Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

bao cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.71 KB, 89 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hố,
con người thơng qua tư liệu sản xuất tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản
phẩm phục vụ nhu cầu của con người và xã hội. Trong các doanh nghiệp, vật
liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp
1.1.1. Vị trí vai trị của ngun vật liệu trong doanh nghiệp
Có thể nói, vật liệu vơ cùng quan trọng trong q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đối với những doanh nghiệp sản xuất (Công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng cơ bản vật liệu là yếu tố vơ cùng quan trọng, chi phí vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí để tạo thành sản phẩm). Do vậy vật liệu
khơng chỉ quyết định đến số lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sản phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo quy cách, chủng loại sự
đa dạng thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của xã hội. Như vậy vật liệu có một giá trị vô cùng quan
trọng không thể phủ nhận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không thể thực hiện
được nếu thiếu một trong ba yếu tố: Lao động, tư liệu lao động, và đối tượng lao
động. Trong đó con người với tư cách là chủ thể lao động sử dụng tư liệu lao
động và đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất. Trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp biểu hiện cụ thể của đối tượng lao động là nguyên vật liệu. Chi
phí về vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm và là bộ
phận quan trọng trong doanh nghiệp. Nó khơng chỉ làm đầu vào của q trình
sản xuất mà còn là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho được theo dõi bảo
quản và lập dự phòng khi cần thiết.


Do vật liệu có vai trị quan trọng như vậy nên cơng tác kế tốn vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện một cách toàn diện để tạo điều
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-1-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

kiện quản lý vật liệu, thúc đẩy việc cung cấp đầy đủ kịp thời, đồng bộ những vật
liệu cần cho sản xuất, dự trữ và sử dụng vật liệu hợp lý, tiết kiệm ngăn ngừa các
hiện tượng hao hụt, mất mát và lãng phí vật liệu trong tất cả các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
a) Đặc điểm của nguyên vật liệu
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định, trong quá trình
tham gia vào hoạt động kinh doanh bị tiêu hao tồn bộ, biến đổi hình thái vật
chất ban đầu cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuât, giá trị vật liệu sẽ chuyển
hết một lần vào giá trị sản phẩm làm ra. Ngun vật liệu khơng hao mịn dần
như tài sản cố định.
Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu
động dự trữ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu
thường được nhập xuất hàng ngày do đó nếu khơng tổ chức tốt cơng tác quản lý
và hạch tốn vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát.
b) Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:


- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả trong q trình thu mua, dự trữ, bảo
quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch tóan nguyên vật liệu chặt
chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua,nhập
xuất,bảo quản và sử dụng.
- Phải căn cứ vào chứng từ, các loại sổ sách chi tiết, từ các thời điểm nhập
xuất tồn kho.
- Tăng cường công tác đối chiếu, kiểm tra, xác định số liệu trên sổ kế toán và
thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-2-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

- Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng, trong phân xưởng sản
xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất, để cung cấp nguyên vật liệu
ngay khi cần.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại vật
tư cả về giá tri và hiện vật; tính tốn chính xác giá gốc hoặc giá thành thực tế
của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất tồn kho; đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng

từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Sử dụng chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tổ chức thực hiện, đánh giá phân loại nguyên vật liệu phù hợp với nguyên
tắc chuẩn mực kế toán đã được quy định, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà
nước và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.2Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, có
giá trị, cơng dụng, nguồn gốc hình thành…khác nhau. Do vậy, cần thiết phải tiến
hành phân loại vật liệu nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý vật
liệu.
a) Căn cứ vào nội dung kế toán và yêu cầu quản trị, nguyên vật liệu được
chia thành các loại như sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-3-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

-Ngun, vật liệu chính: Đặc điểm chủ yếu của nguyên vật liệu chính là khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể của sản
phẩm; tồn bộ gía trị của ngun vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm mới.

-Vật liệu phụ: Là những vật liệu không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm chỉ
có tác dụng nhất định phụ trợ cho quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với
vật liệu chính để làm tăng chất lượng của sản phẩm như thay đổi màu sắc, hình
dáng, mùi vị, hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao
động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo,
thuốc nhuộm, thuốc chống rỉ, hương liệu, xà phòng, giẻ lau…);
-Nhiên liệu: là những thứ vật liệu được dùng để cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt…;
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, là những bộ phận, những chi tiết của tài
sản cố định (máy móc, thiết bị) dùng để sửa chữa và thay thế cho các máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải …
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết cấu, cơng cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản;
-Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngồi (phơi bào, vải vụn, gạch, sắt …);
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngồi các thứ chưa kể trên
như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng v.v…
Hạch tốn theo cách phân loại trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại nguyên vật liệu. Để đảm bảo thuận tiện , tránh
nhầm lẫn trong cơng tác quản lý và hạch tốn về số lượng, giá trị từng loại
nguyên vật liệu, trên cơ sở cách phân loại này, các doanh nghiệp sẽ chi tiết mỗi
loại nguyên vật liệu trên theo từng nhóm, từng thứ nguyên vật liệu căn cứ vào
đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành:
- Ngun vật liệu mua ngồi
Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo

-4-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

- Ngun vật liệu sản xuất
- Ngun vật liệu từ các nguồn khác: như cấp phát,góp vốn liên doanh, biếu
tặng....
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng riêng các loại
nguyên vật liệu từ các nguồn nhập khác nhau, do đó đánh giá được hiệu quả sử
dụng vật liệu trong sản xuất. Hơn nữa, cịn đảm bảo được phản ánh nhanh
chóng, chính xác số hiên có và tình hình biến động từng loại nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
c) Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất
- Nguyên vật liệu dùng vào nhu cầu khác: quản lý phân xưởng, quản kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm...
Với cách phân loại này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng
nguyên vật liệu tại các bộ phận và cho các nhu cầu khác để từ đó điều chỉnh, cân
đối cho phù hợp kế hoạch sản xuất, tiêu thụ...
d) Theo quyền sở hữu nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu tự có
- Ngun vật liệu nhận gia cơng hoặc giữ hộ
Với cách phân loại này là cơ sở để doanh nghiệp theo dõi nắm bắt tình hình
có của ngun vật liệu, từ đó lên kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên vật liệu theo nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu là
tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho và phải phản ánh theo giá trị vốn thực

tế, nhưng do vật liệu luôn biến động và để đơn giản cho công tác kế tốn ngun
vật liệu thì cần sử dụng giá hạch tốn...
a)Tính giá thực tế ngun vật liệu nhập kho.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-5-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Giá gốc ghi sổ ngun vật liệu trong các trường hợp cụ thể được tính như
sau:
- Với các nguyên vật liệu nhập mua ngoài: giá thực tế (giá gốc) ghi sổ = giá
mua của nguyên vật liệu [là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán đã trừ (-)
các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua được hưởng, cộng
(+)các loại thuế không được hồn lại (nếu có) và các chi phí thu mua thực tế (chi
phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí bao bì; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; chi
phí thuê kho, thuê bãi; tiền phạt lưu kho, lưu hàng, lưu bãi…)].
Như vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu trong doanh nghiệp tính thuế theo
phương pháp khấu trừ không bao gồm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ mà
bao gồm các khoản thuế khơng được hồn lại như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt (nếu có).
Nếu nguyên vật liệu mua dể dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá

Trị giá


Các loại

Chi phí

Các

thực tế

mua ghi

thuế

trực tiếp

khoản

NVL nhập

=

trên hóa

kho trong
kỳ

đơn

+

khơng


+ phát sinh -

được hồn

(có VAT)

lại

triết khấu

trong

thương mại,

khâu mua

giảm giá

- Với nguyên vật liệu nhập từ sản xuất: giá thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu
do doanh nghiệp sản xuất khi nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của nguyên
vật liệu sản xuất ra.
- Với nguyên vật liệu nhập do th ngồi, gia cơng, chế biến:
Trị giá thực tế
NVL thuê gia
công, chế biến

=

Trị giá thực tế


Chi phí

Chi phí

NVL xuất gia

gia cơng,

vận chuyển,

cơng, chế biến

+

chế biến

+

bốc dỡ

nhập kho trong kỳ
- Với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngồi gia cơng, chế biến:
Trị giá thực tế
Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp KT03I

Trị giá thực tế

Chi phí phải


Chi phí

GVHD: Vũ Thị Hảo
-6-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

NVL th gia
cơng, chế biến

NVL xuất thu
=

gia công,

nhập kho trong kỳ

trả cho đơn
+

chế biến

vị gia công,

vận chuyển,
+

bốc dỡ


chế biến

- Với nguyên vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
góp vốn: giá thực tế ghi sổ là giá của hội đồng đánh giá (hoặc tổng giá thanh
toán ghi trên hoá đơn GTGT do các bên tham gia liên doanh lập) cộng (+) với
các chi phí liên quan trực tiếp nếu có.
- Với nguyên vật liệu nhập do được cấp: Giá thực tế là giá ghi trên biên bản
bàn giao cộng với các chi phí phát sinh nếu có.
- Với phế liệu: giá thực tế ghi sổ của phế liệu là giá ước tính có thể sử dụng
được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với vật liệu được tặng, thưởng: giá trị thực tế ghi sổ của nguyên vật liệu là
giá được xác định hợp lý theo thị trường cộng (+) chi phí phát sinh liên quan
trực tiếp đến việc tiếp nhận (nếu có).
b) Tính giá ngun vật liệu xuất kho.
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
kế tốn phải tính tốn, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho cho các nhu cầu , đối tượng khá nhau nhằm xác định chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để xác định giá thực tế (giá gốc) ghi sổ của nguyên vật
liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, vào
yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế tốn, kế tốn có thể sử dụng
một trong các phương pháp sau:
b1) Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập và cho tới lúc xuất kho (trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất kho lô nào (hay cái nào) sẽ được tính theo giá thực tế của lơ ấy
hay cái ấy. Do vậy, phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm
riêng hay phương pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng trong các doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I


GVHD: Vũ Thị Hảo
-7-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu ổn định, có tính tách biệt và nhận diện
được
b2) Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu
nhập kho trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất trước
và do vậy giá trị của vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu
nhập kho sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định
hoặc có xu hướng giảm.
b3) Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này giả định những vật liệu nhập kho sau cùng (gần lần xuất
nhất) sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước
ở trên.Giá trị của nguyên vật liệu xuất kho được tính theo giá nhập kho sau
cùng. Nếu số lượng hết mới tính đến giá nhập lần sau. Ưu điểm: hàng xuất cập
nhật với giá thị trường, áp dụng cho doanh nghiệp có hàng hóa dễ bị lỗi thời như
mặt hàng thời trang, giầy dép. Nhược điểm theo dõi phức tạp lên áo dụng cho
các doanh nghiệp theo dõi chi tiết cho các lần nhập khác nhau.
b4) Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính
theo cơng thức:
Giá thực tế từng
loại xuất kho


=

Số lượng từng loại xuất
kho

*

Giá đơn vị bình
qn

Trong đó, giá đơn vị bình qn có thể tính theo một trong 2 cách sau:
Cách 1:
Đơn giá bình

= Trị giá NVL tồn đầu kỳ + Trị giá NVL nhập trong kỳ

quân cả kỳ dự
trữ

Số lượng thực tế NVL tồn đầu kỳ + số lượng thực tế

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-8-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG


NVLnhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn
nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết
tốn nói chung.
Cách 2:
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL
Đơn giá bình

nhập kho của từng lần nhập

qn liên hồn =
(từng lần xuất)

Số lượng NVL tồn đầu kỳ + số lượng NVL nhập kho

của từng lần nhập
Cách tính này tương tự như đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ nhưng mỗi lần
xuất tính đơn giá một lần.
Cách tính theo đơn giá bình qn liên hồn khắc phục được nhược điểm của
phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, vừa chính xác, vừa cập nhật.
Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều cơng sức, tính tốn nhiều lần.
* Ngồi các phương pháp trên, trong thực tế cơng tác kế toán, để giảm nhẹ
việc ghi chép cũng như đảm bảo tính kịp thời của thơng tin kế tốn, để tính giá
thực tế của vật liệu xuất kho, kế tốn cịn sử dụng phương pháp giá hạch tốn.
Giá hạch toán là giá ổn định được xác định trước ngay từ đầu kì kế tốn và
được sử dụng ổn định trong suốt cả kì kế tốn.Theo phương pháp này, tồn bộ
vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một
loại giá ổn định trong kỳ).
Phương pháp sử dụng giá hạch toán:

- Giá hạch toán dùng để ghi sổ cả nhập và xuất
- Cuối kỳ hoặc đầu kì hoặc đầu kì sau tính hệ số giá nguyên vật liêụ (H)
H

=

Giá thực tế NVL tồn đầu kì + giá thực tế NVL nhập trong kì
Giá hạch tốn NVL tồn đầu kì + giá hạch tốn NVL nhập trong kì

Sau đó, tính trị giá của vật tư xuất trong kỳ theo công thức:
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
-9-


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Trị giá hạch tốn của
Giá trị thực tế của

=

vật tư xuất trong kỳ

vật tư xuất của vật tư

Hệ số giữa giá thực
*


luân chuyển trong kỳ

tế và giá hạch tốn
trong kỳ

Nếu số điều chỉnh dương thì cộng vào, âm thì trừ đi.
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Về thực chất, việc sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ các loại hàng tồn kho nói chung chính là một thủ thuật của kế
toán nhằm phản ánh kịp thời tình hình biến động hiện có của từng loại hàng tồn
kho. Giá trị từng loại hàng tồn kho tính theo phương pháp giá hạch toán đúng
bằng giá trị từng loại hàng tồn kho tăng, giảm hiện có tính theo phương pháp giá
đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ.
1.3. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.3.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán bao gồm:
- Phiếu nhập kho – Mẫu 01 - VT
- Phiếu xuất kho – Mẫu 02 - VT
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa - Mẫu 03 - VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Mẫu 04 – VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 05 – VT
- Bảng kê mua hàng – Mẫu 06 – VT
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hóa – Mẫu 07 - VT
- Thẻ kho
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết với người bán

- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 10 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

- Bảng phân bổ NLVL
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết
a) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Theo phương pháp ghi thẻ song song, hạch toán chi tiết vật liệu tại các doanh
nghiệp được tiến hành như sau:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng. Thủ kho tính tốn đối chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng
ngày hoặc đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn.
+ Tại phịng kế tốn: Kế tốn mở sổ chi tiết, hàng ngày hoặc định kì nhận
được phiếu nhập xuất tính tốn ghi vào sổ chi tiết theo 2 chỉ tiêu là số lượng và
số tiền.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các thẻ kho và sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất,
tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật liệu.
Phương pháp ghi thẻ song song mặc dầu ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối
chiếu nhưng khối lượng ghi chép lớn và có nhiều trùng lặp giữa kho và phịng kế
tốn. Vì thế, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, số lượng nghiệp vụ
ít, trình độ nhân viên kế tốn chưa cao.
Sơ đồ 1.3.3a : Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.

Sổ kế
Phiếu nhập kho
Bảng
hợpluân
b) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số
đôitổng
chiếu
nhập, xuất, tồn kho
toán
chuyển
+ Tại kho : Thủ kho dùng thẻ kho đểchi
phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
Kế tốn tổng hợp
liệu về mặt số
lượng.
chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng
Thẻ
kho Thủ kho tính tốn đối
tiết
ngày hoặc đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phịng kế tốn.
ngun
+ Tại phịng kế toán: Căn cứ chứng
từ nhập ( xuất) để lập bảng kê nhập
( xuất)Phiếu
hoặc tổng
hợp để ghi lên sổ đốivật
chiếu
xuất kho
liệuluân chuyển vào cuối kỳ theo từng
thứ cả số lượng và trị giá.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Sinh viên: Nguyễn Thị HòaGhi cuối kì
Lớp KT03I
- 11 -

Quan hệ đối chiếu

GVHD: Vũ Thị Hảo


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Phương pháp này mặc dầu đã có cải tiến khối lượng ghi chép có giảm bớt
nhưng việc ghi chép giữa kho và phịng kế tốn vẫn cịn trùng lặp.
Phiếu nhập

Thẻ kho

Phiếu xuất

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê nhập

Bảng kê xuất


Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 1.3.3b : Kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển
c ) Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật
liệu về mặt số lượng. Thủ kho tính tốn đối chiếu sau mỗi ngày nhập xuất. Hàng
ngày hoặc đến kỳ gửi thẻ kho, chứng từ về phòng kế tốn.
+ Tại phịng kế tốn: Sau khi nhận chứng từ do thủ kho giao nhận kế toán căn
cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra đối chiếu. Tổng hợp số tiền nhập xuất
của từng loại vật liệu ghi vào bảng kê nhập xuất (mở cho từng kho) và tính ra số
tiền ghi vào cột số tiền của sổ số dư.

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 12 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Sơ đồ 1.3.3c : Hạch tốn chi tiết vật liệu theophương pháp sổ số dư
Chứng từ nhập


Thẻ kho

Chứng từ xuất

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Bảng kê nhập

Ghi chú:

Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

+ Tại kho: Thủ kho ghi vào thẻ kho như phương pháp thẻ song song; Thủ kho
tập hợp chứng từ nhập xuất phân loại và lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất
cho từng loại, định kỳ gửi về phòng kế toán; Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho ghi
số lượng vào sổ số dư
+Tại phịng kế tốn: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng

dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau
khi nhận chứng từ do thủ kho giao nhận kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận
chứng từ kiểm tra đối chiếu. Tổng hợp số tiền nhập xuất của từng loại vật liệu
ghi vào bảng kê nhập xuất (mở cho từng kho) và tính ra số tiền ghi vào cột số
tiền của sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư này có ưu điểm là giảm bớt được khối lượng ghi chép.
Công việc giải đều trong tháng nhưng việc đối chiếu giữa kho và phòng kế tốn
phức tạp vì vật liệu ghi theo nhóm.
1.4. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I
- 13 -

GVHD: Vũ Thị Hảo


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, việc
mở tài khoản kế toán tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng bán ra hoặc xuất dùng tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp áp dụng
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nào. Có hai phương pháp kế tốn hàng
tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường
xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán thực hiện phản
ánh một cách đầy đủ, kịp thời tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá
trên tài khoản hàng tồn kho và căn cứ vào các chứng từ kế toán.
Tài khoản sử dụng:
* Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu

Tài khoản này dùng để phản ánh dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm của các loại vật liệu trong kỳ.
Tài khoản 152 có kết cấu như sau:
- BÊN NỢ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ.
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Số tiền điều chỉnh do đánh giá lại nguyên vật liệu.
- BÊN CÓ:
+ Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ.
+ Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu.
+ Trị giá nguyên vật liệu trả lại người bán hoặc được giảm giá.
+ Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê.
- SỐ DƯ NỢ:
+ Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 152 có thể mở:
- 1521: Nguyên vật liệu chính
- 1522: Nguyên vật liệu chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 14 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

- 1523: Nhiên liệu
- 1524: Phụ tùng thay thế
- 1525: Vật liệu xây dựng cơ bản
* Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường.

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa mua ngồi đã
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, cịn đang trên đường vận chuyển, đang ở
trên bến cảng, bến bãi hoặc đã về tới doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận
nhập kho. Tài khoản này thường ghi vào cuối tháng.
Tài khoản 151 có kết cấu như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua đang đi đường (hàng đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp).
- Bên Có: Trị giá vật tư, hàng hố mua đã đưa về nhập kho hay chuyển
thẳng cho các bộ phận sử dụng, cho khách hàng.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hố đã mua nhưng cịn đang đi
đường.
* Tài khoản 133 – thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn khấu trừ.
Tài khoản 133 có kết cấu như sau:
- Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Thuế GTGT của hàng mua phải trả lại.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã được hồn lại
Số dư bên Có: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng ngân sách Nhà Nước chưa hoàn.
*Tài khoản 331 – Phải trả người bán

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 15 -



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp cho người bán, cho người nhận thầu, xây lắp chính,
phụ.
Tài khoản 331 có kết cấu như sau:
- Bên Có:
+ Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa; người cung cấp dịch vụ;
người nhận thầu xây lắp.
+ Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế của số vật tư, hàng hóa dịch vụ đã
nhận kh có hóa đơn hoặc thơng báo giá chính thức.
- Bên Nợ :
+ Số tiền đã trả người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, và người
nhận thầu xây lắp.
+ Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp... nhưng chưa nhận được
sản phẩm...
+ Số tiền người bán chấp nhận giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
+ Chiết khấu thanh toán được người bán chấp nhận cho doanh nghiệp trừ
vào nợ phải trả.
+ Số kết chuyển về giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi
kiểm nhận và trả lại người bán.
Số dư có: Số tiền cịn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây lắp.
Số dư bên nợ (nếu có) : Phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số
tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng
cụ thể.
TK 331: Phải trả cho người bán cần phải mở chi tiết theo từng người bán,

từng khỏan thanh tóan, từng lần thanh tóan.
Ngồi ra cịn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
+ TK 111- Tiền mặt
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 16 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

+ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
+ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
+ TK 155 - Thành phẩm
+ TK 002 - Vật tư hàng hố giữ hộ, nhận gia cơng.
Phương pháp kê khai thường xuyên được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1:
Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 111, 112, 141, 331, 311

TK 152

(1a) Nhập kho vật liệu mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 151


TK 133
(1b) Thuế NK tính vào giá
trị VLNK

TK 621
(9)Xuất vật liệu dùng trực
tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm
TK 627, 641,642,241
(10) Xuất vật liệu phục vụ
QLSX, QLDN hoặc dùng vào
XDCB

TK 154

(2) Nhập kho VL đang đi đường
kỳ trước (hàng đi đường kỳ trước nhập
về)

(11) Xuất vật liệu th ngồi gia
cơng tự chế biến

(3) Nhập kho vật liệu do tự chế biến
hoặc th ngồi gia cơng

(12) Xuất vật liệu

TK 154


TK 632

(8a) Kiểm kê đánh giá tăng

TK 412

(8b) Kiểm kê đánh giá
chênh lệch giảm

TK 411
(4) Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần
bằng vật liệu

TK 128,222

TK 128,222

(5) Nhận lại vốn góp liên doanh bằng
vật liệu

TK 336

(13) Xuất vật liệu góp
vốn liên doanh

TK 136
(6) Vật liệu di chuyển nội bộ
ở đơn vị nhận

TK 338(3381)

(7) VậtThị
liệu thừa
Sinh viên: Nguyễn
Hòatrong kiểm kê
Lớp KT03I
- 17 -

(14) Vật liệu di chuyển nội bộ ở
đơn vị giao

TK 138 (1381)
(15) Vật
liệu thiếuVũ Thị
GVHD:
trong kiểm kê

Hảo


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

\

1.4.2 Kế tốn tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp mà kế tốn khơng theo dõi
thường xuyên sự biến động của các loại vật liệu trên tài khoản hàng tồn kho. Giá
trị các loại vật liệu hàng hoá được xác định trên cơ sở số lượng kiểm kê cuối kỳ,
kế tốn sử dụng cơng thức cân đối để tính trị giá hàng tồn kho.
Trị giá vật
liệu xuất =

trong kỳ

Gía trị vật
liệu tồn
đầu kỳ

+

Tổng giá trị
vật liệu tăng
trong kỳ

-

Giá trị vật
liệu tồn
cuối kỳ

* TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản này không dùng
để theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị
giá thực tế của vật liệu và hàng mua đang đi đường đầu kỳ và cuối kỳ TK611Mua hàng. Kết cấu TK151, 152 theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau:
- Bên Nợ: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Bên Có: Trị giá vốn của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Số dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ.
* TK 611 - Mua hàng
Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua vào và xuất
ra trong kỳ.
Kết cấu của TK611 như sau:
- Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của vật tư, hàng hoá mua về trong kỳ.

+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư, hàng hố tồn kho đầu kỳ
- Bên Có:
+ Trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của vật tư và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 611 khơng có số dư cuối kỳ và được mở thành 2 TK cấp 2.
TK 6111 - Mua nguyên vật liệu
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 18 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

TK 6112 - Mua hàng hố
Ngồi ra kế toán vẫn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như trong
phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kiểm kê định kỳ được thể hiện khái quát sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Trình tự kế tốn ngun vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152

TK 611

TK 151,152

Đầu kỳ

Cuối kỳ


Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn
(đang đi đường) đầu kỳ)

Kết chuyển giá thực tế vật liệu
tồn (đang đi đường) cuối kỳ

TK 111,112,141

TK 151,152
Mua vật liệu trả tiền ngay

Chiết khấu hàng mua được
hưởng giảm giá

TK 133
TK621,627,642
TK 331,311
Số tiền đã thanh Mua VL chưa trả tiền
toán
hoặc mua bằng tiền vay

Xuất vật liệu dùng cho sản
xuất kinh doanh, VLXD

TK 632
Xuất vật liệu bán

TK 333
Thuế NK tính vào giá trị
vật liệu nhập khẩu


TK 154
Vật liệu xuất kho thuê ngoài gia
cơng chế biến

TK 411
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần cấp
phát bằng vật liệu

TK 154

TK 138,111
Vật liệu tự sản xuất, th ngồi gia
cơng chế biến nhập kho

TK 412

TK 412

Chênh lệch tăng về đánh giá lại nguyên
vật liệu

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

Vật liệu thiếu hụt mất mát

- 19 -

Chênh lệch giảm giá về đánh giá

lại nguyên vật liệu

GVHD: Vũ Thị Hảo


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Ngồi ra trong q trình hạch tóan cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan
như: TK111, TK112, TK133, TK331...Các tài khoản này có kêt cấu và nôi dung
gjống phương pháp kê khai thường xuyên.
1.5. Sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu
Tùy theo hình thức kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng, mà sử dụng những
mẫu sổ khác nhau.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký - Sổ Cái.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
a) Hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ hình thức ghi sổ “NHẬT KÝ CHUNG”
Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

SỔ NHẬT
KÝ CHUNG
SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
Số phát sinh
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 20 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Hàng ngày, căn cứ vầo các chứng từ nhập, xuất (Phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho…) kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ
vào sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái TK 152, 331…
Nếu đơn vị có mở sổ kế tốn chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ kế toán chi tiết liên quan.
Trong trường hợp đơn vị mở Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ chứng từ
dùng để ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt có liên
quan. Định kỳ (5-10 ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh
tổng hợp từ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các TK phù hợp rên sổ Cái
sau khi đã loại bỏ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi dồng thời vào nhiều
sổ Nhật ký đặc biệt.

b) Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Sơ đồ hình thức ghi sổ “NHẬT KÝ SỔ CÁI
Chứng từ kế toán

Bảng tổng
hợp chứng từ kế
toán cùng loại

Sổ quỹ

NHẬT KÝ – SỔ CÁI

Sổ, thẻ
kế toán chi tiết

Bảng
tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối tháng

Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 21 -



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Theo hình thức này, các nghiệp vụ kế toán phát sinh được phản ánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký - Sổ cái. Sổ này là sổ hạch tốn tổng hợp duy nhất,
trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một vài
trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
mỗi chứng từ ghi một dòng vào Nhật ký - Sổ cái. Cuối kỳ khoá sổ thẻ kế toán
chi tiết, lập tổng hợp chi tiết để đối chiếu với Nhật ký - Sổ cái.
c) Hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ hình thức ghi sổ "CHỨNG TÙ GHI SỔ"
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp chứng
từ gốc

Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
chi tiết

Sổ Cái

Sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ

Bảng cân đối phát sinh
tài khoản kế tốn

Báo cáo tài chính
Ghi chú:

Cuối tháng
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

Định kỳ
GVHD: Vũ Thị Hảo
- 22 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

Đối chiếu kiểm tra
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp
dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo
dễ bị trễ nhất là trong điều kiện thủ công, sổ sách trong hình thức này gồm:
-Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản được
phản ánh trên một vài trang sổ cái theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột.
-Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ
ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm
tra, đối chiếu với bảng cân đối phát sinh. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong
đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ
ghi sổ được đánh giá liên tục từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc

cuối năm). Ngày, tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi “Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ”.
-Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong
kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra
tính chính xác của việc ghi chép.
-Các sổ, thẻ hạch tốn chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tượng cần hạch toán
chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ…)
d) Hình thức Nhật ký chứng từ.
Hình thức này phù hợp với doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ nhiều và
điều kiện kế tốn thủ cơng, dễ chun mơn hố cán bộ kế tốn. Tuy nhiên địi
hỏi trình độ kế tốn phải cao. Mặt khác khơng phù hợp với kế tốn bằng máy. Sổ
sách trong hình thức này bao gồm:
Sổ nhật ký chứng từ: Nhật ký-chứng từ mở hàng tháng cho một hoặc một sổ
tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu
quản lý. Nhật ký- chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối
ứng với bên Nợ các tài khoản có liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và
ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch tốn phân tích.
Sinh viên: Nguyễn Thị Hịa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 23 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

-Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm. Chi tiết theo từng
tháng trong đó bao gồm: số dư đầu kỳ, số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối
ứng với các tài khoản có liên quan, cịn số phát sinh bên Có của tài khoản chi
ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký- chứng từ có liên quan.

-Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bố xung chi tiết như bảng
kê ghi Nợ của tài khoản 111, 112… trên cơ sở các số liệu phản ánh ở cuối bảng
kê cuối tháng ghi vào Nhật ký chứng từ có liên quan.
-Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần phải hạch toán chi
tiết.

Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ

Bảng kê

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ hình thức ghi sổ:”NHẬT KÝ CHỨNG TỪ”
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa

GVHD: Vũ Thị Hảo
Lớp KT03I
- 24 -


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CƠNG NGHIỆP HẢI PHỊNG

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY
TNHH TM & XD Duy Vũ
2.1. Đặc điểm tình hình chung của doanh nghiệp
Tên cơng ty: Công ty TNHH TM & XD Duy Vũ
Địa chỉ trụ sở chính: 865 Trần Nhân Tơng – Phường Văn Đẩu- Kiến An - Hải
Phòng.
Tài khoản: Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Kiến An - Hải Phòng.
Giám đốc : Xuân Thị Thuỷ.
Điện thoại:

Fax:

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Bên cạnh những biến động lớn lao của thị trường Thế giới cùng sự phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước và đề khẳng định khả năng của bản thân
trong sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, bà Xuân Thị Thủy đã đứng ra thành
lập công ty chuyên kinh doanh thép. Lấy tên là Công ty TNHH TM & XD Duy
Vũ. Công ty được thành lập ngày 13/03/2008 và đã đi vào hoạt động ngay theo
giấy phép số 0202006398 của sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phịng.
Cơng ty chun gia cơng cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, sửa chữa máy
móc, thiết bị, bán buôn phế liệu, phế thải kim loại, phi kim loại.
Công ty TNHH TM & XD Duy Vũ là một doanh nghiệp được tổ chức sản

xuất kinh doanh hạch tốn kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con
dấu riêng, được phép mở tài khoản tại Ngân hàng, có quyền quyết định các vấn
đề trong q trình sản xuất kinh doanh của cơng ty trong khn khổ của pháp
luật Việt Nam.
Trong q trình hoạt động, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước,
cơng ty cũng đã tự vươn lên thích nghi với cơ chế mới. Công ty đã mạnh dạn đổi
mới đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị, đa dạng hoá nghành nghề kinh doanh,
mở rộng liên doanh, liên kết với nhiều doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh. cơng ty
đã xố vỡ được thế sản xuất độc canh bó hẹp trước đây trong lĩnh vực xây dựng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Hòa
Lớp KT03I

GVHD: Vũ Thị Hảo
- 25 -


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×