xuất trước (FIFO – first in first out)
 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
 Phương pháp khấu hao: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Tất cả TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được kế toán trích theo phương pháp
đường thẳng.
 Phương pháp kế toán ngoại tệ: Ngoại tệ được hạch toán theo phương pháp
Tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán

Chứng từ kế toán là những minh chứng bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hợt
động sản cuất kinh doanh của công ty đều phải được lập chứng từ, và chứng từ cũng
phải được lập theo đúng quy định trong chế độ kế toán và được ghi chép đầy đủ, kịp
thời, đúng với nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Chế độ chứng từ kế toán gồm hai hệ thống
+ Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc;

+ Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.
Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế giữa các cá nhân hoặc có yêu cầu quản lý chặt chẽ mang tính
phổ biến rộng rãi. Đối với loại chứng từ này, Nhà nước tiêu chuẩn hoá về quy cách
mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh, phương pháp lập và áp dụng thống nhất cho các lĩnh vực
và các thành phần kinh tế.
Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn chủ yếu là những chứng từ sử dụng
trong nội bộ công ty, các hoá đơn đặc thù,… Nhà nước hướng dẫn các chỉ tiêu đặc
trưng và trên cơ sở đó, các công ty vận dụng vào từng trường hợp cụ thể. Có thể
thêm, bớt một số chỉ tiêu đặc thù hoặc thay dổi thiết kế cho phù hợp với việc ghi
chép nội dung phản ánh, đảm bảo tính pháp lý cần thiết của chứng từ.
Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý phản ánh các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự phát
sinh, đồng thời, là cơ sở lập nên chứng từ kế toán. Chứng từ gốc gồm các hoá đơn
hàng hoá – dịch vụ mua vào, bán ra, các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước,
Invoce, Parking List, Tờ khai Hải quan, chứng từ ngân hàng, hoá đơn tài chính, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, các
giấy đề nghị xuất… Các chứng từ gốc được đính kèm với chứng từ kế toán để diễn
giải và hợp thức hoá chứng từ mới hợp lệ.
Chứng từ kế toán là chứng từ được lập từ chứng từ gốc gồm các phiếu thu chi
tiền, phiếu nhập xuất kho, các bảng kê, bảng phân bổ… Chứng từ kế toán là căn cứ để
ghi chép, phản ánh vào sổ kế toán, làm cơ sở cho việc lập báo cáo tài chính kế toán.
Một số chứng từ kế toán được lập và lưu chuyển trong công ty theo một số

nguyên tắc như sau:
Chứng từ thu – chi: Căn cứ vào chứng từ gốc và kế hoạch thu chi đã được
duyệt, kế toán thanh toán lập phiếu thu, chi. Phiếu thu chi được coi là hợp lệ khi có
đầy đủ các thông tin trên phiếu và có đầy đủ chữ ký và con dấu. Phiếu thu chi được
lập thành 3 liên:
Liên 1: chuyển cho thủ quỹ để xác nhận công việc và làm cơ sở đối chiếu với
kế toán Tiền mặt;
Liên 2: Giao cho người nộp hay nhận tiền;

Liên 3: được lưu tại quyển và là căn cứ ghi sổ kế toán.
Chứng từ thu chi được lưu tại phòng kế toán công ty và do người trực tiếp phụ
trách phần việc này chịu trách nhiệm bảo quản.
Chứng từ ngân hàng: như sổ phụ ngân hàng, giấy báo nợ, báo có, uỷ nhiêmj
thu, giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước… là những chứng từ kế toán được dùng
làm cơ sở để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào sổ sách cũng như làm cơ sở để đối
chiếu ngân hàng khi có phát sinh chênh lệch. Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan
đến ngân hàng, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán phần hành đối chiếu với số dư ngân
hàng để kịp thời điều chỉnh. Chứng từ ngân hàng do kế toán phụ trách nghiệp vụ
Ngân hàng chịu trách nhiệm lưu giữ và bảo quản.
Chứng từ nhập – xuất kho vật tư hàng hoá: Theo quy định của công ty,
chứng từ này do phòng kinh doanh lập trên cơ sở phiếu đề nghị xuất vật tư hàng hoá
hoặc hoá đơn bán hàng… đối với hàng hoá xuất kho hoặc phiếu đề nghị nhập lại vật
tư, hoá đơn của người bán đối với hàng hoá nhập kho. Phiếu nhập xuất kho được lập
thành 3 liên:
Liên 1 là liên chính có đính kèm chứng từ gốc giao cho phòng kế toán làm cơ
sở thanh toán và ghi sổ kế toán.
Liên 2: Giao cho thủ kho làm cơ sở nhập xuất vật tư hàng hoá và gi sổ.
Liên 3: Lưu tại quyển tại phòng kinh doanh.
Hàng tháng, sau khi tiến hành kiểm kê, đối chiếu giữa số thực tế tồn kho và ghi
trên sổ sách, nếu có chêhnh lệch thì xác định chênh lệch và tìm nguyên nhân để có biện

pháp xử lý. Sau đó, phòng kinh doanh bàn giao lại toàn bộ quyển lưu chứng từ xuất nhập
kho để phòng kế toán tổ chức lưu trữ. Chứng từ được coi là hợp lệ khi điền đầy đủ thông
tin cần thiết và có chữ ký và con dấu của nhà quản lý có thẩm quyền.
Trong kinh doanh nói chung và kế toán nói riêng thì chứng từ là một minh
chứng rõ ràng và tin cậy nhất phản ánh sự việc đã phát sinh trong quá khứ. Do đó,
việc tổ chức luân chuyển chứng từ một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong
việc kiểm tra, kiểm soát các công việc kinh doanh dễ dàng hơn.

2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty TNHH TM CARMAX sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành. Hạch toán kế toán theo phương pháp
KKTX.
Các tài khoản kế toán sử dụng trong doanh nghiệp là:
TK 111: Tiền mặt
1111: Tiền mặt Việt Nam
1112: Tiền mặt ngoại tệ
1113: Vàng bạc, kim quý, đá quý
TK 112: Tiền gửi Ngân hàng
1121: Tiền VND gửi Ngân hàng
1122: Tiền ngoại tệ gửi Ngân hàng
1123: Vàng bạc, kim quý, đá quý
TK 121: Đầu tư tài chính ngắn hạn
1211: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Cổ phiếu
12111: Cổ phiếu (mua bán vì mục đích thương mại)
12112: Cổ phiếu ( mua bán vì mục đích nắm giữ )
12113: Cổ phiếu ( tương đương tiền )
1212: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn : Trái phiếu
12111: Trái phiếu (mua bán vì mục đích thương mại)
12112: Trái phiếu ( mua bán vì mục đích nắm giữ )
12113: Trái phiếu ( tương đương tiền )

1218: Đầu tư chứng khoán tài chính ngắn hạn khác
12183: Tiền gửi có thời hạn tu hồi dưới 3 tháng
12188: Đầu tư tài chính ngắn hạn khác
TK 131: Phải thu khách hàng
1311: Phải thu ngắn hạn khách hàng
13111: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ SXKD
131111: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐSXKD (VND)
131112: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐSXKD (USD)

13112: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ đầu tư
131121: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐĐT (VND)
131122: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐĐT (USD)
13113: Phải thu ngắn hạn khách hàng : HĐ tài chính
131131: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐTC (VND)
131132: Phải thu ngắn hạn k/h : HĐTC (USD)
1312: Phải thu dài hạn khách hàng
13121: Phải thu dài hạn khách hang: HĐ SXKD
13122: Phải thu dài hạn K/H: HĐ Đầu tư
13123: Phải thu dài hạn K/H: HĐ tài chính
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
1331: Thuế GTGT của hang hoá dịch vụ
13311: Thuế GTGT của HH-DV mua vào trong nước
13312: Thuế GTGT hang nhập khẩu
13313: Thuế GTGT trả lại nhà cung cấp, giảm giá hàng mua
13314: Thuế GTGT đề nghị hoàn lại
1332: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
13321: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Trong nước
13321: Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ: Nhập khẩu
TK 138: Phải thu khác
1381: Tài sản thiếu chừo xử lý

1388: phải thu khác
13881: phải thu ngắn hạn khác
13882: Phải thu dài hạn khác
TK 141: Tạm ứng
TK 142: Chi phí trả trước ngắn hạn
1421: Chi phí trả trước ngắn hạn
1422: Chi phí chờ kết chuyển
14221: Chi phí bán hàng chờ kết chuyển
14222: Chi phí quản lý chờ kết chuyển

TK 144: Ký quỹ, ký cược ngắn hạn
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
1521: NVL chính
1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng
1526: Thiết bị XDCB
1528: Vật liệu khác
TK 153: Công cụ, dụng cụ
1531: CCDC
1532: Bao bì luân chuyển
1533: Đồ dung cho thuê
TK 154: Chi phí SXKD dở dang
1541: Chi phí NVL trực tiếp
1542: Chi phí nhân công trực tiếp
1543: Chi phí sản xuất chung
1544: Chi phí SXKD dở dang
TK 155: Thành phẩm
TK 156: Hàng hoá
1561: Giá mua hang hoá

1562: Chi phí thu mua hàng hoá
15621: Chi phí làm hang nhập khẩu
15622: Chi phí chuyển tiền, bảo lãnh
1567: Hàng hoá bất động sản
TK 157: Hàng gửi bán
TK159: Các khoản dự phòng
1591: Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
1592: Dự phòng phải thu khó đòi
1593: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 211: TSCĐ

×