Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Thảo luận môn luật dân sự Lần 1 Những vấn đề cơ bản của luật dân sự Chủ thể của pháp luật dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.5 KB, 12 trang )

NỘI DUNG BÀI THẢO LUẬN
* Năng lực hành vi cá nhân
 Những điểm giống và khác nhau giữa hạn chế NLHVDS và mất
NLHVDS.

Giống nhau:
- Căn cứ chứng minh: Một người được xem là hạn chế NLHVDS và mất
NLHVDS là khi và chỉ khi có quyết định của Tịa án tun bố người đó mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Khả năng thực hiện giao dịch: cá nhân khơng thể tự mình thực hiện các
giao dịch, giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.
- Khi khơng cịn căn cứ cho rằng họ bị mất hoặc hạn chế NLHVDS thì họ có
quyền được khơi phục lại NLHVDS của mình.

Khác nhau:

Căn
pháp lý
Đối
tượng

Hạn chế NLHVDS
cứ - Điều 24 BLDS 2015.
- Khoản 1 Điều 24 BLDS 2015:
Người nghiện ma túy, nghiện chất
kích thích dẫn đến phá tài sản của
gia đình.

- Khoản 1 Điều 24 BLDS 2015:
Cơ sở để Theo u cầu của người có quyền,
tịa


án lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ
quyết
chức hữu quan thì Tịa án có thể ra
định
quyết định tuyên bố người này bị
hạn chế NLHVDS.

Mất NLHVDS
- Điều 22 BLDS 2015.
- Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015:
Một người bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không
thể nhận thức, làm chủ được
hành vi.
- Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015:
Theo yêu cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc
của cơ quan, tổ chức hữu quan
thì Tòa án ra quyết định tuyên
bố người mất NLHVDS trên cơ
sở kết luận giám định pháp y
tâm thần.
- Khoản 2 Điều 22 BLDS 2015:
Giao dịch dân sự của người mất
NLHVDS phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập thực
hiện.

Hệ quả - Khoản 1 Điều 24 BLDS 2015:
pháp lý

Người đại diện theo pháp luật của
người bị hạn chế NLHVDS và
phạm vi đại diện do Tòa án quyết
định.
- Khoản 2 Điều 24 BLDS 2015:
Giao dịch dân sự liên quan đến tài
sản của người bị hạn chế NLHVDS
phải có sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt
hằng ngày hoặc luật liên quan có
quy định khác.
Hủy bỏ - Khoản 3 Điều 24 BLDS 2015: - Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015:
quyết
Khi khơng cịn căn cứ tun bố Khi khơng cịn căn cứ tun bố
định
một người bị hạn chế NLHVDS thì người mất NLHVDS thì theo


tun bố



theo u cầu của chính người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích
liên quan hoặc của cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án quyết định
hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn
chế NLHVDS.


u cầu của chính người đó
hoặc của người có quyền, lợi
ích liên quan. Tịa án ra quyết
định tun bố mất NLHVDS.

Những điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế NLHVDS và người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Hạn chế NLHVDS

Người có khó khăn trong nhận
làm chủ hành vi
- Điều 23 BLDS 2015.

Cơ sở pháp - Điều 24 BLDS 2015.

Đối tượng
- Khoản 1 Điều 24 BLDS 2015: Người - Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015: N
nghiện ma túy, nghiện chất kích thích dẫn thành niên tình trạng thể chất hoặc
đến phá tài sản của gia đình.
thần khơng đủ khả năng nhận thức
chủ hành vi nhưng chưa đến mức
NLHVDS.

quan - Tịa án có thẩm quyền tuyên bố người bị - Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015: Tòa
thẩm quyền hạn chế NLHVDS (Khoản 1 Điều 24 thẩm quyền tuyên bố người khó
tuyên bố
BLDS 2015) theo yêu cầu của người có trong nhận thức, làm chủ hành vi.
quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan tổ - Theo yêu cầu của người có quyền, l
chức hữu quan.
liên quan tổ chức hữu quan, trên

giám định pháp y tâm thần.
Hậu
quả - Khoản 1 Điều 24 BLDS 2015: Người đại
pháp lý
diện theo pháp luật của người bị hạn chế
NLHVDS và phạm vi đại diện do Tòa án
quyết định.
- Khoản 2 Điều 24 BLDS 2015: Giao dịch
dân sự liên quan đến tài sản của người bị
hạn chế NLHVDS phải có sự đồng ý của
người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày
hoặc luật liên quan có quy định khác.
Hủy
bỏ - Khoản 3 Điều 24 BLDS 2015: Khi khơng
quyết định cịn căn cứ tun bố một người bị hạn chế
tuyên bố
NLHVDS thì theo yêu cầu của chính người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án quyết định hủy bỏ quyết định tuyên
bố hạn chế NLHVDS.



- Khoản 1 Điều 23 BLDS 2015: T
chỉ định người giám hộ.
- Tòa án xác định quyền, nghĩa v
người giám hộ.


- Khoản 2 Điều 23 BLDS 2015
khơng cịn căn cứ tuyên bố một ngư
khó khăn trong nhận thức, làm chủ h
thì theo u cầu của chính người đó
của người có quyền, lợi ích liên quan
của cơ quan, tổ chức hữu quan, T
quyết định tuyên bố người có khó
trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Trong quyết định trên TANDTC đã xác định năng lực hành vi dân sự của ông
Chảng như thế nào?


- Căn cứ “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GD9YK-KNLĐ
ngày 18/12/2007 của Hội đồng giám định y khoa Trung ương thì TANDTC có thể
xác định ơng Chảng là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Cụ
thể “....không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận ngơn nặng, liệt hồn tồn ½
người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm
thần: sa sút, trì trệ. Hiện tại không đủ năng lực lập di chúc . Được xác định tỷ lệ
mất khả năng lao động bệnh tật là 91%...” .Do đó, tịa án sơ thẩm căn cứ vào
“Biên giảm giám định khả năng lao động” của ông Chảng.
Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
khơng? Vì sao?
- Hướng của Tịa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên thuyết phục.
- Vì căn cứ theo kết quả giám định của Hội đồng giám định y khoa Trung
ương cũng như điều 23 của BLDS 2015 ơng Chảng có thể được xác định là có
khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, và hướng giải quyết của TANDTC
phù hợp và tuân thủ đúng thủ tục và quy trình của pháp luật, nhìn nhận sự việc
một cách chi tiết xét trên nhiều góc độ và khơng chỉ dựa trên những căn cứ được
cung cấp mà còn mở rộng hướng, căn cứ chính xác vào tình hình thực tế của ơng

Chảng để đưa ra quyết định.


Theo Tòa án nhân dân tối cao ai khơng thể là người giám hộ và ai mới
có thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Tịa án nhân dân tối cao
như vậy có thuyết phục khơng, vì sao?
- Theo Tịa án nhân dân tối cao, bà Nguyễn Thị Bích khơng thể là người
giám hộ hợp pháp mà bà Nguyễn Thị Chung mới có thể là người giám hộ hợp
pháp
của
ơng
Chảng.
- Bà Nguyễn Thị Bích khơng thể là người giám hộ vì khơng được pháp luật
cơng nhận là vợ hợp pháp với ơng Chảng, do đó bà Bích khơng đủ điều kiện được
cử làm người giám hộ của ông Chảng.
+ Cụ thể: “Qua điều tra xác minh số đăng kí kết hơn 2001 của phường cho
thấy khơng có trường hợp đăng kí kết hơn nào có tên ông Lê Văn Chảng và bà
Nguyễn Thị Bích”. Bên cạnh đó phát hiện ra một số sai phạm của Cán bộ Ủy ban
nhân dân phường Yên Nghĩa về hành vi khơng xác minh tình trạng hơn nhân,
khơng lập hồ sơ theo quy định về đăng kí hộ tịch, nhưng vẫn kí xác nhận giấy
đăng kí kết hơn và trình lên cho Lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường Yên Nghĩa kí.
- Bà Nguyễn Thị Chung là vợ của ơng Chảng theo quy định của Nghị quyết
số 35/2000/NQ-QH10, ngoài ra bà Chung cũng có đủ điều kiện làm người giám
hộ quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự nên bà Chung là người giám hộ của ông
Chảng.
+ Cụ thể: “.... bà Chung với ơng Chảng từ năm 1975 có tổ chức đám cưới và
có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà Chung với ông Chảng chung sống với
nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987, trường hợp này bà Chung và ông
Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp...”
- Và theo quan điểm của nhóm chúng em thì hướng của TANDTC trong câu

hỏi trên có sức thuyết phục, đảm bảo tính khách quan vì phù hợp với quy định của
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2000 và Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 để xác
định đúng vợ hợp pháp cũng là người đại diện hợp pháp của ông Chảng để bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của ông Chảng trong vụ án chia tài sản chung và chia thừa kế
cũng như là đảm bảo quyền lợi của bà Chung. Bên cạnh đó TANDTC khơng cứng
nhắc trong việc chỉ căn cứ vào những giấy tờ, chứng cứ có liên quan mà các



đương sự cung cấp, TANDTC có sự chủ động hơn trong việc tìm kiếm, rà sốt và
thu thập các chứng cứ để đảm bảo được tính minh bạch, khách quan, cơng bẳng
trong quyết định của mình và bảo vệ lợi ích hợp pháp và chính đáng của ông
Chảng và bà Chung.


Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người
được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lí)
+ Quyền của người giám hộ đối với tài sản của người được giám hộ:
Khoản 1, Khoản 2 Điều 58 Bộ luật dân sự 2015
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b) Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người
được giám hộ;
c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1

Điều này.
+ Nghĩa vụ của người được giám hộ đối với tài sản của người được giám
hộ :
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 55. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với
người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
2. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự.
3. Quản lý tài sản của người được giám hộ.
Khoản 1, Khoản 2 Điều 56. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được
giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi
1. Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường
hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có
thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Quản lý tài sản của người được giám hộ, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điểm b, Điểm c Khoản 1; Khoản 2 Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối
với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau
đây:
b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1
Điều này.
- Bên cạnh đó qua nghiên cứu chúng em nhận thấy được, trên thế giới đã có
hệ thống pháp luật như pháp luật của Pháp theo hướng tách riêng người giám hộ
thành người giám hộ về người và người giám hộ về tài sản. Cơ chế này nhằm bảo







về lợi ích về người cũng như tài sản, và tăng khả năng quản lí và giám sát về tài
sản, giảm thiểu tình trạng chiếm đoạt tài sản của người được giám hộ.
Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng
được hưởng) khơng? Vì sao?
Theo quy định, và TANDTC trong vụ án trên, người giám hộ của ông Chảng
không được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ơng Chảng được hưởng) vì
- Trường hợp ơng Chảng và bà Bích: Giấy đăng ký kết hơn của ơng Chảng và
bà Bích có dấu hiệu vi phạm pháp luật
“Ủy ban nhân dân phường Yên Nghĩa, thành phố Hà Nội có Cơng văn số
31/UBND-TP ngày 08/3/2019 xác nhận: “..Qua kiểm tra xác minh sổ đăng ký kết
hôn năm 2001 của phường cho thấy khơng có trường hợp đăng ký kết hơn nào có
tên ơng Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích...”. tại Cơng văn số 62 ngày
21/01/2020, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
xác định hành vi không xác minh tình trạng hơn nhân, khơng lập hồ sơ theo quy
định về đăng ký hộ tịch, nhưng vẫn ký xác nhận giấy đăng ký kết hơn và trình
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân phường Yên Nghĩa ký của ông Bùi Viết Tách (cán bộ
tư pháp Ủy ban nhân dân phường Yên Nghĩa) có dấu hiệu vi phạm pháp luật”
+ Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án bà Bích khơng phải là vợ
hợp pháp của ơng Chảng. Do đó, bà Bích khơng đủ điều kiện được cử làm người
giám hộ cho ông Chảng.
- Trường hợp ông Chảng và bà Chung: Bà Chung là vợ hợp pháp của ông
Cháng (căn cứ xác định bà Chung và ông Chảng chung sống với nhau như vợ
chồng từ trước ngày 03/01/1987, trường hợp này bà Chung và ông Chảng được
công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại điểm a mục 3 Nghị quyết số

35/2000/NQ-QH10). Ông Chỉnh cũng xác nhận bà Chung và ơng Cháng có chung
sống với nhau, bà Chung thực hiện tốt bổn phận làm dâu, làm vợ. Có thể nhìn
nhận bà Chung là vợ hợp pháp của ông Chảng và sẽ là người giám hộ đượng
nhiên nếu đặt giả thiết bà Chung là người giám hộ của ơng Chảng thì bà vẫn
khơng có quyền hưởng thừa kế trong phần ơng Chung được hưởng vì vốn dĩ
người giám hộ là người có nghĩa vụ phải quản lí và giám sát tài sản của người
được giám hộ theo điềm c khoản 1 điều 57.
Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề
vừa nêu.
TANDTC QUYẾT ĐỊNH
“ Hủy Bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày 14/01/2009 của Tòa
phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội và Bản án dân sự sơ thẩm số
10/2008/DSST ngày 31/01/2008 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội vụ án dân
sự “Chia thừa kế và chia tài sản thuộc sở hữu chung” giữa nguyên đơn là ông Lê
Văn Tiếu với bị đơn là ông Lê Văn Chỉnh”.
Việc TANDTC hủy bản án đã khắc phục những sai sót, mâu thuẫn trong quá
trình xét xử, chuyển hướng giải quyết sang những vướng mắc sau:
Tại bản án phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày 14/1/2009, Tịa phúc thẩm
TANDTC đã khẳng định, việc ơng Lê Văn Chảng kết hơn với bà Nguyễn Thị Bích
ngày 15/10/2001 là vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000,
vì giữa ơng Chảng và bà Chung chưa ly hôn theo quy định của pháp luật, quan hệ
vợ chồng giữa ông Chảng và bà Chung đang tồn tại. Giữa bà Chung và bà Bích
chưa thực hiện khởi kiện tại Tịa án về việc hủy kết hơn trái pháp luật, nhưng


trong q trình giải quyết việc thừa kế này, Tịa án cấp sơ thẩm đã kết luận bà
Chung không phải là vợ chính thức của ơng Chảng là chưa đủ căn cứ.
Việc Tòa án cấp sơ thẩm đã xác định bà Bích là vợ ơng Chảng vì có đăng ký
kết hơn, đưa bà Bích là người giám hộ cho ơng Chảng tham gia tố tụng, rồi giao
cho bà Bích được nhận phần thừa kế của ông Chảng không đồng nghĩa với việc

khẳng định bà Bích là vợ hợp pháp của ơng Chảng và cũng khơng có nghĩa là bà
Bích được sở hữu số tiền đó. Bên cạnh đó, bà Chung có nhiều năm chung sống tại
gia đình ơng Chảng trên nhà đất có tranh chấp… sẽ được Tịa án có thẩm quyền
giải quyết theo yêu cầu của bà Chung hoặc bà Bích về việc xác nhận hơn nhân
hợp pháp, khơng hợp pháp hoặc ly hơn với ơng Chảng; khi đó, quyền lợi của bà
Chung sẽ được Tòa án giải quyết trong phạm vi giá trị tài sản mà ông Chảng được
sở hữu và được chia thừa kế.

* Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lí


Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ
từng điều kiện).
Căn cứ theo Điều 84 Bộ luật dân sự, Tổ chức muốn trở thành pháp nhân thì
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Pháp nhân phải là một tổ chức được thành lập hợp pháp, tức là phải đuợc
thành lập theo đúng trình tự, thủ tục tương ứng do pháp luật quy định cho loại
pháp nhân đó. Trình tự thủ tục thành lập pháp nhân phụ thuộc vào loại hình và
mục đích hoạt động của nó. Trên cơ sở sở đó Nhà nuớc ban hành các văn bản
pháp luật khác nhau quy định về cơ cấu tổ chức và cách thức, thủ tục thành lập đối
với các tổ chức khác nhau. Quy định trên nhằm mục đích thừa nhận sự ra đời và
khai sinh pháp nhân, từ đó pháp nhân có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
mình. Bên cạnh đó, thơng qua quy định này, các cơ quan nhà nuớc có thể kiểm tra,
giám sát việc thành lập các tổ chức, đồng thời ngăn ngừa, không để cho các tổ
chức nguy hại cho xã hội ra đời. Đây còn là cơ sở pháp lý để Tịa án và các cơ
quan tài phán xem xét tình hợp pháp của các pháp nhân và giải quyết các tranh
chấp liên quan đến sự thành lập và tồn tại của các pháp nhân.
+ Phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ , nghĩa là phải được cơ cấu theo một hình
thái tổ chức hồn chỉnh. Cơ cấu tổ chư chặt chẽ của pháp nhân được biểu hiện
thông qua ba mặt: Thứ nhất, pháp nhân tồn tại duới một hình thái tổ chức nhất

định phù hợp với mục đích, chức năng, lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó tính tổ
chức của pháp nhân tạo sự liên kết tưong đối bền vững và đảm bảo sự thống nhất
trong hoạt động của pháp nhân. Thứ hai, pháp nhân có cơ cấu hoàn chỉnh, thống
nhất. Sự hoàn chỉnh về cơ cấu đuợc hiểu là pháp nhân có “bộ máy” làm việc
tương đối hoàn bị, bao gồm đầy đủ các cơ quan tổ chức, các đơn vị chuyên môn,
các bộ phận nghiệp vụ và giữa các bộ phận đó phải có sự liên kết chặt chẽ với
nhau, chịu sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống của ban lãnh đạo pháp nhân. Thứ
ba, pháp nhân có tính độc lập về mặt tổ chức so với các cá nhân, tổ chức khác. Sự
độc lập đó thể hiện ở chỗ pháp nhân có cơ cấu tổ chức độc lập, tư cách chủ thể
của pháp nhân độc lập với các tổ chức chủ thể khác, pháp nhân có ý chí riêng và
hành động độc lâp theo ý chí đó mà khơng phụ thuộc vào các chủ thể khác. Việc
quy định cá nhân phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ là để tạo tiền đề thực tế giúp
cho pháp nhân có đủ năng lực để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình,
đồng thời đảm bảo sự tồn tại ổn định của pháp nhân, không bị lệ thuộc vào số






lượng và sự thay đổi thành viên cũng như lệ thuộc về mặt tổ chức đối với các cơ
quan sáng lập pháp nhân.
+ Phải có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó, tức là sản nghiệp của pháp nhân phải hoàn toàn biệt lập, tách biệt
với tài riêng của thành viên hoặc tài sản của cơ quan nhà nước sáng lập pháp
nhân. Đây là điều kiện quan trọng để phân biệt pháp nhân với cá nhân và các tổ
chức khác. Sự độc lập về tài sản của pháp nhân thể hiện ở chế độ quản lý, kiểm
soát và cơ chế thực hiện quyền làm chủ của pháp nhân đối với tài sản của mình.
Nó cịn thể hiện ở việc pháp nhân có quyền dùng tài sản của mình để phục vụ cho
các hoạt động của pháp nhân, đem tài sản đó để chịu trách nhiệm và thực hiện các

nghĩa vụ của pháp nhân và được khởi kiện để đòi lại tài sản hoặc đòi bồi thường
thiệt hại khi tài sản đó bị xâm phạm. Sự độc lập về tài sản đảm bảo sự rạch ròi,
sòng phẳng giữa tài sản của pháp nhân với tài sản của thành viên; đảm bảo quyền
độc lập và tự chủ của pháp nhân trong vệc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các
tài sản đó theo đúng chức năng, nhiệm vụ và mục đích của pháp nhân mà khơng lệ
thuộc vào ý chí của bất kì ai; riêng đối với pháp nhân kinh doanh, sự độc lập về tài
sản nhằm thể hiện rõ tiềm lực tài chính của pháp nhân, đồng thời giới hạn rõ phạm
vi trách nhiệm tài sản của pháp nhân, qua đó hạn chế được các rủi ro có thể xảy
ra. Bên cạnh việc có tài sản độc lập thì pháp nhân cịn phải có khả năng tự chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình. Trách nhiệm tài sản của pháp nhân là sự cưỡng
chế nhà nước buộc các pháp nhân phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài sản hay bồi
thuờng thiệt hại cho các cá nhân, tổ chức bằng tài sản của pháp nhân. Pháp nhân
phải chịu trách nhiệm tài sản một cách độc lập nghĩa là pháp nhân phải tự mình
chịu trách nhiệm trước chủ nợ bằng chính tài sản của pháp nhân và cũng chỉ phải
chịu trách nhiệm tối đa bằng toàn bộ tài sản của pháp nhân. Việc quy định như vậy
nhằm giới hạn mức độ chịu trách nhiệm của pháp nhân và hạn chế rủi ro tài chính
đối với các thành viên cũng như người sáng lập.
+ Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. Sự
độc lập về mặt tổ chức và tài sản tạo nên tư cách chủ thể độc lập của pháp nhân,
đuợc thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, pháp nhân bằng các điều kiện và khả năng
tài sản của mình, với tư cách pháp lí của chính mình để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ đó. Việc quy định
như trên đảm bảo cho pháp nhân có tư cách pháp lý độc lập để hoạt động, cũng
như đảm bảo tư cách chủ thể đầy đủ và địa vị pháp lí bình đẳng của pháp nhân đối
với các chủ thể khác.
Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ tài ngun và mơi truờng có tư cách pháp nhân khơng? Đoạn nào của
bản án có câu trả lời.
- Trong bản án số 1117, Bộ tài nguyên và môi truờng đã xem Cơ quan đại
diện của Bộ tài ngun và mơi truờng là một tổ chức có tư cách pháp nhân. Điều

này thể hiện trong quyết định số 1364/QĐ-BTNMT “Cơ quan đại diện có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải
hạch toán báo cáo sổ nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp
nhân không đầy đủ.
Trong bản án số 1117, vì sao Tịa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ tài
ngun và mơi trường khơng có tư cách pháp nhân.
- Theo điều 92 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định: “…2. Văn phòng đại diện
là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi
ích của pháp nhân và được thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các lợi ích đó… Văn phịng
đại diện, chi nhánh khơng phải là pháp nhân. Người đứng đầu Văn phòng đại


diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi
và thời hạn được ủy quyền; Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao
dịch dân sự do Văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập thực hiện”. Như vậy, Cơ
quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh khơng có
tư cách pháp nhân. Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi
trường tại thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, Cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và
Mơi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực hiện dự toán, quyết toán phải
theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân bổ ngân sách của Nhà nước và
phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường chứ khơng phải là một cơ quan hạch
tốn độc lập. Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường khơng có tư cách
pháp nhân vì khơng có tài sản độc lập, khơng nhân danh mình tham gia quan hệ
pháp luật một cách độc lập mà có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của
pháp nhân và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.
 Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án
- Theo suy nghĩ chủ quan của nhóm chúng em thì hướng giải quyết của Tịa

án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là hợp lý và khách quan:
+ Thứ nhất, trong vụ tranh chấp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng này: Tòa
án nhân dân quận 1 và nguyên đơn – ông Nguyễn Ngọc Hùng tại bản án Lao động
sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 đều xác định bị đơn trong vụ tranh chấp
này là Cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và Mơi trường thành phố Hồ Chí Minh.
Việc xác định như vậy là chưa phù hợp với quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày
8/7/2008 của Bộ tài nguyên và môi trường và quy định của điều 92 Bộ luật dân sự
năm 2005, đưa cơ quan đại diện của Bộ tham gia tố tụng là không đúng mà phải
đưa Bộ Tài nguyên và Môi trường vào tham gia với tư cách bị đơn mới đúng. Vì
cơ quan đại diện khơng có tư cách pháp nhân, chỉ được nhân danh pháp nhân xác
lập, thực hiện các giao dịch trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền. Các giao
dịch do cơ quan đại diện xác lập thực hiện nhân danh pháp nhân, trong phạm vi và
thời hạn ủy quyền của pháp nhân thì làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với
pháp nhân. Vậy nên, Tịa án thành phố Hồ Chí Minh tuyên hủy bản án lao động sơ
thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012 về “Tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấp dứt hợp đồng lao động” của Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh (Vì chưa xác định đúng thành phần đương sự tham gia phiên tòa). Hơn
nữa, để đảm bảo cho nguyên đơn – ông Nguyễn Ngọc Hùng có quyền khởi kiện
lại cho đúng đối tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án nên Tịa án
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã chuyển hồ sơ về Tòa án nhân dân quận 1,
thành phố Hồ Chí Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án ( Vì theo điều 263, BLTTDS
quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm: “Tòa án chỉ xem xét lại phần của bản án,
quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét
nội dung kháng cáo, kháng nghị”).
+ Thứ hai, về án phí lao động phúc thẩm: án phí này sẽ được hoàn trả cho cơ
quan đại diện cho cơ quan đại diện Bộ Tài ngun và Mơi trường thành phố Hồ
Chí Minh. Điều này là hợp lý (Do Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã
tuyên hủy bản án lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012. Dựa trên căn
cứ pháp lý là điều 12, nghị định số 70/CP ngày 12/06/1997: “Đương sự kháng cáo
khơng phải chịu án phí phúc thẩm nếu tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết

định sơ thẩm, hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm”.




Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự? Nêu cơ
sở khi trả lời.
Cá nhân
Pháp nhân
Khái niệm
Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp lực dân sự
sự của cá nhân là khả của pháp nhân là khả
năng của cá nhân có năng pháp nhân có các
quyền dân sự và nghĩa vụ quyền nghĩa vụ dân sự
dân sự (Khoản 1 Điều 14 phù hợp với mục đích
BLDS 2015)
hoạt động của mình
(Khoản 1 Điều 86 BLDS
2015)
Hiệu lực
Năng luật pháp luật dân Năng luật pháp luật pháp
sự có từ khi người đó nhân phát sinh từ thời
sinh ra và chấm dứt khi điểm pháp nhân được
người đó chết đi (Khoản thành lập và chấm dứt kể
3 Điều 14 BLDS 2015)
từ thời điểm chấm dứt
pháp nhân (Khoản 2,
khoản 3 điều 86 BLDS
2015)
Mức độ

Năng lực pháp luật của cá Năng lực pháp luật của
nhân là như nhau (Khoản các pháp nhân là khác
2 Điều 14 BLDS 2015)
nhau, tùy thuộc vào mục
đích hoạt động của pháp
nhân (Khoản 1 Điều 86
BLDS 2015)
Khi tham gia quan hệ dân Cá nhân có thể tự mình Pháp nhân tham gia vào
sự
hay nhờ người đại diện quan hệ dân sự thông qua
để tham gia vào quan hệ người đại diện (Khoản 3
dân sự
Điều 86 BLDS 2015)
Hạn chế
Năng lực pháp luật dân Năng lực pháp luật dân
sự của cá nhân không bị sự của pháp nhân phải
hạn chế trừ trường hợp do phù hợp với mục đích
pháp luật định (Điều 16 hoạt động của mình
BLDS 2015)
(Khoản 1 Điều 36 BLDS
2015)



Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân không?
- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân vì căn cứ vào khoản 1 điều 87 BLDS 2015, Pháp nhân phải
chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại
diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.

Trong tình huống trên, hợp đồng kí kết với cơng ty Nam Hà trong tình huống
trên có ràng buộc cơng ty Bắc Sơn khơng? Vì sao?
Căn cứ vào điều 84 của BLDS 2015 quy định rằng :
1. Chi nhánh, văn phòng dại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân khơng
phải là pháp nhân .
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của
pháp nhân .




3. Văn phịng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao
, bảo vệ lợi ích của pháp nhân .
4. Việc thành lập , chấm dứt chi nhánh , văn phòng đại diện của pháp nhân
phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh , văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ jtheo
ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền , nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi
nhánh , văn phòng đại diện xác lập , thực hiện.
→ Do đó, việc trong quy chế cơng ty Bắc Sơn có quy định chi nhánh cơng ty
Bắc Sơn tại thành phố Hồ Chí Minh là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân
là trái với khoản 1, 2 điều 84 BLDS 2015. Theo đó , chi nhánh cơng ty Bắc Sơn
tại thành phố Hồ Chí Minh khơng có tư cách pháp nhân mà chỉ được nhân danh
pháp nhân xác lập nhân danh công ty Bắc Sơn trong phạm vi và thời hạn được ủy
quyền thì đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với công ty.
- Trong tình huống trên, Chi nhánh cơng ty Bắc Sơn đã kí kết hợp đồng với
cơng ty Nam Hà, vậy hợp đồng này sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty
Bắc Sơn chứ không phải chi nhánh của công ty đó.

* Trách nhiệm dân sự của pháp nhân









Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên và trách
nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân ?
- Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên được quy
định tại khoản 2 điều 87 BLDS 2015 “Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài
sản của mình ; khơng chịu trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với
nghĩa vụ dân sự do ngời của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp
nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
- Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân được quy
định tại khoản 3 điều 87 BLDS 2015: “Người của pháp nhân không chịu trách
nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập,
thực hiện, trừ trường hợp luật có quy định khác.”
Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty Xun Á
khơng? Vì sao?
- Trong Bản án được bình luận, bà Hiền là thành viên của Cơng ty Xun Á.
Bởi vì Cơng ty Xun Á là một pháp nhân thương mại với ông Phong là Giám
đốc, cịn bà Hiền là cổ đơng góp số vốn 26,05% vào công việc kinh doanh của
công ty nên bà là thành viên của pháp nhân.
Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á hay
của bà Hiền? Vì sao?
- Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á chứ
không phải là nghĩa vụ của bà Hiền. Bởi vì hợp đồng mua bán hàng hố (cụ thể là
gạch men) được xác lập với tư cách là 2 pháp nhân và do đại diện theo pháp luật

của hai công ty ký kết. Do vậy pháp nhân mới là đối tượng chịu trách nhiệm dân
sự chứ không phải bà Hiền.
- Khoản 3 Điều 87 BLDS 2015 có quy định:
“Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp luật có
quy định khác.”
Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm và Toà cấp
phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích.
- Suy nghĩ về hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm và Tồ cấp phúc thẩm
liên quan đến nghĩa vụ với Cơng ty Ngọc Bích:




- Về hướng giải quyết của Toà cấp sơ thẩm:
Toà cấp sơ thẩm đã không tuân thủ đúng quy định của Bộ luật dân sự về việc
quy kết trách nhiệm dân sự của pháp nhân được quy định tại điều 87 BLDS 2015
mà buộc bà Hiền và ông Phong thanh tốn nợ cho Cơng ty Ngọc Bích là khơng
hợp lý.
- Về hướng giải quyết của Toà cấp phúc thẩm:
Toà cấp phúc thẩm đã khắc phục được những hạn chế, sai sót của bản án sơ
thẩm. Cụ thể là:
+ Thu thập chứng cứ xác nhận Công ty Xuyên Á đã thật sự giải thể vào ngày
17/3/2014 theo thông báo về việc doanh nghiệp giải thể của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh An Giang.
+ Xác định việc đưa bà Hiền ra tham gia tố tụng tại Toà là chưa đúng.
+ Toà cấp phúc thẩm cũng đã huỷ bản án sơ thẩm vài giao lại hồ sơ cho Tồ
án huyện Tri Tơn giải quyết lại vụ án là một quyết định đúng đắn dựa trên những
hạn chế, sai sót trên.
Biện pháp bảo vệ quyền lợi của cơng ty Ngọc Bích khi cơng ty Xun Á

giải
thể:
+ Cơng ty Ngọc Bích phải xác định xem cơng ty Xun á có thật sự đã giải
thể hay chưa.Nếu công ty Xuyên Á đã thật sự giải thể trong khi chưa thanh tốn
hết nợ thì bên cơng ty Xun Á đang có hành vi cố tình khơng kê khai các khoản
nợ chưa thanh toán khi làm hồ sơ giải thể nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Như
vậy, hồ sơ giải thể khơng đảm bảo tính trung thực và tính chính xác. Sau đó khởi
kiện ra Tồ cơng ty Xun Á và những ngươicó liên đới theo điều 204 Luật
Doanh Nghiệp 2014 và khoản 1 điều 94 BLDS 2015.
+ Cụ thể, điều 204 Luật Doanh Nghiệp 2014 quy định:"…2. Thành viên Hội
đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công tytrách nhiệm
hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệpchịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh
nghiệp.3. Trường hợp hồ sơ giải thể khơng chính xác, giả mạo, những người quy
định tại khoản2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa
thanh toán, số thuếchưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết
và chịu trách nhiệm cánhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời
hạn 05 năm, kể từ ngày nộphồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh
doanh.”
+ Khoản 1 điều 94 BLDS 2015: “Tài sản của pháp nhân bị giải thể được
thanh
tốn
theo
thứ
tự
sau
đây:
a) Chi phí giải thể pháp nhân;
b) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối

với người lao động theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người
lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
c) Nợ thuế và các nợ khác.”



×