Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường tiểu học huyện thường xuân, tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (529.39 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LỤC ĐĂNG HOẢ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH
THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN, NĂM 2012


3

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LỤC ĐĂNG HOẢ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH
THANH HOÁ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.O5



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGƠ ĐÌNH PHƯƠNG


4

NGHỆ AN, NĂM 2012

Lời cảm ơn
Tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn đến các Giáo sư, phó Giáo sư, Tiến sĩ,
Khoa đào tạo sau Đại học, Trường Đại học Vinh, các Thầy Cô đã tham gia quản lý,
giảng dạy, cung cấp tài liệu, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên
cứu.
Tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với PGS-TS Ngơ
Đình Phương– Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện
đề tài này.
Xin cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa; Huyện ủy; UBND huyện;
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thường Xuân; các cán bộ quản lý, các thầy cô
giáo các trường Tiểu học huyện Thường Xuân; bạn bè và đồng nghiệp đã giúp tơi
trong q trình học tập nghiên cứu để hồn thành khố học.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu, tham
khảo nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ quản lý trường Tiểu học để
hoàn thành đề tài, nhưng trong q trình viết và hồn thành luận văn khó tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy Cơ, của
Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục khoá 18 – Trường Đại học
Vinh và những ý kiến đóng góp của độc giả để luận văn này được hồn thiện và
có giá trị thực tiễn hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, năm 2012
Tác giả


MỤC LỤC
Trang

43.Phụ lục 3: PHIẾU ĐIỀU TRA.....................................................................100
DANH MỤC
CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

BGH
BGD&ĐT
GD&ĐT
GDTH
GV
HS
PPDH
QL
QLDH
QLHĐDH
TH
THCS
THPT
UBND
XHCN

Ban giám hiệu
Bộ Giáo dục và Đào tạo

Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục Tiểu học
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý dạy học
Quản lý hoạt động dạy học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Uỷ ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa


6

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy học là hoạt động cơ bản, đặc trưng của nhà trường, là mục tiêu trung tâm
của quản lý. Nâng cao chất lượng dạy học từ xưa đến nay luôn là nhiệm vụ cơ bản,
quan trọng hàng đầu của mỗi nhà trường. Chất lượng dạy học là kết quả hoạt động
đồng thời và phối hợp của nhiều yếu tố, trong đó vai trị trung tâm là chỉ đạo, quản lý
của người Hiệu trưởng, quyết định đối với việc nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường.
Tiểu học là cấp học nền tảng có ý nghĩa đối với sự phát triển nhân cách của trẻ
nói riêng, của toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu
những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có tính khả thi và hiệu quả nhất để đưa
vào áp dụng trong các nhà trường Tiểu học nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường là nhiệm vụ hết sức quan trọng,

là nhân tố quyết định sự phát triển của GD, đặc biệt là trong cơng cuộc đổi mới căn
bản, tồn diện GD trong giai đoạn hiện nay.
Những vấn đề về nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của nhà trường
nói chung và của hiệu trưởng trường Tiểu Học nói riêng đã có nhiều nhà khoa học,
nhà quản lý GD nghiên cứu và đã đưa ra được hệ thống lý luận làm cơ sở cho những
đề tài nghiên cứu khác nhau trong lĩnh vức quản lý GD, giúp cho các cán bộ quản lý
GD có tư duy và cách nhìn nhận vấn đề quản lý một cách đầy đủ, có cơ sở khoa học
để giải quyết nhiều vấn đề của thực tiễn trong hoạt động quản lý dạy học.
Tuy nhiên, mỗi địa phương, mỗi vùng miền có đặc điểm tự nhiên và điều
kiện kinh tế -xã hội khác biệt nhau, nên việc đưa ra và áp dụng các giải pháp
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học cũng phải có những hướng đi và
biện pháp riêng.
Thường Xuân là huyện miền núi của tỉnh Thanh Hố, có điều kiện tự nhiên, kinh
tế-xã hội đặc biệt khó khăn, mặt bằng dân trí cịn rất thấp, chất lượng dạy học ở các
nhà trường chưa cao, đặc biệt là các đơn vị trường thuộc vùng sâu, xa, vùng biên giới
giáp Lào. Tình hình này có nhiều ngun nhân, trong đó có vai trò của hiệu trưởng


7

trong quản lý hoạt động dạy học ở cấp học này vẫn cịn nhiều hạn chế, chưa có
những giải pháp hợp lý đáp ứng cho đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới và nâng cao chất
lượng GD tiểu học. Do đó, việc tìm kiếm những giải pháp để nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động dạy học các trường Tiểu Học là vấn đề cấp bách của GD huyện
Thường Xuân hiện nay. Đó là lý do để tơi lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường Tiểu
học huyện Thường Xn, tỉnh Thanh Hố”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả QL của Hiệu
trưởng các trường Tiểu học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học trên địa

bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu thực hiện tốt một cách đồng bộ các giải pháp do tác giả Luận văn đề xuất
thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục Tiểu học hiện nay.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL của Hiệu trưởng các trường Tiểu học tại huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hoá.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường
Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về QLHĐDH của hiệu trưởng các trường
Tiểu học ở huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá hiện nay.
5.3. Đề xuất những giải pháp QLHĐDH cho các Hiệu trưởng trường Tiểu học
trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa.


8

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, tổng thuật các tài liệu
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bằng phương pháp điều tra, phiếu hỏi,
khảo sát, phỏng vấn đối với cán bộ QL, GV các trường tiểu học và các cơ quan
QLGD, các tổ chức chính trị xã hội nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Dùng toán học để xử lý các kết quả điều tra,
khảo sát.

6.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn.
7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Hệ thống hố một cách khoa học, lơgíc các lý luận về quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng trường Tiểu học.
7.2. Đưa ra một số giải pháp mới giúp cho các Hiệu trưởng ứng dụng trong
cơng tác quản lý dạy học của mình ở đơn vị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo
dục Tiểu học.
8. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Đánh giá thực trạng
Chương 3: Các giải pháp


9

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Lý luận chung về quản lý và quản lý giáo dục
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Q trình phân cơng, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả và nâng cao năng
suất lao động. Q trình đó địi hỏi phải có người chỉ huy, điều hành, kiểm tra chỉnh
lý các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức để đạt mục tiêu đề ra.
Đó chính là nguồn gốc ra đời của hoạt động quản lý.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục của các
tác giả khác nhau như: “Những vấn đề quản lý trường học” (P.V Zimin, M.I
Kôđakốp, N.I Xaxêđôtốp); “Cơ sở lí luận của khoa học QLGD” (M.I. Kơđakốp).
Ở Việt Nam, từ những năm 1990 trở về trước đã có một số cơng trình của
nhiều tác giả bàn về lý luận quản lý trường học và các hoạt động quản lý nhà
trường như: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sĩ Hồ và các bài giảng về QLGD (Trường

CBQLGD Trung ương I) ... Những năm đầu của thập kỷ 90 đến nay đã xuất hiện
nhiều cơng trình nghiên cứu có giá trị: “Giáo trình khoa học quản lý” của TS
Phạm Trọng Mạnh (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2001); “Khoa học tổ chức và quản
lý một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức
quản lý (NXB thống kê Hà Nội năm 1999); “Tâm lý xã hội trong quản lý” của
Ngơ Cơng Hồn (NXB ĐHQG Hà Nội năm 2002); “Tập bài giảng lý luận đại
cương về quản lý” của Tiến sĩ Nguyễn Quốc Chí và PGS TS Nguyễn Thị Mĩ Lộc
(Hà Nội 1998); “Tập bài giảng lớp CBQL phòng GD&ĐT” của Trường CBQL
giáo dục và đào tạo (Hà Nội năm 2000)...; Các bài viết: Đổi mới QLGD là khâu
đột phá” của tác giả Quế Hương, đăng trên báo Giáo dục &Thời đại ngày
01/12/2002; “CBQL GD&ĐT trước yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”
của cố Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Lê Vũ Hùng đăng trên tạp chí số 60
tháng 6 năm 2003; “Đánh giá người Hiệu trưởng nhà trường phổ thông theo


10

hướng chuẩn hóa” của TS. Đặng Xuân Hải đăng trên Tạp chí Giáo dục số 119,
tháng 8 năm 2005; “Bản đồ năng lực của Hiệu trưởng trường phổ thông” tài liệu
Hội thảo của Dự án Phát triển giáo dục SREM do cộng đồng Châu Âu tài trợ
(WWW. Srem.com.vn); “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên” do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi chủ nhiệm đề tài, năm 2006...
Trên đây là những cơng trình khoa học nghiên cứu rất cơng phu, có tính lý
luận và thực tiễn cao, đã góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Việc nghiên cứu vấn đề QL qúa trình dạy học của các nhà trường nói chung đã
được nhiều người đề cập đến. Nhưng nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao công
tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn
huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hoá, vấn đề này chưa được ai đề cập đến. Trong
công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng đang gặp nhiều vướng mắc. Một bộ phận
cán bộ quản lý giáo dục còn bộc lộ sự hạn chế về năng lực chậm tiếp cận với sự đổi

mới, nhất là việc đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới: (Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý- xu thế phát triển chung của thế giới, khu vực, đất nước
và đặc biệt là yêu cầu của đổi mới chương trình sách giáo khoa).
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học
Giải pháp: Theo từ điển Tiếng Việt giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [24, tr 387]. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
nhất định …, tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích
hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải quyết những vấn đề đặt ra.
Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lý
luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp quản lý hoạt động dạy học là những cách thức tác động hướng vào
việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh.


11

1.2.2. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình hoạt động có hiệu quả nhất, quan trọng
nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
được quy luật, vận dụng theo quy luật và sẽ đạt được những thành công. Nhận thức
đúng về quản lý sẽ giúp con người có được những kiến thức cơ bản nhất, chung nhất
đối với các hoạt động QL.
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát
triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức từ một nhóm nhỏ, đến
phạm vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu sự QL
nào đó. Theo C. Mác: " Tất cả mọi hoạt động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều

hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó.
Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải

có nhạc trưởng".[6]
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho rằng QL là hoạt động nhằm đảm bảo sự hồn
thành cơng việc thơng qua sự nỗ lực của người khác; cũng có người cho QL là
hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được
mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, QL là hoạt động có mục đích của
con người, cho đến nay nhiều người cho rằng: QL chính là hoạt động do một hoặc
nhiều người điều phối hành động của những người khác nhằm thu được những kết
quả mong muốn.
Từ những ý chung của các định nghĩa và xét QL với tư cách là một hành động,
có thể định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm mục tiêu đề ra”. [18]
Xét theo phương pháp tiếp cận hệ thống: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định”.[24]
Với khái niệm này, bản chất của q trình quản lý có thể được thể hiện qua sơ
đồ sau:


12

MƠI TRƯỜNG

BÊN NGỒI

LẬP KẾ

HOẠCH

TỔ CHỨC

KIỂM TRA

LÃNH ĐẠO

Sơ đồ bản chất của quá trình quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật. Sự quản lý phải tuỳ thuộc vào
điều kiện, tình huống cụ thể để đạt được kết quả tối ưu. Có nghĩa là người QL khi áp
dụng lý thuyết QL vào công việc cụ thể phải hết sức linh hoạt và sáng tạo.
Chính vì vậy, nếu coi quản lý là một nghề thì các chức năng của quản lý được
coi là những hoạt động nghề nghiệp của người quản lý. Theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang: “Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý, thơng qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định”[25].
Có nhiều cách hiểu về các chức năng quản lý nhưng về cơ bản đều thống nhất
với bốn chức năng cơ bản của QL đó là:
- Kế hoạch hố: Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và nhiệm vụ được
giao mà xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ thể trong một thời
gian nhất định của một hệ thống quản lý, hay xác định được mục tiêu của tổ chức,
các biện pháp, các điều kiện cho tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
- Tổ chức: Phân công trách nhiệm cho từng thành viên trong tổ chức và tổ chức
thực hiện theo nhiệm vụ, kế hoạch đã đề ra, tổ chức là xác định một cơ cấu chủ định
về vai trò, nhiệm vụ được hợp thức hoá. Tổ chức là nguyên nhân của mọi nguyên


13

nhân dẫn đến thành công hay thất bại trong hoạt động của một hệ thống và giữ vai trò

to lớn trong quản lý vì: Tổ chức làm cho chức năng khác của hoạt động quản lý thực
hiện có hiệu quả. Từ khối lượng công việc quản lý mà xác định biên chế, sắp xếp con
người cho hợp lý, tạo điều kiện cho việc hoạt động tự giác và sáng tạo của các thành
viên trong tổ chức, tạo nên sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng trong cơ quan quản lý và
đối tượng quản lý. Một tổ chức nếu có kế hoạch phù hợp nhưng tổ chức khơng khoa
học thì khơng thể đạt được mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo: Là phương thức tác động của người quản lý nhằm điều hành tổ chức
hoạt động, để đảm bảo cho tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch đã đề ra và đảm bảo
cho các hoạt động của tổ chức diễn ra trong trật tự, kỷ cương nhằm đạt được mục tiêu
của tổ chức.
- Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý, lãnh đạo mà
không kiểm tra thì coi như khơng lãnh đạo, kiểm tra nhằm đảm bảo các kế hoạch
thành công, phát hiện kịp thời các sai sót, tìm ra ngun nhân, biện pháp sửa chữa kịp
thời những sai sót đó. Theo thuyết hệ thống, kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ
ngược trong quản lý nhằm thực hiện ba chức năng: Phát hiện, điều chỉnh và khuyến
khích. Theo tác giả Lưu Xuân Mới: “Chức năng quản lý của kiểm tra là đo lường và
điều chỉnh việc thực hiện nhằm bảo đảm rằng: các mục tiêu, các kế hoạch vạch ra để
đạt tới mục tiêu này đang được hồn thành... từ đó tìm ra những biện pháp động viên
giúp đỡ, uốn nắn và điều chỉnh. Kiểm tra là chức năng đích thực của quản lý, là khâu
đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, giúp người quản lý hình thành cơ chế
điều chỉnh theo hướng đích” [21 -Tr.19].
Nhờ có kiểm tra mà người cán bộ quản lý có được thơng tin để đánh giá được
kết quả công việc và kịp thời uốn nắn điều chỉnh hoạt động một cách đúng hướng
nhằm đạt mục tiêu.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối quan hệ
mật thiết với nhau ảnh hưởng qua lại nhau, khi thực hiện hoạt động quản lý thì yếu tố


14


thơng tin ln có mặt trong tất cả các giai đoạn, với vai trò vừa là điều kiện vừa là
phương tiện để tạo điều kiện cho chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và
đưa ra các quyết định quản lý. Thông tin là cơ sở của tri thức, là tài nguyên quan
trọng nhất trong xã hội và là một nhu cầu cơ bản của con người, chất lượng của các
quyết định, hiệu quả của các hành động phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của
thông tin. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông
tin được biểu diễn bằng sơ đồ chu trình quản lý như sau:

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong thực
tiễn nảy sinh từ các nguyên tắc QL. Vào giữa những năm 1990 QLGD từ chỗ là một
lĩnh vực nghiên cứu mới, phụ thuộc vào các ý tưởng nảy sinh trong một bối cảnh
khác nhau đã trở thành một lĩnh vực có lý luận riêng và có các dữ liệu thực nghiệm
với độ tin cậy được kiểm tra trong giáo dục.
Sự chuyển biến này diễn ra nhờ lập luận vững chắc rằng giáo dục phải được coi
là một lĩnh vực riêng biệt để áp dụng các nguyên tắc QL chung hoặc là một bộ môn
khoa học riêng với cấu trúc kiến thức riêng.


15


Quản lý giáo dục hiện nay là quản lý một lĩnh vực có ý nghĩa quốc sách hàng
đầu và là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản lý, điều hành của Nhà nước
ta. Đó là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam thì: “Quản lý giáo
dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [25- tr 35].
Nếu hiểu giáo dục là các hoạt động giáo dục trong xã hội nói chung thì QLGD
là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Nếu coi giáo dục là hoạt động chuyên
biệt trong các cơ sở giáo dục thì QLGD được coi là quản lý các hệ thống các cơ sở
giáo dục trong đó bao gồm cả quản lý một đơn vị cơ sở giáo dục nhà trường.
Như vậy, quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của nhà quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình dạy học và
giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Hơn nữa, QLGD với đặc trưng cơ bản là QL
con người nên nó địi hỏi cao tính khoa học và tính nghệ thuật trong q trình quản
lý. Hiệu quả QLGD được đo bằng kết quả thực hiện các mục tiêu QL trong đó mục
tiêu giáo dục là cơ bản.
1.2.4. Quản lý trường học
Khái niệm về trường học: Trường học là đơn vị chuyên trách việc đào tạo và
giáo dục, là đơn vị cấu trúc cơ bản có tính chuẩn của hệ thống giáo dục quốc dân. Đó
là nơi mà việc truyền thụ tri thức, kỹ năng, việc đào tạo nhân cách được tiến hành có
cơ sở khoa học, có hệ thống, có kế hoạch, có tổ chức chặt chẽ do những người có
chun mơn nghiệp vụ phụ trách.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với



16

ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Đó là đưa đối tượng của q
trình quản lý giáo dục từ trạng thái này sang trạng thái khác ...”[ 17-Tr 213 ].
Việc QL nhà trường bao gồm QL các quan hệ giữa nhà trường và xã hội, QL
các hoạt động của nhà trường, bao gồm:
- Một là, QL sư phạm (tức là QL các quá trình giáo dục).
- Hai là, QL các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính và nhân lực.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1. Khái niệm dạy học.
Trong nhà trường phổ thông dạy học là con đường có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách con người mới.
Tiếp cận từ góc độ Giáo dục học, thì dạy học - một bộ phận của quá trình tổng
thể giáo dục nhân cách tồn vẹn: Là q trình tác động qua lại giữa giáo viên và học
sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động
nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực
sáng tạo và xây dựng các phẩm chất của nhân cách người học.
Trước hết dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh, trong khoảng thời
gian ngắn nhất, có thể nắm vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết.
Thật vậy, quá trình dạy học được tiến hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội
dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp
với thực tiễn đất nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, với các hình
thức tổ chức đa dạng, với sự lãnh đạo, điều khiển linh hoạt của thầy giáo. Nói cách
khác trong q trình dạy học đã diễn ra sự gia công sư phạm trên cơ sở tính đến
những đặc điểm của khoa học, những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và đặc biệt
là tính đặc thù của q trình dạy học - một q trình mà trong đó học sinh lĩnh hội
một cách sáng tạo những tri thức khoa học được loài người phát hiện, không phải
thực hiện nhiệm vụ phát minh những chân lý khoa học mới.

Dạy học còn là con đường quan trọng bậc nhất giúp học sinh phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy
sáng tạo. Như trên đã trình bày, trong quá trình dạy học có sự gia cơng sư phạm cần


17

thiết nhờ đó học sinh nắm nhanh chóng và có hiệu quả những tri thức khoa học cần
thiết. Ngoài ra dạy học còn là con đường giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan cách mạng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.
Như vậy, dạy học là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy
và người học. Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng
thể trong đó hai hoạt động dạy và học tồn tại song song và phát triển trong cùng
một quá trình thống nhất, chúng bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối tượng
tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể
để phát triển.
Người dạy ln giữ vai trị chủ đạo trong việc định hướng tổ chức, điều khiển
và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một
cách khoa học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực độc
lập và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo nhằm: Hình thành năng
lực, thái độ đúng đắn, tạo ra động lực cho việc học (với tư cách là chủ thể sáng tạo)
và hình thành nhân cách cho bản thân.
1.2.5.2. Quản lý dạy học
Quản lý dạy học, hay quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của
thầy hoạt động học của trò và những điều kiện vật chất phục vụ dạy học.
Hoạt động dạy học trong trường Tiểu học chiếm hầu hết thời gian, khối lượng
công việc của thầy và trò, của người lãnh đạo trường Tiểu học, nó chi phối hoạt động
khác của nhà trường. Dạy học là con đường ngắn nhất giúp con người lĩnh hội được
khối lượng tri thức lớn và có giá trị. Mọi hoạt động của nhà trường đều phải phục vụ

cho việc dạy học. Hiệu trưởng nhà trường (là chủ thể QL) phải quan tâm đúng mức
đến dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng và kỷ cương trong nhà
trường là u cầu khơng thể thay đổi, chỉ có thể ngày càng tốt hơn. Ngoài ra các mặt
hoạt động khác của nhà trường cũng cần phải được coi trọng.
Quản lý hoạt động dạy học (người ta thường gọi là QL chun mơn) là một việc
khó, phức tạp, có các yêu cầu nghiêm khắc với người cán bộ QL.


18

Dạy và học là hai mặt của một quá trình thống nhất có sự tác động qua lại giữa
thầy và trò, diễn ra trong những điều kiện vật chất, kỹ thuật nhất định, trong hoàn
cảnh kinh tế - xã hội - khoa học kỹ thuật cụ thể, trong những tình huống cụ thể, do đó
người Hiệu trưởng trường Tiểu học cần phải chỉ đạo cả việc dạy lẫn việc học với
mức độ tương ứng. Chính vì vậy hiệu quả việc dạy của thầy phù hợp với hiệu quả
việc học của trò.
Quản lý dạy học là sự tác động hợp quy luật của chủ thể quản lý dạy học đến
chủ thể dạy học bằng các giải pháp phát huy tác dụng của các phương tiện quản lý
như: chế định giáo dục đào tạo, bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học, nguồn lực (tài
lực và vật lực) dạy học, thông tin và môi trường dạy học nhằm đạt mục tiêu quản lý
dạy học. Để quản lý tốt quá trình dạy học, trước hết phải đảm bảo cho mọi người
tham gia vào q trình này hiểu rõ mục đích và phát huy được tác dụng của các
phương tiện thực hiện mục đích dạy học. Như vậy thì các phương tiện dạy học có ý
nghĩa quyết định trực tiếp mức độ đạt được mục tiêu quản lý dạy học. Chất lượng và
hiệu quả quản lý dạy học được giải quyết bởi chất lượng và hiệu quả các hoạt động
mang tính phương tiện dạy học. Vì vậy quản lý dạy học được thơng qua việc quản lý
đồng bộ và thống nhất các hoạt động mang tính phương tiện thực hiện mục đích dạy
học.
Quản lý dạy học (hay quản lý hoạt động dạy học) là quản lý quá trình truyền thụ
kiến thức của đội ngũ giáo viên và quá trình lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của

học sinh và quản lý các điều kiện vật chất, kỹ thuật, phương tiện phục vụ hoạt động
dạy học.
Trước hết quản lý dạy học là phải quản lý tốt hoạt động dạy của người thầy thể
hiện ở các khâu thực hiện chương trình, các loại hồ sơ, bài soạn, giảng bài, dự giờ
thăm lớp, rút kinh nghiệm, thực hiện đánh giá kết quả dạy học thông qua việc chấm
chữa bài, cho điểm theo hướng dẫn của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên.
Bên cạnh đó quản lý hoạt động học tập của trị là một u cầu khơng thể thiếu
trong quản lý q trình dạy học nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập để lĩnh hội kiến


19

thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trên cơ sở đó xây dựng nền nếp học tập và phương
pháp học tập đúng đắn nhằm đạt chất lượng và hiệu quả cao nhất.
1.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trường Tiểu học
Nội dung quản lý dạy học trong nhà trường Tiểu học bao gồm nhiều hoạt động,
quan hệ đến nhiều đối tượng, nhiều mặt, nhiều lĩnh vực, nhiều phương tiện, rất đa
dạng, phong phú. Sau đây là một số nội dung hoạt động chủ yếu.
1.3.1. Quản lý việc xây dựng kế hoạch của tổ khối chuyên môn và giáo viên
Xây dựng kế hoạch là việc xác định mục tiêu công tác, của các tổ khối, mỗi
giáo viên. Trên cơ sở yêu cầu chung của cấp học, yêu cầu riêng của từng tổ, khối,
mỗi lớp học, hướng dẫn nhiệm vụ năm học và tình hình cụ thể của đơn vị đề ra kế
hoạch cho phù hợp. Hiệu trưởng là người hướng dẫn, xây dựng quy trình, trình tự
xây dựng kế hoạch, giúp học sinh xác định mục tiêu đúng đắn và các biện pháp
thực hiện.
- Nội dung kế hoạch cá nhân:
+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch giảng dạy: hướng dẫn nhiệm vụ năm học, hướng
dẫn giảng dạy của các môn học theo khối lớp mình phụ trách, định mức chỉ tiêu theo
kế hoạch, tình hình khảo sát chất lượng học sinh, các điều kiện đảm bảo cho dạy và

học.
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu cho các mặt hoạt động như: Kế
hoạch giảng dạy chính khố, ngoại khố, ngồi giờ lên lớp; hoạt động bồi dưỡng học
sinh năng khiếu, học sinh yếu kém cho từng môn học; giáo dục học sinh cá biệt; xác
định tinh thần học tập theo môn học; tỷ lệ học sinh được xếp theo từng loại cho các
giai đoạn theo tháng, học kỳ và cả năm học; hoạt động của các tổ chức Sao nhi đồng,
Đội thiếu niên, Chi hội...
+ Các giải pháp thực hiện: học tập và tự học tập nâng cao nghiệp vụ chuyên
môn; dự giờ, kiến thực tập; cải tiến phương pháp giáo dục, giảng dạy phù hợp với
đối tượng; duy trì sĩ số học sinh; hỗ trợ tác động của các tổ chức đoàn thể, lực


20

lượng xã hội cho việc giáo dục học sinh; kiểm tra, đánh giá, thi đua, biểu dương
khen thưởng.
+ Điều kiện để đảm bảo thực hiện kế hoạch: các tài liệu, điều kiện phục vụ cho
giảng dạy như sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trang thiết bị dạy học, quỹ thời
gian cho từng nội dung...
+ Xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể hóa các mục tiêu cho các phần việc, định
lượng thời gian biểu phù hợp với kế hoạch chung của tổ khối và nhà trường.
- Kế hoạch của tổ, khối:
+ Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Các văn bản hướng dẫn của cấp trên, cụ thể
hóa vào từng khối lớp và tổ chun mơn; đặc điểm tình hình; những thuận lợi,
khó khăn.
+ Xác định phương hướng, nhiệm vụ, các chỉ tiêu phấn đấu cho năm học như
giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp; tỷ lệ học sinh đặt ra để phấn đấu trong năm học;
danh hiệu thi đua của cá nhân, tổ khối.
+ Các giải pháp: Thực hiện kế hoạch giáo dục; xây dựng đội ngũ, bồi
dưỡng giáo viên; thanh kiểm tra; thực tập, thao giảng; phối hợp với các tổ khối

trong trường và các tổ chức đồn thể xã hội; sinh hoạt cụm chun mơn; giao lưu
học hỏi...
+ Các điều kiện đảm bảo kế hoạch: Theo kế hoạch cá nhân để khối chuyên môn
xây dựng các điều kiện, khối chuyên môn đề ra các điều kiện đảm bảo cho việc thực
hiện từ nội lực và ngoại lực có thể.
+ Kế hoạch chi tiết: Hoạt động của khối, đến hoạt động của tổ chuyên môn theo
tuần, tháng, năm, học kỳ và cả năm học; điều chỉnh bổ sung.
1.3.2. Quản lý việc phân công giảng dạy của giáo viên
Phân công trong giảng dạy của giáo viên thực chất là công tác tổ chức cán bộ
trong đơn vị trường học. Nếu Hiệu trưởng nắm vững chất lượng đội ngũ, am hiểu
được mặt mạnh, yếu, sở trường, nguyện vọng, hồn cảnh gia đình, sức khoẻ bản thân
của các thành viên thì khơng những sử dụng đúng người, đúng việc mà cịn làm cho
họ tự tin vào cơng việc, niềm tin để cố gắng cống hiến nhằm khẳng định mình trong


21

tập thể bằng chính cơng việc được giao.Nhất là trong những đơn vị giáo viên khơng
đồng đều về trình độ đào tạo, năng lực chun mơn thì việc phân cơng cho cán bộ,
giáo viên sao cho khoa học, phù hợp, đáp ứng được nguyện vọng cá nhân, phát huy
được sở trường, sự cống hiến hết mình cho tập thể là một nghệ thuật trong quản lý
của Hiệu trưởng.
Phân công giảng dạy còn xuất phát từ quyền lợi học tập của học sinh, phải chú ý
tới khối lượng công việc của từng giáo viên sao cho hợp lý, công bằng trong lao động
nhất là giáo viên kiêm nhiệm thêm một số công việc khác.
Kết quả giảng dạy của đơn vị trường học phụ thuộc vào khả năng quyết định
sáng suốt của Hiệu trưởng trong phân công công việc theo năng lực, nguyện vọng của
mỗi thành viên. Nếu phân công không đúng sẽ đem lại kết quả ngược lại, đồng thời
còn phát sinh nhiều vấn đề phức tạp trong nhà trường, gây ảnh hưởng đến tư tưởng,
tình cảm, nội bộ mất đồn kết ảnh hưởng không tốt đến các mặt hoạt động. Chính vì

vậy Hiệu trưởng phải hết sức thận trọng, cân nhắc kỹ lưỡng, phát huy quyền dân chủ
trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
1.3.3. Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp hình thức dạy học cho
từng khối lớp, từng bộ môn và nhằm thực hiện yêu cầu mục tiêu cho cả cấp học.
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành (chương trình có thể là chương trình mở), là căn cứ pháp lý để các cấp
quản lý giáo dục kiểm tra, giám sát việc dạy và học của nhà trường. Đồng thời đó
là căn cứ để Hiệu trưởng quản lý giáo viên thực hiện theo thời gian và mục tiêu đã
định.
Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình Hiệu trưởng cần:
- Nắm chắc cấu trúc chương trình tồn cấp cho các bộ môn, phạm vi yêu cầu
kiến thức cho từng khối lớp, môn học theo thời gian, những vận dụng cụ thể vào đơn
vị.
- Nắm được phương pháp, hình thức, đặc trưng mơn học từ đó có kế hoạch
chuẩn bị các điều kiện để đảm bảo kế hoạch, nội dung chương trình.


22

- Quán triệt kịp thời, đầy đủ những thay đổi nội dung, phương pháp giảng
dạy, những yêu cầu mới đối với chương trình, sách giáo khoa theo hướng dẫn
của cấp trên.
- Chỉ đạo thảo luận, hội thảo những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy,
bài học kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo tiếp theo.
- Thực hiện thường xuyên, liên tục, cũng như theo chuyên đề để nắm bắt tình
hình thực hiện chương trình nhằm điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp, kịp thời.
1.3.4. Chỉ đạo, kiểm tra việc chuẩn bị của giáo viên khi lên lớp
Việc chuẩn bị một tiết dạy đối với giáo viên Tiểu học địi hỏi sự cơng phu, tỉ
mỉ. Sự chu đáo trong khâu chuẩn bị càng chu đáo thì chất lượng giờ dạy càng có hiệu

quả, vì vậy Hiệu trưởng cần tập trung vào một số công việc như:
- Từ yêu cầu nội dung kiến thức cần đạt để các tổ khối chuyên môn nghiên cứu,
trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất về mục đích yêu cầu, nội dung, phương pháp
theo nội dung yêu cầu đổi mới, các phương tiện dạy học cần thiết, các hình thức tổ
chức phù hợp với từng bài soạn của giáo viên, trước khi lên lớp.
- Yêu cầu nội dung kiến thức bộ môn, sử dụng sách giáo khoa, sách tham
khảo...
- Cùng với khối chuyên môn thanh kiểm tra nhằm nắm bắt thông tin để kịp thời
uốn nắn, nhắc nhở trong các khâu soạn bài, chuẩn bị phương tiện dạy học, thực hiện
phân phối chương trình, nhằm giúp giáo viên đi đúng nội dung, phương pháp, đảm
bảo sự chính xác, khoa học, phù hợp với đối tượng học sinh.
- Tăng cường dự giờ, thăm lớp, kiểm tra đột xuất nhằm điều chỉnh kịp thời
những điểm yếu về nghiệp vụ.
- Cuối cùng, là các khâu kiểm tra phải được tổ chức rút kinh nghiệm và
phải được phổ biến cơng khai nhằm khuyến khích, nêu các điển hình để mọi
người học tập.
1.3.5. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên


23

Việc soạn bài, chuẩn bị bài của giáo viên là cần thiết, song nếu không được
quản lý chặt chẽ các bước lên lớp của giáo viên sẽ khơng có hiệu quả. Để có giờ lên
lớp có hiệu quả cao Hiệu trưởng cần tổ chức tốt các khâu:
- Xây dựng tiêu chuẩn các bước lên lớp theo tiêu chuẩn đánh giá giờ dạy đã
được hướng dẫn.
- Biết đánh giá giờ dạy linh hoạt bằng những sáng tạo của giáo viên vận dụng
vào điều kiện cụ thể cho từng đối tượng học sinh; những bước xử lý tình huống sư
phạm chuẩn mực.
- Tổ chức tốt hội giảng của trường nhằm truyền đạt những phương pháp mới,

hội thảo những sáng kiến hay để giáo viên vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể
của lớp học.
- Chỉ đạo tổ khối chuyên môn sinh hoạt định kỳ có nội dung thiết thực giúp các
giáo viên giao lưu, học hỏi và tranh luận những vấn đề cịn vướng mắc. Lấy tổ khối
chun mơn làm diễn đàn sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề tạo điều kiện để mọi
người nâng cao nghiệp vụ nghề nghiệp.
- Trong quản lý giảng dạy trên lớp của giáo viên, Hiệu trưởng phải biết lắng
nghe, phân tích thơng tin ngược từ học sinh, phụ huynh học sinh, cũng có thể từ kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh. Từ đây có các tác động tích cực giúp người dạy
điều chỉnh các khâu chuẩn bị và các bước lên lớp cho phù hợp.
1.3.6. Quản lý bồi dưỡng giáo viên
Việc bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ chun mơn và tay nghề là công việc
suốt đời của mỗi người làm công tác giáo dục. Bởi lẽ, xu thế phát triển khoa học cơng
nghệ của tồn cầu hiện nay, nhu cầu người học bắt buộc người dạy phải đáp ứng.
Nếu công tác bồi dưỡng cho đội ngũ nhà giáo không được thường xuyên, liên tục và
hiệu quả không cao sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy học của mỗi nhà
trường.
Để làm tốt khâu quản lý bồi dưỡng giáo viên, Hiệu trưởng vừa phải cử giáo
viên đi đào tạo nâng chuẩn, vừa phải có kế hoạch tổ chức để giáo viên có thời gian


24

học tập theo đúng nội dung chương trình Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định
bằng cách:
- Có kế hoạch cho tổ khối, yêu cầu đối với cá nhân.
- Tạo điều kiện bằng các chuyên đề để các khối chun mơn sinh hoạt, phân
cơng giáo viên có năng lực kèm cặp, bồi dưỡng những giáo viên còn yếu.
- Mỗi giáo viên có kế hoạch, tổ chức tự học, cập nhật tri thức, có các báo cáo
theo định kỳ từ khối đến hội đồng sư phạm. Nhân rộng các kinh nghiệm để mọi

người có nhiều cơ hội học tập hơn.
- Thường xuyên kiểm tra tay nghề của giáo viên, kịp thời phát hiện những giáo
viên chưa tiếp cận được với nội dung chương trình, phương pháp mới để lên kế
hoạch bồi dưỡng.

1.3.7. Quản lý hoạt động học của học sinh
Nhiều nghiên cứu về lý luận dạy học chỉ ra rằng: Muốn nâng cao chất lượng
dạy học thì cần thiết phải quan tâm đến hoạt động học của trò.
Trước hết trong quá trình quản lý hoạt động học là Hiệu trưởng căn cứ vào tình
hình cụ thể của nhà trường để đề ra các giải pháp giáo dục thái độ, động cơ học tập,
nội quy, quy chế học tập trong nhà trường.
Trong quá trình quản lý dạy học, Hiệu trưởng quản lý hoạt động học của
học sinh thông qua đội ngũ giáo viên đứng lớp về kết quả học tập, rèn luyện theo
định kỳ.
Tổ chức các kỳ thi, kỳ kiểm tra theo đơn vị lớp, khối hay tồn trường để có kế
hoạch cho giáo viên bồi dưỡng, phụ đạo, điều chỉnh phương pháp giảng dạy. Cũng có
thể thơng qua kỳ thi học sinh giỏi các cấp, các kỳ kiểm tra định kỳ để có kết quả so
sách với các trường bạn, kịp thời điều chỉnh kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp để thông qua hoạt động tự quản,
hoạt động của các tổ chức Sao nhi đồng, Đội thiếu niên mà giáo dục học sinh tinh


25

thần làm chủ tập thể, giáo dục truyền thống... thông qua đó giáo dục đạo đức, nhân
cách, thái độ, động cơ học tập cho học sinh.
1.4. Vai trị, vị trí và chức năng của Hiệu trưởng trường Tiểu học
1.4.1. Vai trị, vị trí của Hiệu trưởng trường Tiểu học
Ngày nay do sự phát triển, yêu cầu cao của xã hội đối với giáo dục và đào tạo
và tính phức tạp của nền kinh tế thị trường, người quản lý nói chung và Hiệu trưởng

trường Tiểu học nói riêng có một vai trị, vị trí rất quan trọng.
Sau khi Nhà nước có Luật phổ cập giáo dục Tiểu học và Luật chăm sóc và bảo
vệ trẻ em, Đảng, Nhà nước ta đặc biệt là ngành giáo dục và đào tạo đã thực hiện
nhiều cơng việc và có nhiều biện pháp tích cực về tổ chức và quản lý bậc học Tiểu
học. Nhà nước ta coi giáo dục Tiểu học là cấp nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc
hình thành phát triển toàn diện nhân cách con người, là nền móng vững chắc cho giáo
dục phổ thơng và cho tồn hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục Tiểu học có các tính
chất: phổ cập và phát triển. Vì vậy, nhà trường Tiểu học ngày nay một mặt phải tập
trung nỗ lực vào rèn luyện ban đầu cho học sinh đồng thời nâng cao chất lượng dạy
học. Mặt khác, phải lắng nghe nhu cầu giáo dục của cả cộng đồng; nó phải đáp ứng
nhu cầu xã hội sư phạm; sau cùng phải huy động các nhân lực, vật lực, tài lực của
cộng đồng, để làm đầy đủ sứ mệnh của nó, trong khn khổ hợp tác gồm nhiều thành
phần giáo dục. Như vậy, rõ ràng người Hiệu trưởng nhà trường Tiểu học phải đương
đầu với trách nhiệm mới là “không gian mở”, đó là liên kết về nghĩa vụ và trách
nhiệm với cộng đồng sẽ ngày càng mở rộng.
Hiệu trưởng là thủ trưởng, đại diện cho nhà trường về mặt pháp lý, có trách
nhiệm và thẩm quyền cao nhất theo luật định trong nhà trường. Như vậy, Hiệu trưởng
phải nắm được các văn bản pháp quy từ trung ương đến địa phương về lĩnh vực giáo
dục và đào tạo, đảm bảo sự liên hệ của nhà trường với cấp trên và các cấp quản lý ở
địa phương; đảm bảo sự vận hành bộ máy của nhà trường trên tất cả các lĩnh vực;
biết tổ chức, phối hợp với môi trường xã hội xung quanh để thực hiện mục tiêu, kế
hoạch giáo dục của nhà trường.


×