Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.99 KB, 89 trang )

trờng đại học ngoại thơng
khoa kinh tế ngoại thơng
Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài:
tác động của hội nhập quốc tế
đến ngành ngân hàng việt nam
Giáo viên hớng dẫn
: Phan Trần Trung
Dũng
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Thu Hà
Lớp
: Pháp 1 - K38E
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
hà nội - 2003
mục lục
Lời nói đầu................................................................................................................5
Chơng I: Tiến trình hội nhập quốc tế của kinh tế Việt nam và những
cơ hội, thách thức đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng....................8
1. Định hớng mục tiêu tiến trình hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nớc..................8
2. Tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt nam trong thời gian qua......................10
2.1. Vài nét về quá trình hội nhập của Việt nam.................................................10
2.2. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ, cam kết gia nhập WTO, cam kết
theo AFTA và những cam kết cụ thể của Việt nam liên quan
đến lĩnh vực tài chính ngân hàng.................................................................12
2.2.1. Hiệp định thơng mại Việt Mỹ............................................................12
2.2.2. Các cam kết cơ bản khi gia nhập WTO..............................................16
2.2.3. Các cam kết theo AFTA.....................................................................18
3. Mục tiêu và phơng châm của các ngân hàng trong quá trình hội nhập................18
3.1. Mục tiêu.......................................................................................................18
3.2. Phơng châm.................................................................................................19


4. Cơ hội và thách thức của ngân hàng trong quá trình hội nhập.............................19
4.1. Cơ hội..........................................................................................................19
4.2. Thách thức...................................................................................................22
4.2.1. Thị trờng tài chính Việt Nam còn lạc hậu so với các nớc
trong khu vực.....................................................................................22
4.2.2. Việt Nam vẫn còn tụt hậu về thể chế thị trờng, hệ thống pháp luật
kém minh bạch và tính thực thi kém.................................................23
4.2.3. Hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém............................25
4.2.4. Hệ thống tài chính Việt Nam với các ngân hàng thơng mại
quốc doanh là chủ đạo.......................................................................28
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 2 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Chơng II: Thực trạng những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến
hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua...................30
1. Vài nét về hệ thống ngân hàng Việt Nam và đánh giá chung về hoạt động
trong tiến trình hội nhập quốc tế .......................................................................30
1.1. Ngân hàng Nhà nớc.....................................................................................30
1.2. Ngân hàng thơng mại...................................................................................32
2. Đánh giá chung về hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt nam trong
tiến trình hội nhập quốc tế...................................................................................33
3. Thực trạng những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến ngành
ngân hàng Việt nam...........................................................................................40
3.1 Tác động tới hệ thống pháp luật có liên quan...............................................40
3.1.1. Sửa đổi, bổ sung các văn bản không còn phù hợp..............................40
3.1.2. Xây dựng các văn bản luật cha có......................................................54
3.2. Tác động đến môi trờng kinh doanh............................................................56
3.3. Tác động đến t duy kinh doanh và chiến lợc kinh doanh.............................58
3.4. Tác động tới công nghệ ngân hàng..............................................................62
3.5. Tác động tới vấn đề quản lý nhân sự của ngân hàng....................................64
3.6. Tác động tới vấn đề cơ cấu lại NHTM.........................................................65

Chơng III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng những tác động của
hội nhập kinh tế quốc tế đến hệ thống ngân hàng Việt Nam.........68
1. Giải pháp đối với ngân hàng Nhà nớc................................................................68
1.1. Xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ mới................................................68
1.2. Hiện đại hoá hệ thống thanh toán bù trừ......................................................69
1.3. Cơ cấu lại hệ thống thanh tra, giám sát ngân hàng.......................................69
1.4. Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống NHNN..........................70
2. Giải pháp đối với các ngân hàng thơng mại........................................................71
2.1. Nhóm giải pháp thị trờng.............................................................................71
2.1.1. Về sản phẩm ngân hàng.....................................................................71
2.1.2. Giải pháp về giá cả và dịch vụ............................................................75
2.1.3. Các giải pháp xúc tiến........................................................................76
2.1.4. Giải pháp cho hệ thống phân phối......................................................76
2.2. Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh doanh.......................77
2.2.1. Xây dựng tôn chỉ hay quy ớc chung của từng ngân hàng...................77
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 3 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
2.2.2. Ban hành và áp dụng các phơng thức tiên tiến phù hợp về
quản trị và điều hành..........................................................................78
2.2.3. Thay đổi mô hình tổ chức của ngân hàng cho phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.............................................79
2.2.4. Xây dựng chỉ tiêu kinh doanh............................................................80
2.3. Giải pháp chung về công nghệ.....................................................................80
2.3.1. Các giải pháp.....................................................................................80
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện.................................................................83
2.4. Giải pháp chung về con ngời........................................................................84
2.5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả quan hệ đối ngoại........................................85
2.6. Đổi mới hoạt động kiểm soát, kiểm tra, kiểm toán nội bộ.........................86
Kết luận..................................................................................................................88
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................90

Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 4 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Lời nói đầu
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế
tất yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại. Những phát triển mạnh mẽ về
khoa học kỹ thuật công nghệ đã góp phần đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa nền
kinh tế thế giới. Với sự ra đời của các thể chế toàn cầu và khu vực nh WTO,
EU, APEC, NAFTA, thế giới ngày nay đang sống trong quá trình toàn cầu hoá
mạnh mẽ, quá trình này thể hiện không chỉ trong lĩnh vực thơng mại mà cả lĩnh
vực sản xuất dịch vụ, tài chính đầu t cũng nh các lĩnh vực văn hoá, xã hội, môi
trờng với các hình thức và mức độ đa dạng khác nhau.
Toàn cầu hoá tạo ra mối quan hệ gắn bó, sự tuỳ thuộc lẫn nhau và những
tác động qua lại hết sức nhanh nhạy giữa các nền kinh tế. Thông qua quá trình
tự do hoá và thuận lợi hoá thơng mại dịch vụ đầu t, toàn cầu hóa tạo ra những
lợi thế mới thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển, đẩy mạnh giao lu kinh tế giữa
các nớc, góp phần khai thác tối đa lợi thế so sánh của các nớc tham gia vào nền
kinh tế toàn cầu.
Quá trình toàn cầu hoá đang thúc đẩy mạnh mẽ sự hội nhập của các nớc
vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Có thể nói, hiện nay hầu nh không có một
quốc gia nào đứng ngoài quá trình hội nhập nếu không muốn tự cô lập và rơi
vào nguy cơ tụt hậu.
Gắn liền với xu thế vận động chung của thế giới, Việt Nam cũng đang
thực hiện chuyển đổi cơ chế chính sách và thực hiện mở rộng các mối quan hệ
kinh tế với thế giới bên ngoài theo đờng lối đổi mới và mở cửa của Đảng nh đã
nêu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. Tuy nhiên, quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế Việt Nam mới đang ở giai đoạn đầu nên không thể một sớm
một chiều thích nghi dễ dàng với những thách thức khi tiến hành hội nhập quốc
tế. Thực tiễn cho thấy, hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu, song tiến trình tự
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 5 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà

do hoá đầu t dịch vụ thơng mại và đặc biệt là tài chính ngân hàng phải đợc tiến
hành với những bớc đi phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế đất nớc,
phải tiến hành phát huy nội lực và nâng cao năng lực quản lý, phải thực hiện
nhiều quá trình tự cải cách hoàn thiện nâng cao sức cạnh tranh của mọi ngành
mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Quán triệt quan điểm hội nhập kinh tế quốc tế do Đại hội Đảng đề ra,
đồng thời nhận thức rõ xu thế của thời đại, ngành ngân hàng Việt Nam đã
không ngừng tiến hành những cải cách cần thiết: đẩy nhanh tiến trình tái cơ cấu
lại tình hình tài chính, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, tạo sức mạnh về vốn,
đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu t phát triển, mở rộng dịch vụ ngân hàng trên nền
tảng công nghệ hiện đại, đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả kiểm tra,
kiểm soát, đảm bảo an toàn hệ thống tiến dần đến các chuẩn mực quốc tế.
Tuy đợc đánh giá là một trong những ngành năng động nhất trong việc
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhng ngành ngân hàng còn đứng trớc nhiều
khó khăn và thách thức không nhỏ: Thực trạng tài chính yếu, vốn Nhà nớc cấp
nhỏ, mô hình tổ chức truyền thống cha thực sự hớng tới khách hàng...
Đề tài: Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam
là một nghiên cứu nhỏ của riêng cá nhân tôi về mặt lý luận và thực tiễn với hy
vọng sẽ trở thành một đóng góp cho quá trình cải tổ và hoàn thiện hệ thống
ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Khoá luận bao gồm 3 chơng, chuơng 1 Tiến trình hội nhập quốc tế của
nền kinh tế Việt Nam và những cơ hội thách thức đối với lĩnh vực tài chính
ngân hàng giới thiệu khái quát về những hớng đi cụ thể trong tiến trình hội
nhập của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng,
chơng 2 đi sâu phân tích về những tác động của hội nhập tới ngành ngân hàng,
và chơng 3 Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng những tác động của hội nhập
kinh tế quốc tế đến hệ thống Ngân hàng Việt Nam đề xuất một số biện pháp
cụ thể nhằm đa ngân hàng Việt Nam tiến nhanh và tiến kịp với hội nhập quốc
tế.
Khoá luận có sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng kết hợp phơng pháp

so sánh, phân tích tổng hợp, đánh giá, bên cạnh đó, khoá luận còn sử dụng và
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 6 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
trích dẫn một số quan điểm của Đảng và Nhà nớc để khái quát, hệ thống và
khẳng định các kết quả nghiên cứu, các bảng biểu và số liệu để minh hoạ.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận bao gồm các vấn đề liên quan đến lý
luận về xu hớng toàn cầu hoá, hệ thống ngân hàng Việt Nam, các lý thuyết về
tài chính tiền tệ... Đây là một vấn đề lớn và phức tạp, nhng do thời gian nghiên
cứu có hạn cũng nh năng lực của bản thân còn hạn chế cho nên khoá luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đợc sự chỉ bảo,
ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của
mình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thầy
giáo, cô giáo trờng đại học Ngoại Thơng, những ngời đã nâng đỡ, dìu dắt, trang
bị kiến thức cho tôi trong suốt những năm học qua, đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn thầy giáo Phan Trần Trung Dũng, ngời đã nhiệt tình hớng dẫn tôi hoàn
thành khoá luận, và cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Ngoại thơng
Trung ơng đã hỗ trợ tôi trong việc cung cấp tài liệu.
Hà nội, ngày 17 tháng 11 năm 2003
Sinh viên thực hiện
Trần thị Thu Hà
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 7 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Chơng I
Tiến trình hội nhập quốc tế của kinh tế
Việt nam và những cơ hội, thách thức
đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng
1. Định hớng mục tiêu tiến trình hội nhập kinh tế của
Đảng và Nhà nớc
Hội nhập kinh tế quốc tế là một phạm trù hiện nay đã không còn lạ lẫm

nếu không muốn nói là đã trở thành quen thuộc với mọi ngời dân Việt Nam.
Chủ trơng hội nhập kinh tế quốc tế đợc đề ra trong bối cảnh chúng ta đang
ở trong nền kinh tế thị trờng với sự can thiệp của Nhà nớc. Cách mạng khoa
học - kỹ thuật tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng cao, đặc biệt là công
nghệ thông tin. Cả thế giới và khu vực đang rộ lên những vấn đề bức xúc và
nóng bỏng nh toàn cầu hoá và kinh tế tri thức.
Các nớc lớn nhỏ đều dành quyền u tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi
chính sách kinh tế mở, tìm kiếm lợi ích của mình bằng những chính sách và
giải pháp riêng biệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là quá trình cạnh tranh giữa các nớc
có chế độ chính trị khác nhau, trình độ phát triển sản xuất khác nhau, diễn
ra trong khu vực và trên toàn thế giới, nhằm tranh giành thị trờng, phát
triển lực lợng sản xuất, thúc đẩy quá trình chuyên môn hoá, hiện đại hoá
tạo ra sự năng động và tăng trởng cho nền kinh tế thông qua các quan hệ
hợp tác, hiểu biết lẫn nhau và cùng có lợi. (Trích bài thuyết trình của Tiến sỹ
Nguyễn Trọng Điều, Phó trởng ban tổ chức Chính phủ tại hội thảo quán triệt
nghị quyết TW 07 về hội nhập kinh tế quốc tế 08/2002). Đây là một quá trình
vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa hội nhập vừa cạnh tranh vừa có nhiều cơ hội vừa
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 8 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
không ít thách thức, muốn chủ động hội nhập một cách hiệu quả thì Việt Nam
cần có sự chuẩn bị đầy đủ những điều kiện cần thiết về kinh tế, thể chế và nhân
lực ...
Vận hội thì lớn lao, nhng trở lại với thực trạng của mình, chúng ta cũng
không thể không nhận thấy là nguy cơ, thách thức cũng không nhỏ bé. Lợi ích
của hội nhập kinh tế quốc tế là rất lớn nếu chúng ta có cách thức quản lý đúng.
Đồng thời chúng ta cũng phải thừa nhận là hội nhập kinh tế quốc tế là gia tăng
rủi ro. Thực tế của tất cả các nớc, kể cả các nớc đang phát triển cho thấy: Trong
lĩnh vực kinh tế, hội nhập không phải chỉ toàn đợc mà không có thiệt. Điều
quan trọng là xét về tổng thể nền kinh tế thì cái đợc phải nhiều hơn cái thua

thiệt. Đó chính là cái mà chúng ta phải bàn phải tính và trong cái bàn, cái tính
đó phải rất thực tế, không mơ hồ cũng không quá lạc quan, song tình thế đã rõ
ràng: chúng ta đã và sẽ là một chủ thể trong cuộc chơi đó. Với AFTA chúng ta
đã có cả một lộ trình giảm thuế từ nay đến hết năm 2006; Hiệp định thơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ đã ký; chúng ta đang trong tiến trình gia nhập WTO và
hàng loạt vấn đề hội nhập khác từ khu vực đến toàn cầu.
Xu thế khách quan của toàn cầu hoá kinh tế và chủ trơng Việt Nam hội
nhập kinh tế quốc tế đã đợc khẳng định rõ trong nhiều nghị quyết của Đảng và
đã đợc triển khai trên thực tế.
Gần đây nhất Đại hội IX của Đảng đã xác định Đờng lối phát triển kinh
tế trong thời kỳ mới là: phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực
bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, hiệu quả,
bền vững. Nghị quyết 07 - NQ/TW đợc Bộ chính trị thông qua chính là sự kế
thừa, cụ thể hoá và triển khai các đờng lối của Đảng ta đề ra từ trớc đến nay,
đáp ứng kịp thời những yêu cầu khách quan của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Theo đó, mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế là nhằm
mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hớng XHCN, thực hiện dân giàu, nớc
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 9 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trớc mắt là thực hiện những
nhiệm vụ nêu ra trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội năm 2001-2010 và
kế hoạch 5 năm 2001-2005.
Hội nhập kinh tế là sự nghiệp của toàn dân, trong qúa trình hội nhập
cần phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn
xã hội trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Bên cạnh đó, Thủ tớng
chính phủ cũng đã ký Quyết định số 37/2002/TTg ngày 14 tháng 3 năm 2002
về Chơng trình hành động của Chính phủ thực hiện hiệp định thơng mại Việt
Nam - Hoa Kỳ. Các chơng trình này là một bớc triển khai định hớng của Bộ
chính trị để nớc ta tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ

mới. Các chơng trình hành động cũng nêu rõ những nhiệm vụ cụ thể của Chính
phủ giao cho các bộ ngành địa phơng.
2. Tiến trình hội nhập của nền kinh tế Việt nam trong
thời gian qua
2.1. Vài nét về quá trình hội nhập của Việt nam.
Quá trình Việt nam hội nhập kinh tế quốc tế có lẽ đã đợc bắt đầu từ xa x-
a, khi những đoàn thuyền Đại Việt vợt biển tới các cảng Trung quốc, Chiêm
thành, Xiêm ,... để buôn bán, trao đổi hàng hoá. Các thơng cảng phố Hiến, Hội
An đã từng là những trung tâm buôn bán sầm uất mang hình hài của các khu
kinh tế mở thời hiện đại.
Gần hơn, trong lời kêu gọi Liên hợp quốc tháng 12/1946, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nêu ra chính sách đối ngoại của Việt nam Dân chủ Cộng hoà, trong đó có
những điểm hết sức tơng đồng với những gì mà chúng ta đang làm trong tiến
trình hội nhập kinh tế :
Đối với nớc dân chủ, nớc Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở
cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực:
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 10 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
a) Nớc Việt Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu t của các nhà t bản, các
nhà kỹ thuật nớc ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình;
b) Nớc Việt Nam sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay, và đờng sá giao thông
cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế;
c) Nớc Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dới
sự lãnh đạo của Liên hợp quốc...
Vào những năm 70, Việt Nam đã trở thành thành viên của một tổ chức
kinh tế đa phơng là Hội đồng tơng trợ kinh tế (khối SEV). Hợp tác với các nứơc
xã hội chủ nghĩa trong khuôn khổ SEV đã góp phần quan trọng vào công cuộc
xây dựng và bảo vệ đất nớc trong thời kỳ khôi phục và kinh tế sau chiến tranh
và quá độ lên CNXH. Tuy nhiên, trong cơ chế kế hoạch hoá, hợp tác trong SEV
mang nặng tính hình thức và bao cấp. Quan hệ thơng mại về phía Việt Nam chủ

yếu mang tính trợ giúp hoặc dới hình thức hàng đổi hàng.
Sau khi hệ thống XHCN Đông Âu sụp đổ, chúng ta tích cực đẩy mạnh quá
trình đổi mới trong nớc và thực hiện chính sách đối ngoại đa dạng hoá, đa ph-
ơng hoá. Quan hệ thơng mại quốc tế đợc đẩy mạnh theo cơ chế mới: Cơ chế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Từng bớc phá bỏ thế bao vây, cô lập , Việt Nam đã trở thành thành viên
của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác Châu á -
Thái Bình Dơng (APEC), Diễn đàn hợp tác kinh tế á - Âu (ASEM ),... và tích
cực tham gia đàm phán gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao với 170 nớc, quan hệ thơng
mại với trên 140 nớc, quan hệ đầu t với 70 nớc, đã ký 81 hiệp định thơng mại
trong đó có 3 thoả thuận đợc coi là quan trọng, có những yêu cầu, đòi hỏi cao,
mang tầm cỡ khu vực và quốc tế, đó là Hiệp định Thơng mại (HĐTM) Việt -
Mỹ, yêu cầu gia nhập WTO, và cam kết theo AFTA.
Tiến trình hội nhập của Việt nam:
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 11 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Ngày tháng
năm
Sự kiện Tiến trình /Nội dung cam kết
1986 Bắt đầu thực hiện chính sách
đổi mới
12/1987 Ban hành Luật đầu t nớc ngoài
1992 Các nớc nối lại viện trợ cho
Việt nam
7/1993 Các tổ chức tài chính quốc tế
tiếp tục tài trợ cho Việt nam
2/1994 Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với
Việt nam
1/1995 Nộp đơn gia nhập WTO Hiện nay là quan sát viên, đang

hoàn tất các vòng đàm phán để
trở thành hội viên chính thức
7/1995 Gia nhập ASEAN Thực hiện các cam kết theo lộ
trình AFTA, CEPT
3/1996 Tham gia diễn đàn hợp tác á-
âu(ASEM)
11/1998 Tham gia diễn đàn hợp tác
Kinh tế châu á -TBD(APEC)
7/2000 Ký kết HĐTM Việt -Mỹ
12/2000 Quốc hội 2 nớc chính thức
thông qua HĐTM Việt- Mỹ
Theo lộ trình
2.2. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ, cam kết gia nhập WTO, cam kết
theo AFTA và những cam kết cụ thể của Việt nam liên quan đến lĩnh vực
tài chính ngân hàng.
2.2.1. Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ.
Ngày 13/07/2000 đánh dấu một sự kiện quan trọng trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đó là sự ra đời của Hiệp định thơng mại
(HĐTM) Việt - Mỹ tại Washington, Hoa kỳ. Hiệp định này đã đợc Quốc hội
hai nớc phê chuẩn và có giá trị thi hành từ ngày 11/12/2001. Đây là kết quả của
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 12 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
hơn 4 năm đàm phán, đấu tranh giữa ta và Mỹ, là hiệp định song phơng đồ sộ
nhất, toàn diện nhất và cụ thể nhất trên cơ sở các tiêu chuẩn và nguyên tắc của
tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO). HĐTM có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với
Việt Nam, nó không chỉ mở ra quan hệ thơng mại bình thờng giữa Việt Nam và
Hoa Kỳ mà còn là mốc quan trọng để Việt Nam thực hiện đàm phán gia nhập
Tổ chức thơng mại thế giới WTO.
HĐTM Việt nam - Hoa Kỳ gồm 7 chơng.
Việt Nam có những cam kết trong lĩnh vực tài chính ngân hàng theo ch-

ơng III: Thơng mại dịch vụ. Dịch vụ tài chính - ngân hàng đợc coi là một bộ
phận trong Thơng mại dịch vụ. Trong mọi trờng hợp, các cam kết mang tính
nguyên tắc chung của HĐTM sẽ đợc áp dụng trừ một số quy định cụ thể đợc
nêu tại phụ lục G. Chơng III HĐTM định nghĩa các hình thức cung ứng dịch
vụ:
1) Cung cấp qua biên giới
Sử dụng ở nớc ngoài
Hiện diện thơng mại
Hiện diện thể nhân. Có hai hình thức đối xử là Đối xử Tối huệ
quốc và Đối xử quốc gia.
Liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng, HĐTM nêu 6 biện pháp đ-
ợc cam kết bao gồm:
1) Không hạn chế số lợng ngời cung cấp dịch vụ.
2) Không hạn chế về tổng giá trị các giao dịch dịch vụ hay giá trị tài sản.
3) Không hạn chế về tổng số các hoạt động dịch vụ hoặc tổng số lợng dịch
vụ thể hiện theo đơn vị số lợng.
4) Không hạn chế về tổng số thể nhân đợc tuyển dụng trong một ngành
dịch vụ.
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 13 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
5) Không áp dụng các biện pháp hạn chế hoặc đòi hỏi phải có những hình
thức pháp lý cụ thể hay liên doanh để một nhà cung cấp dịch vụ đợc
cung ứng dịch vụ.
6) Không hạn chế sự tham gia vốn nớc ngoài dới hình thức hạn chế tỷ lệ tối
đa với cổ phần nớc ngoài, hoặc tổng giá trị từng khoản đầu t hoặc tổng
số đầu t.
Theo các cam kết của HĐTM, các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể đ-
ợc phép kinh doanh đầy đủ các sản phẩm dịch vụ của một ngân hàng thơng mại
nh tiền gửi, tín dụng các loại, thuê mua tài chính, bảo lãnh, thanh toán, môi giới
tiền tệ, quản lý tài sản và giấy tờ có giá, v.v... Ngoài ra, các nhà cung cấp dịch

vụ Hoa Kỳ có thể thực hiện các dịch vụ liên quan đến chứng khoán nh thanh
toán, kinh doanh chứng khoán (kể cả các sản phẩm tài chính phái sinh nh
Futures, Options, Swaps, Forward), tham gia phát hành mọi loại chứng khoán.
Các hình thức pháp lý nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ có thể hoạt động kinh
doanh bao gồm :
1) Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ.
2) Ngân hàng liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ.
3) Ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ.
4) Công ty thuê mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ.
5) Công ty thuê mua tài chính liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ.
Các định chế tài chính Hoa Kỳ phải tuân thủ các quy định sau:
1) Đối với chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ, phải có vốn do ngân hàng mẹ cấp
tối thiểu 15 triệu USD, và ngân hàng mẹ có văn bản cam kết chịu mọi
trách nhiệm tại thị trờng Việt Nam ;
2) Đối với Ngân hàng liên doanh Việt Nam - Hoa Kỳ, hay ngân hàng con
vốn 100% Hoa Kỳ, cần có vốn điều lệ tối thiểu 10 triệu USD;
3) Đối với công ty thuê mua tài chính 100% Hoa Kỳ hay liên doanh Việt
Nam - Hoa Kỳ cần có vốn điều lệ tối thiểu 5 triệu USD.
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 14 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Về lộ trình thực hiện có 7 mốc cho việc triển khai thực hiện các dịch vụ
tài chính Ngân hàng phía Hoa Kỳ đợc phép kinh doanh tại Việt Nam :
1. Trong vòng 3 năm (kể từ khi HĐTM có hiệu lực), hình thức pháp lý duy
nhất các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ đợc phép hoạt động là liên doanh
với đối tác Việt Nam.
2. Sau 3 năm kể từ khi HĐTM có hiệu lực, Việt nam dành đối xử quốc gia
đầy đủ với quyền tiếp cận NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu,
swap, forward.
3. Trong vòng 8 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh NH Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các pháp nhân Việt Nam mà ngân

hàng không có quan hệ tín dụng. Mức vốn của chi nhánh quy định nh
sau:
a) Năm thứ 1: 50% vốn pháp định đợc chuyển vào;
b) Năm thứ 2: 100%;
c) Năm thứ 3: 250%;
d) Năm thứ 4: 400%;
e) Năm thứ 5: 600%;
f) Năm thứ 6: 700%;
g) Năm thứ 7: 900%;
h) Năm thứ 8: Đối xử quốc gia đầy đủ.
4. Sau 8 năm các định chế tài chính có vốn đầu t Hoa Kỳ có thể phát hành
thẻ tín dụng trên cơ sở đối xử quốc gia.
5. Các chi nhánh Ngân hàng Hoa kỳ không đợc đặt ATM tại các địa điểm
ngoài văn phòng của họ đến khi các Ngân hàng Việt Nam đợc phép làm
nh vậy.
6. Sau 9 năm, các ngân hàng Hoa Kỳ đợc phép thành lập ngân hàng con
100% vốn Hoa Kỳ. Trong thời gian này các ngân hàng Hoa Kỳ liên
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 15 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
doanh cần có vốn góp không thấp hơn 30% và không vợt quá 49% vốn
pháp định của liên doanh.
7. Trong vòng 10 năm đầu, Việt Nam có thể hạn chế quyền của một chi
nhánh NH Hoa Kỳ nhận tiền gửi từ các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam
mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo mức vốn của chi nhánh
phù hợp với biểu sau. Mức vốn của chi nhánh quy định nh sau:
a) Năm thứ 1: 50% vốn pháp định đợc chuyển vào;
b) Năm thứ 2: 100%;
c) Năm thứ 3: 250%;
d) Năm thứ 4: 350%;
e) Năm thứ 5: 500%;

f) Năm thứ 6: 650%;
g) Năm thứ 7: 800%;
h) Năm thứ 8: 900%;
i) Năm thứ 9: 1000%;
j) Năm thứ 10: Đối xử quốc gia đầy đủ.
2.2.2. Các cam kết cơ bản khi gia nhập WTO
Việt Nam đang khởi động quá trình đàm phán gia nhập tổ chức thơng mại
thế giới (WTO). Một yêu cầu quan trọng nhất để trở thành thành viên của WTO
là công bố và thực hiện một lộ trình gỡ bỏ những hạn chế thơng mại đối với
hàng hoá nhập khẩu từ nớc ngoài dới dạng hàng rào phi thuế quan.
Sau khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc tháng 12/1997, đã có những
cam kết mở cửa thị trờng đợc 102 quốc gia thành viên nhất trí; và các cam kết
này đợc quy định trong GATTS và Nghị định số 5 (có hiệu lực 1999). Điều này
cũng có nghĩa là Việt Nam sẽ có những cam kết ràng buộc nhất định chiếu theo
các điều khoản của GATTS; tuy nhiên, mức độ các cam kết này có thể khác với
(ít hơn) những cam kết giữa các thành viên.
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 16 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, Việt Nam sẽ có những cam kết
mở cửa dịch vụ ngân hàng và sẽ không ban hành thêm hay áp dụng những biện
pháp hạn chế nêu dới đây theo bất cứ hình thức hạn chế về lợng (quota) nào,
trên bất cứ quy mô địa phơng hay quốc gia, hoặc phải đáp ứng các nhu cầu
kinh tế, cụ thể nh sau:
4) Không hạn chế số lợng nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng;
5) Không hạn chế tổng giá trị các giao dịch về dịch vụ ngân hàng và tài
sản;
6) Không hạn chế tổng số các hoạt động tác nghiệp hay tổng số lợng dịch
vụ ngân hàng đầu ra tính theo số lợng đơn vị;
7) Không áp dụng các biện pháp hạn chế và yêu cầu phải mang một hình
thức pháp nhân nào cụ thể nh liên doanh đối với các nhà cung cấp dịch

vụ ngân hàng;
8) Không hạn chế tham gia đóng góp vốn của bên nớc ngoài dới hình thức
tỷ lệ phần trăm tối đa, hạn mức cổ phiếu, tổng giá trị đầu t;
Thêm vào đó là các yêu cầu sau:
9) Mỗi thành viên sẽ dành cho dịch vụ ngân hàng hay nhà cung cấp dịch vụ
ngân hàng của bất kỳ thành viên nào khác sự đãi ngộ không kém phần
thuận lợi hơn sự đãi ngộ vớí những điều kiện, điều khoản đã đợc thoả
thuận và quy định theo danh mục cam kết;
10)Trừ khi gặp tình huống bảo vệ cán cân thanh toán, một thành viên sẽ
không hạn chế thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng
lai theo cam kết;
11)Mỗi thành viên cần cho phép ngời cung cấp dịch vụ ngân hàng của các
thành viên khác đợc đa ra dịch vụ ngân hàng mới trên lãnh thổ mình;
12)Cho phép nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng tiếp cận hệ thống thanh toán
bù trừ do Nhà nớc điều hành và tiếp cận các hình thức tái cấp vốn;
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 17 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
13)Mỗi nớc thành viên cho phép ngời cung cấp dịch vụ của bất kỳ thành
viên nào quyền đợc thành lập và mở rộng hoạt động trên lãnh thổ mình
(kể cả mua lại các doanh nghiệp hiện thời);
14)Mỗi thành viên không trả lời chậm trễ khi có yêu cầu của bất kỳ thành
viên nào về các biện pháp đợc áp dụng chung.
2.2.3. Các cam kết theo AFTA
Theo AFTA, Việt nam đã có một số cam kết mở cửa cho giai đoạn
1996-2006. Tuy nhiên, trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, mức độ cam kết
theo AFTA thấp hơn nhiều so với những cam kết trong HĐTM Việt - Mỹ và
gia nhập WTO.
Các nớc thành viên đợc hởng chế độ u đãi theo các nguyên tắc chung, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhau trong việc chuyển vốn đầu t ra thị trờng quốc tế,
dần dần dỡ bỏ các hạn chế về số lợng các dịch vụ cung cấp, các thành viên sẽ

dành cho nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng của bất kỳ một thành viên nào sự đãi
ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ theo những điều kiện hay điều
khoản đã đợc thoả thuận trong cam kết.
3. Mục tiêu và phơng châm của các ngân hàng trong
quá trình hội nhập
Trớc những bức xúc về đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế, những cam
kết trong HĐT Việt - Mỹ, các cam kết theo AFTA và WTO, các ngân hàng
Việt Nam cần có những mục tiêu và chiến lợc rõ ràng để chuẩn bị cho quá
trình hội nhập.
3.1. Mục tiêu.
Mục tiêu của các ngân hàng Việt Nam là nâng cao sức cạnh tranh giữa các
ngân hàng trong nớc và các ngân hàng nớc ngoài, hoạt động đa năng, kết hợp
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 18 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
bán buôn bán lẻ, mở rộng các dịch vụ ngân hàng, phục vụ phát triển kinh tế
trong nớc và hoạt động ngày càng hiệu quả hơn để có thể cạnh tranh đợc với
các ngân hàng ngoài nớc, khẳng định đợc vị thế của ngân hàng Việt Nam trên
trờng quốc tế.
3.2. Phơng châm.
- Đôí với ngân hàng: An toàn - hiệu quả - tăng trởng. An toàn trong mọi
lĩnh vực kinh doanh; Hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội; Tăng trởng
phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nớc và chính sách tiền tệ của
ngân hàng.
- Đối với khách hàng: Đem đến cho khách hàng sự an toàn tiền gửi, phục
vụ nhanh chóng với chất lợng và chi phí hợp lý.
4. Cơ hội và thách thức của ngân hàng trong quá trình
hội nhập
4.1. Cơ hội.
Với mục đích phấn đấu cho một nền thơng mại thế giới công bằng trên cơ
sở các nguyên tắc không phân biệt đối xử, nguyên tắc minh bạch, công khai

chính sách và bảo hộ ... hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tạo ra những lợi ích
thiết thực cho các quốc gia trên toàn thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế là động
lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới mọi ngành, mọi lĩnh vực.
Thứ nhất, để phát huy nguồn lực quốc gia, các nớc đã điều chỉnh chính
sách vĩ mô theo hớng năng động và hiệu quả hơn nhằm tạo ra sự thông thoáng
cho môi trờng đầu t, kinh doanh, thơng mại và lu chuyển vốn.
Thứ hai, để khai thác đợc các lợi thế so sánh của mình qua tự do hóa th-
ơng mại, tài chính ngân hàng, các nền kinh tế ngày càng phụ thuộc nhiều hơn
vào nhau trong khu vực của mình và các khu vực càng trở nên gắn bó hơn. Sự
hình thành Cộng đồng châu Âu (EU ), khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 19 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
(NAFTA), Diễn đàn kinh tế châu á Thái Bình Dơng (APEC), khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), và gần đây nhất là Cộng đồng các quốc gia Châu
Phi (AU), và việc ký kết các hiệp định song phơng là những minh chứng hùng
hồn về sự gắn kết đó .
Thứ ba, hội nhập đã khuyến khích quá trình tự do hoá và t nhân hoá diễn
ra nhanh hơn trên các thị trờng. Để tạo ra sự cởi mở trong nền kinh tế, các quốc
gia đã nới lỏng, tự do hoá các chính sách và tăng cờng, khuyến khích sự
tham gia, đóng góp của khu vực kinh tế t nhân, một khu vực kinh tế năng động,
giàu tiềm năng và không thể thiếu đợc trong tiến trình phát triển và hội nhập.
Lĩnh vực tài chính ngân hàng không nằm ngoài xu thế trên. Từ góc độ một
quốc gia, hội nhập quốc tế về tài chính và ngân hàng có thể đợc đánh giá bằng
mức độ cởi mở về hoạt động tài chính ngân hàng, mức độ giao lu trong các
quan hệ tài chính, tín dụng tiền tệ và dịch vụ ngân hàng của một nền kinh tế với
cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế.
Trên góc độ toàn cầu, hội nhập tài chính ngân hàng là một quá trình kết
nối ngày càng gia tăng các thị trờng tài chính - ngân hàng xuyên quốc gia để
tiến tới phát triển một thị trờng thống nhất. Sự phát triển của công nghệ cho
phép thu hẹp khoảng cách và thời gian các khâu trung gian khi thực hiện giao

dịch; rút ngắn chu kỳ sản phẩm và đẩy nhanh tốc độ phát triển của thị trờng,
đồng thời tạo ra sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Điều này đã khiến
cho các trung gian tài chính ngân hàng phải nâng cao sức cạnh tranh thông qua
việc tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, nhất là nâng cao chất lợng phục vụ với trình độ của đội ngũ cán bộ
công nhân viên đã và đang đợc tu dỡng rèn luyện. Một minh chứng cho sự phát
triển hội nhập về thị trờng tiền tệ là lợng giao dịch tăng với cấp số nhân. Tổng
lợng giao dịch ngoại hối trên thế giới tăng từ mức 15-20 tỷ USD mỗi ngày
trong thập niên 70 lên đến 1,5 nghìn tỷ USD mỗi ngày vào năm 1998.
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 20 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Với Việt Nam, một nớc nghèo, nguồn lực tài chính nhỏ thì việc tăng cờng
công tác hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng lại càng trở thành một nhu
cầu cấp thiết.
Thứ nhất, hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng sẽ tăng động lực phát
triển cho thị trờng tài chính vốn còn kém phát triển ở Việt Nam tạo ra môi tr-
ờng kinh doanh năng động bình đẳng.
Cạnh tranh với các ngân hàng nớc ngoài là một điều hết sức khó khăn cho
ngân hàng Việt Nam, tuy vậy, phải có cạnh tranh mới có phát triển. Muốn
chiến thắng trong trận chiến không cân sức này thì ngay từ bây giờ các ngân
hàng Việt Nam phải có phơng án kinh doanh hiệu quả phải nâng cao đợc lợi
thế cạnh tranh về giá, chất lợng sản phẩm, kênh phân phối, chính sách thu hút
khách hàng, đồng thời, phải cải thiện năng lực quản lý các nguồn lực tài chính
cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc.
Hiện nay, chúng ta có lợi thế là kênh phân phối rất rộng, ngân hàng Việt
Nam hiểu biết, quen thuộc khách hàng hơn trong khi đó các ngân hàng nớc
ngoài lại có u thế về giá dịch vụ.
Thứ hai, hội nhập ngân hàng nhằm thúc đẩy thị trờng tài chính trong nớc
phát triển; tăng khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính đối với
các doanh nghiệp và ngân hàng trong nớc. Trên thực tế, thị trờng tài chính Việt

Nam còn hết sức kém phát triển và lạc hậu so với khu vực và quốc tế. Việc hội
nhập tài chính ngân hàng sẽ buộc các tổ chức tài chính tín dụng Việt Nam phải
cải tiến và đổi mới phù hợp với nhu cầu phát triển để đứng vững trên thị trờng.
Ngoài ra hội nhập quốc tế về tài chính ngân hàng sẽ góp phần nâng cao
năng lực quản lý tài chính của các doanh nghiệp trong nớc, nhất là các doanh
nghiệp Nhà nớc.
Các ngân hàng thơng mại khi tham gia hội nhập sẽ đợc hởng các chế độ u
đãi chung của các nớc theo nguyên tắc chung của hội nhập; sức ép cạnh tranh
sẽ buộc các ngân hàng phải có những cải tổ cần thiết để tự hoàn thiện mình,
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 21 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao chất lợng và sản phẩm dịch vụ. Hội
nhập trong lĩnh vực ngân hàng khơi thông các kênh luân chuyển vốn từ nớc
ngoài vào Việt Nam. Hội nhập kinh tế là cơ hội tăng cờng sức mạnh trên các
lĩnh vực vốn, kinh nghiệm quản lý, hiện đại hoá công nghệ và đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ, qua đó góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao vị thế các
ngân hàng Việt Nam trên trờng quốc tế.
4.2. Thách thức.
Cơ hội thì rất nhiều nhng thách thức cũng rất lớn. Những thách thức đối
với Việt Nam là: thị trờng tài chính trong nớc kém phát triển (trình độ thị trờng
và khuôn khổ pháp lý); các ngân hàng thơng mại trong nớc yếu kém về trình độ
quản lý (nhất là quản lý rủi ro), dễ đổ vỡ, khả năng cạnh tranh thấp (vốn thấp,
hoạt động không hiệu quả, thua lỗ, nợ quá hạn cao,...). Những yếu kém của hệ
thống ngân hàng này trớc tiên hạn chế chức năng đáp ứng nguồn lực tài chính
một cách hiệu quả cho tăng trởng kinh tế của Việt Nam. Trong điều kiện hội
nhập quốc tế và tự do hoá tài chính, những yếu kém của khu vực ngân hàng
cùng với hệ thống pháp luật kém minh bạch sẽ dẫn đến sự phân bổ các nguồn
lực kém hiệu quả các nguồn vốn từ nớc ngoài (nh FDI, ODA,...). Những tác
động xấu của vấn đề này là tình trạng mất khả năng thanh toán (của ngân hàng,
của doanh nghiệp...), hay tình trạng vốn chảy ra ồ ạt.

4.2.1. Thị trờng tài chính Việt Nam còn lạc hậu so với các nớc trong
khu vực.
Xét về độ sâu tài chính (đợc đánh giá theo chỉ số M2/GDP(%)) và mức độ
tiền tệ hoá nền kinh tế, thị trờng tài chính Việt Nam vẫn còn lạc hậu so với hầu
hết các nớc trong khu vực khoảng 15 năm (xem bảng 1). Trong điều kiện đó, rõ
ràng những quy luật của cơ chế thị trờng (kỷ luật thị trờng) ở Việt Nam hoạt
động cha hiệu quả, sự kém hiệu quả này có thể dẫn đến sự phân bổ các nguồn
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 22 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
vốn (nhất là các nguồn vốn quốc tế) kém hiệu quả. Sự yếu kém này chắc chắn
là thách thức đối với Việt Nam trong quá trình hội nhập tài chính.
Bảng 1. Độ sâu tài chính của Việt Nam và một số nớc
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997* 1998*
M2/GDP (%)
Vietnam
China
Indonesia
Malaysia
Korea
Philippines
Singapore
Thailand
46.5
83.3
43.3
66.2
38.3
34.1
91.1
69.8

24.6
92.1
43.7
69.2
38.8
34.5
92.3
72.7
23.6
101.3
45.8
78.3
40.0
36.2
93.5
74.9
25.3
110.7
45.6
89.9
42.0
42.1
87.1
79.2
23.7
107.1
49.1
89.1
43.5
45.7

86.8
78.7
25.0
54.3
96.0
43.8
50.3
84.5
79.5
25.3
57.0
105.0
46.0
43.0
86.0
90.0
25.3
Nguồn: WB 1997 (Tabl 3.4. Những cải cách cho mục tiêu tăng trởng củaViệt nam. Báo cáo
kinh tế số 17931 VN Washington D.CWB.)
* Theo đánh giá của tác giả.
4.2.2. Việt Nam vẫn còn tụt hậu về thể chế thị trờng, hệ thống pháp luật
kém minh bạch và tính thực thi kém.
Xây dựng thể chế thị trờng, nh việc tăng cờng tính công khai về thông tin,
điều kiện đảm bảo an toàn, giám sát tài chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật
cần thiết phải đợc tiến hành song song với quá trình tự do hoá và hội nhập quốc
tế về tài chính tiền tệ nhằm tránh những thất bại của thị trờng, đảm bảo thị tr-
ờng hoạt động hiệu quả (đánh giá của UNDP-2000). Sự chậm trễ ở các nớc
Đông á trong việc củng cố thể chế thị trờng là một bài học quý giá cho Việt
Nam. Tuy nhiên hiện nay, Việt Nam đang còn thiếu một cơ chế công bố thông
tin đầy đủ về doanh nghiệp và cả ở ngân hàng; Hệ thống kế toán, kiểm toán

không theo tiêu chuẩn quốc tế là một trở ngại lớn trong việc đánh giá hiệu quả
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 23 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
kinh doanh và kiểm tra giám sát. Các báo cáo tài chính chậm trễ và kém chính
xác là tình trạng phổ biến; cha có cơ quan đánh giá tín nhiệm thị trờng.
Những quy định về vốn đối với các ngân hàng còn lỏng lẻo và không theo
quy chuẩn quốc tế; Quy định về phân loại tài sản có và trích lập dự phòng rủi ro
cũng bị bóp méo so với chuẩn quốc tế. Sự bóp méo này đợc thể hiện ở chỗ: việc
trích lập chỉ áp dụng đối với nợ quá hạn, các tài sản khác không đợc tính theo
mức rủi ro tơng ứng; cách trích lập đợc thực hiện sau khi đã cân đối quỹ lơng,
làm cho việc trích lập không có ý nghĩa khuyến khích, tăng cờng trách nhiệm
đối với việc nâng cao chất lợng hoạt động của các ngân hàng thơng mại. Hiện
nay, chính phủ Việt Nam đã ý thức đợc những yếu kém này, nhng vấn đề thay
đổi sang quy chuẩn quốc tế sẽ mất nhiều thời gian và là những thách thức lớn
đối với hệ thống tài chính trong quá trình hội nhập quốc tế.
Lãi suất đợc chuyển sang thực dơng từ năm 1992 và thống nhất vào năm
1995, có bớc chuyển đổi dần từ năm 1996; đợc tự do hoá một bớc từ tháng
8/2000 (theo lãi suất cơ bản) và tiếp theo là cho vay theo lãi suất thoả thuận (từ
1/6/2002); Tỷ giá hối đoái đợc điều hành theo hớng phù hợp hơn với cung cầu
ngoại tệ trên thị trờng từ 25/12/1999. Tuy nhiên, quy định về kết hối ngoại tệ
vẫn còn (30% thu vãng lai); thị trờng tiền tệ với các ngân hàng thơng mại Nhà
nớc chi phối thị trờng (huy động và cho vay) cũng làm hạn chế sự phát huy
hiệu quả của cơ chế thị trờng khi thực hiện chuyển đổi lãi suất sang cơ chế thị
trờng.
Hệ thống pháp luật ở Việt Nam đã đợc cải thiện đáng kể sau 10 năm đổi
mới. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật hay thay đổi và mang tính dự đoán.
Các quy định về quản lý ngoại hối theo cơ chế đóng cửa, kiểm soát các giao
dịch vốn chặt chẽ là những cản trở lớn đối với quá trình hội nhập quốc tế.
Những năm trớc, các quy định về quản lý ngoại hối thờng xuất phát từ tình
trạng thiếu hụt ngoại tệ cho các doanh nghiệp trong nớc và do đó hay có thay

đổi bất thờng.
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 24 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội
Tác động của hội nhập quốc tế đến ngành ngân hàng Việt Nam - Trần Thị Thu Hà
Tình trạng tham nhũng ở Việt Nam mà Đảng đề cập đến nh một nguy cơ
cũng làm cho hệ thống pháp luật kém minh bạch, kém hiệu lực. Tình trạng
tham nhũng cũng làm suy yếu hệ thống tài chính, ảnh hởng đến sự phân bổ các
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Giống nh nhiều nớc, tham nhũng cũng là
một căn bệnh đối với Việt Nam, đặc biệt liên quan đến ngân hàng. Các dự án
nh TAMEX CO và EPCO - Minh Phụng có liên quan đến hàng trăm cán bộ
ngân hàng và nhiều quan chức quản lý năm 1996-1997 là những ví dụ về mối
liên hệ giữa hoạt động ngân hàng và vấn đề tham nhũng. Trong nền kinh tế,
nếu có tình trạng tham nhũng cao, sự phân bổ các nguồn lực tài chính sẽ kém
hiệu quả. Trong điều kiện môi trờng nh vậy, tài sản của ngân hàng thờng có
mức độ rủi ro cao, lòng tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng trong nớc
thờng thấp.
4.2.3. Hệ thống ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém.
Giống nh hệ thống các ngân hàng ở các nớc đang phát triển, hệ thống
ngân hàng Việt Nam còn nhiều yếu kém trên các mặt: quản lý (nhất là quản lý
rủi ro), dễ đổ vỡ (do vốn thấp, nợ quá cao), đặc biệt là khả năng cạnh tranh và
sinh lời thấp. Đây là những thách thức lớn đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, chấp nhận một cơ chế kinh doanh thực
sự trên một sân chơi bình đẳng, có sự tham gia cạnh tranh quyết liệt của các
ngân hàng nớc ngoài ngay tại thị trờng trong nớc.
4.2.3.1. Quản lý yếu kém của ngân hàng Việt Nam
Những yếu kém về quản lý trong các cơ quan quản lý vĩ mô và các định
chế tài chính (các ngân hàng thơng mại) Việt Nam cũng là một thách thức lớn
trong quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế.
Ngân hàng Nhà nớc cha đủ độ độc lập tơng đối để điều hành chính sách
tiền tệ và thực hiện thanh tra giám sát hệ thống tài chính. Hơn nữa, hệ thống
thanh tra ngân hàng còn bất cập về trình độ nghiệp vụ thanh tra trong điều kiện

mới. Hệ thống ngân hàng Nhà nớc theo tỉnh, thành phố và quan hệ quản lý
Khoa Kinh tế Ngoại Thơng - 25 - Tròng ĐH Ngoại Thơng Hà Nội

×