Tải bản đầy đủ (.docx) (208 trang)

Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất của luồng dendrocalamus barbatus) làm cơ sở định hướng sử dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 208 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI CÂY, VỊ TRÍ TRÊN CÂY ĐẾN
CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA LUỒNG (Dendrocalamus
barbatus Hsueh et D Z Li) LÀM CƠ SỞ

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG

Ngành: Kỹ thuật Chế biến Lâm sản
Mã số: 9 54 90 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS TS

Hà Nội – 2022


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án Tiến sỹ kỹ thuật:
“Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến cấu tạo và tính chất của
Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et D Z Li) làm cơ sở định hướng sử
dụng” mã số 9 54 90 01 là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi Tôi xin cam đoan số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác dưới mọi hình thức


Tơi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận án Tiến sĩ về lời cam
đoan của mình
Hà Nội, tháng

năm 2022

Nghiên cứu sinh

Xác nhận duyệt luận án của người hướng dẫn
Người Hướng dẫn

GS TS


ii
LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận án Tiến sĩ mang tên “Ảnh hưởng của tuổi cây, vị
trí trên cây đến cấu tạo và tính chất của Luồng (Dendrocalamus barbatus
Hsueh et D Z Li) làm cơ sở định hướng sử dụng” mã số 9 54 90 01, Tôi xin đặc
biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn GS TS
đã tận tình hướng dẫn và cung cấp nhiều tài liệu có giá trị khoa học và thực tiễn để
tơi hồn thành Luận án
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại
học, Viện Công nghiệp gỗ và Nội thất, Trung tâm Thí nghiệm và Phát triển cơng
nghệ, Thư viện, các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tâm giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp và các thầy cô trong khoa Lâm nghiệp
trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi
trong thời gian tôi thực hiện Luận án Tôi xin cảm ơn Viện nghiên cứu công nghiệp

rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Lâm nghiệp và Phát triển bền
vững – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong thời gian tôi thực hiện Luận án
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng, lịng biết ơn tới tồn thể mọi người
trong gia đình, đồng nghiệp, những người thân đã ln động viên và tạo điều kiện
thuận lợi về vật chất, tinh thần cho tôi trong suốt thời gian qua

Hà Nội, tháng
năm 2022
Nghiên cứu sinh


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

x

TRANG THƠNG TIN VỀ NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI VỀ MẶT HỌC
THUẬT, LÝ LUẬN CỦA LUẬN ÁN

xii

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

3

1 1 Tổng quan về cây Luồng và khả năng sử dụng

3

1 1 1 Đặc điểm và phân bố của cây Luồng

3

1 1 2 Khái lược về sử dụng cây Tre nói chung và cây Luồng nói riêng

4


1 2 Nghiên cứu về biến động cấu tạo và tính chất của tre theo tuổi và vị trí
trên thân cây và định hướng sử dụng

7

1 2 1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước

8

1 2 2 Tình hình nghiên cứu trong nước

29

1 3 Kết luận rút ra từ tổng quan

34

1 3 1 Kết luận từ các cơng trình liên

34

1 3 2 Hướng nghiên cứu của luận án

34

1 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

35

14 1 Đối tượng nghiên cứu của luận án


35

1 4 2 Phạm vi nghiên cứu của luận án

35

1 5 Mục tiêu nghiên cứu

36

1 5 1 Mục tiêu tổng quát

36

1 5 2 Mục tiêu cụ thể

36

1 6 Ý nghĩa nghiên cứu của luận án

36

1 6 1 Ý nghĩa khoa học

36

1 6 2 Ý nghĩa thực tiễn

36


1 7 Nhứng đóng góp mới của luận án

37


iv
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

38

2 1 Nội dung nghiên cứu

38

2 2 Phương pháp nghiên cứu

38

2 2 1 Phương pháp kế thừa

38

2 2 2 Phương pháp thí nghiệm

38

2 2 3 Phương pháp phân tích số liêu

57


2 3 Cơ sở lý thuyết

57

2 3 1 Lý thuyết về cấu tạo tre

57

2 3 2 Ảnh hưởng của một số yếu tố đến tính chất của tre

60

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

63

3 1 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí trên cây đến cấu tạo của Luồng

63

3 1 1 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến độ dày thành Luồng

63

3 1 2 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến sự sắp xếp và kích thước bó
mạch của Luồng

65


3 1 3 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí trên thân cây đến hình thái sợi và độ dày vách
tế bào sợi của Luồng

81

3 2 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí trên thân cây đến thành phần hóa học
của Luồng

93

3 2 1 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí trên thân cây đến hàm lượng holo-cellulose
của Luồng

93

3 2 2 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí trên thân cây đến hàm lượng cellulose của
Luồng

94

3 2 3 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí thân cây đến hàm lượng Lignin

96

3 3 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến tính chất vật lý của
Luồng

97

3 3 1 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến khối lượng riêng


97

3 3 2 Ảnh hưởng của của tuổi cây, vị trí trên thân cây đến độ ẩm của Luồng

105

3 3 3 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí trên cây đến độ co rút của Luồng

108

3 4 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến tính chất cơ học

113

3 4 1 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến độ bền nén dọc thớ của Luồng 113
3 4 2 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến độ bền uốn tĩnh (MOR) của Luồng
118


v
3 4 3 Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến mô đun đàn hồi uốn tĩnh

124

3 4 4 Ảnh hưởng của tuổi cây và vị trí trên cây đến độ bền trượt dọc thớ

131

3 5 Định hướng khai thác và sử dụng cho từng cấp tuổi và vị trí trên cây 135

3 5 1 Định hướng về tuổi khai thác đối với Luồng

135

3 5 2 Định hướng sử dụng đối với Luồng

137

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

144

1 Kết luận

144

2 Kiến nghị

146

TÀI LIỆU THAM KHẢO

148


vi

BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
ASTM


Ý nghĩa

Đơn vị

American Society for Testing and Materials /Hiệp hội vật
liệu và thử nghiệm Hoa Kỳ

Btt

Độ co rút tiếp tuyến

%

Btt

Độ co rút xuyên tâm

%

Dv

Mật độ bó mạch

Lsợi

Chiều dài sợi

mm


MOE

Mơ đun đàn hồi uốn tĩnh

MPa

MOR

Độ bền uốn tĩnh

MPa

S

Tỷ lệ diện tích bó mạch so với độ dày thành Luồng

t

Độ dày thành Luồng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

bó/mm

m

W


Độ ẩm

WT

Độ dày vách tế bào sợi

y

Khối lượng riêng cơ bản

g/cm3

12

Khối lượng riêng ở độ ẩm 12%

g/cm

e

Độ bền trượt dọc thớ

MPa



Độ bền nén dọc thớ

MPa


%
µm

3

2


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 1 Các bộ phận của cây tre được tận dụng để sản xuất các sản phẩm khác
nhau

7

Hình 2 1 Phân loại vị trí xác định các phần của cây luồng

39

Hình 2 2 Sự phát triển trồi của tre

40

Hình 2 3 Phương pháp xác định tuổi thân tre bằng cách đếm số lá sẹo trên cành 41
Hình 2 5 Thiết bị cắt, chụp tiêu bản xác định độ dày vách tế bào sợi

44

Hình 2 6 Mẫu thử độ bền uốn tĩnh


52

Hình 2 7 Mẫu thử độ bền trượt dọc thớ

54

Hình 2 8 Hình ảnh cấu trúc mặt cắt ngang thân tre

58

Hình 2 9 Hình ảnh phóng đại của bó mạch

59

Hình 2 10 Phân bố bó mạch trên mặtc cắt ngang

59

Hình 3 1 Vị trí đo chiều dày thành Luồng

63

Hình 3 2 Biểu đồ biến động độ dày thành Luồng theo cấp tuổi và vị trí

64

Hình 3 3 Sự sắp xếp và phân bố của bó mạch của Luồng tuổi 1

65


Hình 3 4 Sự sắp xếp và phân bố của bó mạch của Luồng tuổi 2

66

Hình 3 5 Sự sắp xếp và phân bố của bó mạch của Luồng tuổi 3

66

Hình 3 6 Sự sắp xếp và phân bố của bó mạch của Luồng tuổi 4

67

Hình 3 7 Sự sắp xếp và phân bố của bó mạch của Luồng tuổi 5

67

Hình 3 8 Biến động của mật độ bó mạch theo tuổi và vị trí khác nhau trên thân

68

Hình 3 9 Biến động số lượng bó mạch trên thành Luồng theo hướng xuyên tâm

71

Hình 3 10 Biến động kích thước bó mạch theo hướng xun tâm và tiếp tuyến

73

Hình 3 11 Sự sắp xếp các bó mạch trong thành Luồng ở các cấp tuổi


74

Hình 3 12 Biểu đồ biến động kích thước bó mạch của Luồng

77

Hình 3 13 Tần suất của bó mạch theo cấp kích thước chiều xun tâm

77

Hình 3 14 Tần suất của bó mạch theo cấp kích thước chiều tiếp tuyến

78

Hình 3 15 Tỷ lệ diện tích trung bình bó mạch so với diện tích thành

80

Hình 3 16 Biểu đồ biến động chiều dài sợi theo tuổi và vị trí trên thân cây

82

Hình 3 17 Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện chiều dài sợi của Luồng tuổi 1

84

Hình 3 18 Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện chiều dài sợi của Luồng tuổi 2

84



viii
Hình 3 19 Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện chiều dài sợi của Luồng tuổi 3

84

Hình 3 20 Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện chiều dài sợi của Luồng tuổi 4

85

Hình 3 21 Biểu đồ tỷ lệ xuất hiện chiều dài sợi của Luồng tuổi 5

85

Hình 3 22 Biểu đồ biến động đường kính sợi theo tuổi cây và vị trí trên thân cây 87
Hình 3 23 Biểu đồ biến động độ dày vách sợi theo tuổi cây và vị trí trên thân cây 88
Hình 3 24 Cấu tạo hiển vi vách tế bào sợi luồng theo tuổi cây tại vị trí gốc

89

Hình 3 25 Cấu tạo hiển vi vách tế bào sợi luồng theo tuổi cây tại vị trí thân

90

Hình 3 26 Cấu tạo hiển vi vách tế bào sợi luồng theo tuổi cây tại vị trí ngọn

91

Hình 3 27 Biến động hàm lượng holo-cellulose theo tuổi và vị trí trên cây


93

Hình 3 28 Biến động hàm lượng cellulose theo tuổi và vị trí trên cây của Luồng 95
Hình 3 29 Biến động hàm lượng Lignin theo tuổi và vị trí trên cây của Luồng

97

Hình 3 30 Biến động khối lượng riêng khơ theo tuổi và vị trí trên cây

98

Hình 3 31 Biến động khối lượng riêng cơ bản theo tuổi và vị trí trên cây

99

Hình 3 32 Biểu đồ tương quan giữa tỷ lệ diện tích bó mạch so với diện tích thành
và khối lượng riêng khơ

102

Hình 3 33 Biểu đồ tương quan giữa tỷ lệ diện tích bó mạch và khối lượng riêng
cơ bản

102

Hình 3 34 Biểu đồ tương quan giữa mật độ bó mạch và khối lượng riêng khơ

103


Hình 3 35 Biểu đồ tương quan giữa độ dày vách tế bào sợi và khối lượng
riêng khơ

104

Hình 3 36 Biểu đồ tương quan giữa độ dày vách tế bào sợi và

104

Hình 3 37 Biểu đồ biến động độ ẩm của Luồng theo tuổi cây và vị trí trên cây

105

Hình 3 38 Biểu đồ tương quan tỷ lệ diện tích bó mạch và độ ẩm của Luồng

108

Hình 3 39 Biểu đồ tương quan độ dày vách tế bào sợi và độ ẩm theo tuổi cây

108

Hình 3 40 Biến động độ co rút xuyên tâm theo tuổi và vị trí trên thân cây

109

Hình 3 41 Biến động độ co rút tiếp tuyến theo tuổi và vị trí trên thân cây
Hình 3 42 Biến động độ bền nén dọc thớ theo tuổi và vị trí trên cây

110
114


Hình 3 43 Biểu đồ tương quan giữa tỷ lệ diện tích bó mạch và độ bền nén
dọc thớ
Hình 3 44 Biểu đồ tương quan giữa khối lượng riêng và độ bền nén dọc thớ

116
117


ix
Hình 3 45 Biểu đồ tương quan giữa độ dày vách tế bào sợi và độ bền nén dọc thớ
theo tuổi cây

118

Hình 3 46 Biến động độ bền uốn tĩnh theo tuổi và vị trí trên cây của Luồng

119

Hình 3 47 Biểu đồ tương quan giữa tỷ lệ diện tích bó mạch và MOR của Luồng 122
Hình 3 48 Biểu đồ tương quan giữa khối lượng riêng và MOR của Luồng

123

Hình 3 49 Biểu đồ tương quan giữa độ dày vách tế bào sợi theo tuổi cây
và MOR

124

Hình 3 50 Biểu đồ biến động MOE theo tuổi cây và vị trí trên thân cây


125

Hình 3 51 Biểu đồ tương quan giữa mật độ bó mạch và MOE của Luồng

127

Hình 3 52 Biểu đồ tương quan giữa tỷ lệ diện tích bó mạch và MOE của Luồng 128
Hình 3 53 Biểu đồ tương quan giữa độ dày vách tế bào và MOE của Luồng

129

Hình 3 54 Biểu đồ tương quan giữa khối lượng riêng và MOE của Luồng

130

Hình 3 55 Biểu đồ tương quan giữa hàm lượng cellulse và MOE của Luồng

131

Hình 3 56 Biến động độ bền trượt dọc thớ theo tuổi và vị trí trên cây

132

Hình 3 57 Biểu đồ tương quan giữa tỷ lệ diện tích bó mạch so với diện tích thành
và độ bền trượt dọc

134

Hình 3 58 Biểu đồ tương quan giữa khối lượng riêng và độ bền trượt dọc


134

Hình 3 59 Cấu trúc các loại ván sàn tre

140


x

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3 1 Chiều dày thành Luồng ở cấp tuổi và vị trí khác nhau (mm)

63

Bảng 3 2 Mật độ bó mạch của Luồng ở cấp tuổi và vị trí khác nhau

68

Bảng 3 3 Mật độ bó mạch của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí khác nhau

70

Bảng 3 4 Kích thước bó mạch của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí khác nhau trên
thân cây

72

Bảng 3 5 Kích thước bó mạch theo chiều xun tâm của Luồng ở cấp tuổi và vị trí
khác nhau trên thân cây (mm)


75

Bảng 3 6 Kích thước bó mạch theo chiều tiếp tuyến của Luồng của Luồng ở cấp
tuổi và vị trí khác nhau trên thân cây (mm)

76

Bảng 3 7 Tỷ lệ kích thước bó mạch theo hướng xun tâm/tiếp tuyến của Luồng ở
cấp tuổi và vị trí khác nhau

79

Bảng 3 8 Tỷ lệ diện tích bó mạch so với diện tích thành Luồng ở cấp tuổi và vị trí
khác nhau

80

Bảng 3 9 Chiều dài sợi của Luồng ở cấp tuổi và vị trí khác nhau trên thân cây

82

Bảng 3 10 Đường kính sợi của Luồng ở các tuổi và vị trí trên thân cây (µm)

86

Bảng 3 11 Độ dày vách tế bào sợi của Luồng ở các tuổi và vị trí trên thân cây

88


Bảng 3 12 Hàm lượng holo-cellulose của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí (%)

93

Bảng 3 13 Hàm lượng cellulose của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí trên thân

95

Bảng 3 14 Hàm lượng Lignin của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí trên thân cây

96

Bảng 3 15 Khối lượng riêng ở độ ẩm 12% của Luồng ở cấp tuổi

98

và vị trí khác nhau trên thân cây

98

Bảng 3 16 Khối lượng riêng cơ bản của Luồng theo tuổi và vị trí trên thân cây

98

Bảng 3 17 Độ ẩm của Luồng ở cấp tuổi và vị trí khác nhau trên thân cây

105

Bảng 3 18 Độ co rút xuyên tâm đến độ ẩm 12% của Luồng ở cáccấp tuổi và vị trí
trên cây khác nhau


109

Bảng 3 19 Độ co rút xuyên tâm đến độ ẩm 0% của Luồng ở cấp tuổi và vị trí trên
thân cây khác nhau

109

Bảng 3 20 Độ co rút tiếp tuyến đến độ ẩm 12% của Luồng ở cấp tuổi và vị trí trên
cây khác nhau

110


xi
Bảng 3 21 Độ co rút tiếp tuyến đến độ ẩm 0% của Luồng ở cấp tuổi và vị trí trên
cây khác nhau

110

Bảng 3 22 Độ bền nén dọc thớ của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí trên thân cây 113
Bảng 3 23 Độ bền uốn tĩnh của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí khác nhau trên
thân cây

119

Bảng 3 24 Mô đun đàn hồi khi uốn tĩnh của Luồng ở các cấp tuổi và vị trí trên
thân cây

124


Bảng 3 25 Độ bền trượt dọc thớ của Luồng ở cấp tuổi và vị trí khác nhau trên
thân cây

131

Bảng 3 26 Tính chất và thành phần hố học của Luồng theo tuổi cây

135

Bảng 4 27 Tổng hợp một số tính chất tại các vị trí của Luồng cấp tuổi 3 và 4

137


xii

TRANG THƠNG TIN VỀ NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA LUẬN ÁN
I) Thông tin chung:
- Tên đề tài luận án và cơ sở đào tạo
+ Tên đề tài luận án: “Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí trên cây đến cấu tạo
và tính chất của Luồng (Dendrocalamus barbatus) làm cơ sở định hướng sử
dụng”
+ Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Lâm nghiệp
- Nghiên cứu sinh
+ Họ tên NCS:
+ Khóa đào tạo NCS: K24
+ Ngành: Kỹ thuật Chế biến lâm sản; Mã số: 9 54 90 01
- Người hướng dẫn khoa học:
+ Họ tên người hướng dẫn khoa học: Phạm Văn Chương; Chức danh khoa

học: GS, học vị: Tiến sĩ;
+ Đơn vị công tác: Trường Đại học Lâm nghiệp;
II) Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận của luận án:
- Về mặt học thuật:
+ Luận án là công trình đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu một cách chi tiết về
biến động cấu tạo, tính chất của Luồng theo tuổi cây và vị trí trên thân cây;
+ Luận án đã nghiên cứu mối tương quan giữa 2 yếu tố tuổi và vị trí theo chiều
cao thân cây đến sự biến động về cấu tạo (độ dày thành, mật độ bó mạch, diện tích
bó mạch, độ dày vách tế bào sợi, sự sắp xếp tế bào, chiều dài sợi, đường kính sợi);
biến động về thành phần hố học, tính chất vật lý và cơ học của Luồng
+ Luận án đã xác định được các mối tương quan giữa các yếu tố cấu tạo ảnh
hưởng đến các tính chất cơ học và vật lý của Luồng
- Về mặt lý luận:
+ Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ về bản chất sự thay đổi cấu tạo, thành
phần hóa học của Luồng theo tuổi cây và vị trí trên thân cây; quan hệ giữa cấu tạo
và tính chất vật lý, cơ học của Luồng


xiii
+ Kết quả nghiên cứu là cơ sở, căn cứ để xác định tuổi khai thác hợp lý, định
hướng sử dụng và kinh doanh cây Luồng cho các mục đích khác nhau tại Việt Nam
- Những luận điểm mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án:
Kết quả nghiên cứu góp phần làm rõ bản chất về sự biến động về cấu tạo,
tính chất của Luồng theo tuổi cây và vị trí trên thân cây và làm rõ bản chất sự biến
động tính chất vật lý và cơ học của Luồng là do sự thay đổi về cấu tạo và thành
phần hoá học Trên cơ sở sự biến động về cấu tạo và tính chất của Luồng theo tuổi
và vị trí trên thân cây sẽ là cơ sở để xác định tuổi khai thác và định hướng sử dụng
hợp lý cây Luồng cho các mục đích khác nhau ở Việt Nam
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Người hướng dẫn


GS TS Phạm Văn Chương

Nghiên cứu sinh


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Luồng là cây có trữ lượng lớn ở Việt Nam hiện nay, riêng tỉnh Thanh Hóa có
khoảng 78 000 ha Luồng, sản lượng khai thác hàng năm kho ả ng 60 tri ệ u cây/năm
[17] Những năm gần đây cây Luồng đã được nhân rộng ra các tỉnh khác như: Hồ
Bình, Sơn La, Phú Thọ, n Bái, Nghệ An

Ngoài việc sử dụng truyền thống làm

vật liệu xây dựng, cây Luồng đã và đang được sử dụng như một nguồn nguyên liệu
thế mạnh trong lĩnh vực sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất ván sàn, sản xuất
ván ghép thanh, ván ghép khối từ… Tính đến nay đã có rất nhiều doanh nghiệp chế
biến tre luồng, số lượng doanh nghiệp chế biến theo hướng mới như ván sàn tre, ván
ghép thanh, ván ghép khối, than hoạt tính, cốp pha tre [14]
Hiện nay, việc khai thác Luồng vào các mục đích sản xuất thường ở cấp tuổi
từ 2 đến tuổi 5 Mặt khác, thực tế cho thấy các cơ sở sản xuất cũng đã sử dụng các
vị trí trên cây khác nhau cho các sản phẩm khác nhau Tuy nhiên, việc khai thác ở
các độ tuổi, và sử dụng các vị trí trên thân cây cho các mục đích khác nhau chưa có
nghiên cứu sâu sẽ làm giảm giá trị sử dụng của Luồng, chưa tận dụng được hết tính
chất tốt nhất của cây Luồng theo tuổi và vị trí trên thân cây, điều đó dẫn đến sự lãng
phí và sử dụng khơng hiệu quả đối với lồi cây này
Bên cạnh đó, để hiểu được về tính chất của Luồng cần có những nghiên cứu
sâu về cấu tạo, tính chất cơ lý theo tuổi và vị trí trên thân cây Theo nhiều nghiên

cứu trên thế giới và trong nước cho thấy, tính chất của tre nói chung có quan hệ rất
mật thiết đến độ tuổi sinh trưởng, vị trí trên thân cây Các đặc điểm về giải phẫu,
thành phần hóa học, tính chất vật lý và tính chất cơ học của tre thường có xu hướng
tốt hơn khi cây được chặt hạ ở độ tuổi cao hơn Tuy nhiên, đến một độ tuổi nhất
định thì các chỉ tiêu chất lượng này hầu như khơng thay đổi thậm chí cịn giảm
xuống Ở mỗi loài tre khác nhau, sự biến động về cấu tạo, các tính chất và thành
phần hố học ở các cấp tuổi và vị trí trên thân cây lại theo những quy luật khác
nhau Vì vây, mỗi lồi tre cần có những nghiên cứu cụ thể cho lồi đó để có những
nhìn nhận, phân tích và định hướng phù hợp cho từng loài khác nhau
Các nghiên cứu về cây Luồng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu quy trình
nhân giống, trồng thuần lồi cây và nghiên cứu ứng dụng cây Luồng trong sản ván


2
sàn, ván nhân tạo…Chưa có những nghiên cứu sâu về biến động cấu tạo, tính chất
của cây Luồng theo vị trí trên cây, độ tuổi của cây Vì vậy, việc nghiên cứu tìm ra
quy luật biến động về cấu tạo và các tính chất của Luồng theo tuổi cây và vị trí trên
thân cây làm cơ sở khoa học để xác định độ tuổi sử dụng hợp lý cho cây Luồng với
từng mục đích sử dụng cụ thể là rất cần thiết và bổ sung những cơ sở lý thuyết quan
trọng trong việc nghiên cứu và sử dụng tre nói chung và cây Luồng ở Việt Nam nói
riêng
Từ những lý do trên cho thấy việc nghiên cứu đánh giá sự biến động về cấu
tạo và tính chất của Luồng theo độ tuổi và vị trí trên thân cây để làm cơ sở cho việc
xác định tuổi khai thác và theo mục đích sử dụng là cần thiết, nó sẽ góp phần giải
quyết vấn đề sử dụng hợp lý và hiệu quả tài nguyên Luồng ở Việt Nam Từ những
vấn đề đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu luận án “Ảnh hưởng của tuổi cây, vị trí
trên cây đến cấu tạo và tính chất của Luồng (Dendrocalamus barbatus Hsueh et
D Z Li) làm cơ sở định hướng sử dụng”



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1 1 Tổng quan về cây Luồng và khả năng sử dụng
1 1 1 Đặc điểm và phân bố của cây Luồng
Tên Việt Nam: Luồng
Tên địa phương: Luồng Thanh Hoá, Mạy sang, Mạy sang núi, Mạy sang
num, Mạy mèn, Met
Cây Luồng có tên khoa học là Dendrocalamus barbatus Hsueh et D Z Li ,
thuộc chi Luồng (Dendrocalamus); họ hoàng thảo (Poaceae), bộ hoàng thảo
(Graminales) [7], [16]
1 1 1 1 Đặc điểm nhận biết
Luồng là loại tre to, không gai, lá nhỏ, mọc cụm, thân ngầm dạng củ, thưa
cây, thân khí sinh có ngọn cong ngắn Đường kính cây đạt tới 10-12 cm, cây cao
15-20 m, vách thân dày 2 cm trở lên Phía trên và phía dưới vịng đốt có lớp phấn
trắng
Thân cây nây (độ thon nhỏ) thẳng, tròn đều Hai phần ba thân tre về phía gốc
trịn đều, vịng đốt khơng nổi rõ, 2-3 đốt cuối cùng có ít rễ Một phần ba thân tre về
phía ngọn mang cành lá, thân có vết lõm nơng, nơi quang trống thì cành có thể
xuống gần gốc Mỗi đốt có một cành chính to, dài và 2-5 cành nhỏ hơn, gốc cành
chính phình to (gọi là đùi gà) có khả năng phát sinh mầm và rễ Chét là những cành
ở sát mặt đất gữa phần gốc thân khí sinh và phần củ thân ngầm Phiến lá thn hình
ngọn giáo, dài 18 cm rộng 1,5 cm hai mép có răng sắc rất nhỏ, đầu nhọn đi hình
nêm hay gần tù Lá khi non màu xanh thẫm, mềm mại; khi già màu xanh nhạt có
những chấm nhỏ mầu gỉ sắt Bẹ mo hình chng, đáy trên 10 cm đáy dưới 30 cm,
cao 37 cm; lúc non 1/2 phía trên mầu vàng đỏ, 1/2 phía dưới màu vàng xanh; mặt
ngồi có nhiều lơng màu tím nâu- hung đen Tai mo phát triển và có nhiều lơng màu
nâu Thìa lìa xẻ răng sâu thành dạng lơng Lá mo hình mũi giáo, có lơng cả 2 mặt,
hơi lật ngửa, cụp về phía ngồi Mo sớm rụng, khi cây măng toả đi én thì mo trên

thân cũng rụng gần hết Măng ở giai đoạn thấp có màu tím nâu, lên cao có màu tím


4
hồng hay tím đỏ; lên cao hơn nữa có màu tím da cam hay đỏ hồng; khi cây măng
vượt ra ánh sáng măng có màu xanh vàng hay xanh xám nhạt
Hoa tự cành nhiều chuỳ, các bông chét tập hợp thành cụm thành hình cầu ở
các đốt của trục hoa tự Bơng chét hình trái xoan nhọn, trung bình dài 10 mm, rộng
4 mm [16], [7]
1 1 1 2 Vùng phân bố
Luồng có thể mọc tự nhiên từng cụm phân tán ven sơng Mã tỉnh Sơn La
Thanh Hố là cái nơi của Luồng (vì thế quen gọi là “Luồng Thanh Hoá”) nhưng đều
là rừng trồng
Hiện nay Luồng được trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ, đã được nhân giống
trồng ở nhiều tỉnh phía Bắc và phía Nam Luồng đưa vào trồng ở các tỉnh Miền
Nam chưa được kiểm kê tổng kết; một số ít diện tích đã trồng ở Đơng Nam Bộ, ở
Quảng Trị có nhận xét là sinh trưởng bình thường [16]
1 1 2 Khái lược về sử dụng cây Tre nói chung và cây Luồng nói riêng
Hiện nay, trên thế giới tre được sử dụng với nhiều công dụng khác nhau, việc
sử dụng thân cây tre được sử dụng tạo ra các sản phẩm truyền thống và các sản
phẩm công nghiệp
Theo sự phát triển của xã hội các sản phẩm tre ngày càng nhiều hơn từ thập
kỷ 70 của thế kỉ XX, sản suất ván nhân tạo từ tre luồng đã có quy mơ tập chung ở
các tỉnh, Triết Giang, Tứ Xuyên

Trung Quốc, các loại ván nhân tạo, ván sợi ép,

ván sàn, ván dăm từ tre luồng đã được dùng nhiều trong các ngành khác nhau Tre
luồng ngày càng có sự phát triển rộng lớn trong cơng nghiệp, nơng nghiệp, xây
dựng và xuất khẩu


[14]

Tre được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xây dựng các cơng trình như nhà ở,
hội trường, nhà xe, nhà kho, các tồ nhà cơng nghiệp nhỏ… thân tre được sử dụng
làm cột, xà gồ, vì kèo Bên cạnh đó, cây tre cịn được sử dụng trong các thiết bị có
chịu tải lớn như xây dựng các hệ thống tháp, cầu nhịp nhỏ… Nếu được bảo quản
tốt, tre có thể được sử dụng bền trong vài thập kỳ Trong lĩnh vực xây dựng, tre là
vật liệu xây dựng có khả năng chống chịu động đất khá tốt [75]


5
Trên thế giới tre cũng được sử dụng nhiều trong nội thất như thảm tre, vách
ngăn tre, bàn ghế… Ở các nước công nghiệp nội thất từ tre được thấy nhiều ở các
quán bar, phòng trưng bày, triển lãm, khu nghỉ dưỡng [75]
Tre được sử dụng làm đồ thủ công mỹ nghệ, đây là một sản phẩm truyền
thống của một số nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Thái Lan, Colombia, Peru và các quốc gia Nam Mỹ khác Bên cạnh đó, tre cịn
được làm ra các sản phẩm đan lát, các sản phẩm nhạc cụ (các sản phẩm bộ gõ, bộ
gió) [75]
Trên thế giới tre được sử dụng nhiều trong sản phẩm là các loại ván nhân tạo:
Ván ghép khối, sản phẩm ván nhân tạo từ tre được sử dụng làm khuôn, cánh cửa,
vật liệu kết cấu và đồ mộc Bên cạnh đó, tre cịn được sử dụng làm tạo các loại ván
mỏng (veneer) phục vụ trong việc sử dụng phủ trang trí bề mặt Ván mỏng tre
thường có độ dày từ 0,15-1,5 mm, đây là một sản phẩm có giá trị cao, nhưng việc
tạo ra nó là khá phức tạp Một loại ván nữa được tạo ra từ tre trên thế giới là ván
dán (PlyBamboo), các sản phẩm từ ván dán tre trên thế giới có có nhiều dạng khác
nhau Các sản phẩm từ loại ván này được dùng trong ván sàn, vật liệu chịu lực, kết
cấu, và nội thất Ngồi ra tre cũng có thể tạo ra ván định hướng (OSB), ván dăm tre,
ván MDF, ván HDF, sản phẩm composites tre – nhựa [59], [75] Ở Ấn Độ, tre còn

được tạo ra các sản phẩm từ việc dán ép định hình, tạo ra các sản phầm nội thất
như: khay đĩa, ghế, vách ngăn, cửa [69] Ngoài những sản phẩm trên ở một số nước
trên thế giới, sản phẩm composites từ sợi tre còn được sử dụng làm hàng rào, lan
can sân vườn [54]
Ngoài những sản phẩm mang tính chất chịu lực trên, tre cịn được tạo ra các
sản phẩm khác như giấy và bột giấy Ở Trung Quốc giấy được làm thủ công từ tre
từ 2000 năm trước, ở Ấn Độ sản lượng tre hàng năm khoảng 3,23 triệu tấn, hơn một
nửa trong số này dùng để làm giấy và bột giấy Trên thế giới, hiện tại sản xuất bột
giấy từ tre khoảng 1,5 triệu tấn khơ Ngồi ra, trên thế giới cịn sản tạo ra một số sản
phẩm khác từ tre như: Than hoạt tính, sợi dệt [75]
Tre là loài lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, phạm vi sử dụng rộng, sinh sản
nhanh, có tác dụng giữ đất chống lở, điều tiết nước, làm sạch khơng khí, đẹp mơi
trường Tre có thành dầy, cứng có thể làm nhà, nhất là làm nhà sàn của các dân tộc


6
miền núi và được dùng nhiều trong xây dựng ở nơng thơn Sản xuất các dụng cụ gia
đình các sản phẩm từ tre gắn liền với cuộc sống hàng ngày như giỏ, chiếu thang,
thùng Ngày nay nhờ thiết bị công nghệ chế biến càng phát triển sản xuất các sản
phẩm như đũa, các loại ghế ngồi gấp, ghế dựa, giường nằm, chiếu mành, lẵng hoa,
làm đĩa, ô dù, quạt, các nhạc cụ như sáo, khèn và rất nhiều mặt hàng xuất khẩu [10]
Bên cạnh đó, tre kế hợp với mây hay một số vật liệu khác tạo ra sản phẩm đồ mộc,
thủ công, mỹ nghệ động đáo, được sử dụng rơng rãi trong đời sống hàng ngày và có
giá trị xuất khẩu cao [3]
Trong thực tế cho thấy, việc khai thác Luồng chủ yếu tập trung vào từ tuổi 2
đến tuổi 5, tuỳ vào mục đích cụ thể
Trong cơng nghiệp chế biến: với sự phát triển của công nghệ, ngày nay ở
Việt Nam tre được chế biến thành nhiều sản phẩm cơng nghiệp có giá trị sử dụng
cao như mành, chiếu, ván sàn, ván dăm, ván dăm tre xi măng, ván sợi, ván ghép
khối, ván cốp pha… than tre [3]

Ở Việt Nam Với sự phát triển của công nghệ, ngày nay chúng ta có thể thấy
hàng nghìn sản phẩm khác nhau được chế biến từ tre Chúng được phân ra thành
khoảng 20 nhóm sản phẩm khác nhau hoặc theo tiêu chí ngành chúng ta có thể phân
ra thành 2 ngành hàng lớn: (1) Ngành hàng các sản phẩm truyền thống (măng tre,
thủ công mỹ nghệ, chiếu, mành, đũa, tăm, giấy); (2) Ngành hàng các sản phẩm mới
(tre ép làm ván sàn và nội thất, tre ép khối phục vụ xây dựng, than hoạt tính, tinh
dầu, sợi vải ) [14]
Sản phẩm tre đang có khả năng xâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau của
nền kinh tế và hơn nữa nó cịn đóng góp nhiều giá trị xã hội và mơi trường to lớn
Sản phẩm tre có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác trong các lĩnh vực như xây
dựng, nội thất, vật liệu nhân tạo, dệt may, dược liệu

[14]

Hiện nay, việc sử dụng tre vào các lĩnh vực sản xuất khác nhau một cách triệt
để trên các vị trí của cây tre (hình 2 1) như phần rễ (1) và mo tre (2) có thể dùng
làm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ; phần măng (3) dùng chế biến rau làm thức ăn;
phần gốc cây tre (4) dùng làm bột giấy hoặc than hoạt tính; phần thân cây (5) được
chế biến thành ván sàn và nội thất hiện đại; phần ngọn (6, 7) dùng sản xuất đũa,


7
tăm, mành; cành (8) có thể dùng làm chổi hoặc tạo sợi vải tre; và lá tre có thể chiết
suất dầu làm dược phẩm và mỹ phẩm hoặc lá tre có thể làm thức ăn cho gia súc [14]

Hình 1 1 Các bộ phận của cây tre được tận dụng để sản xuất
các sản phẩm khác nhau
(Nguồn ảnh: trích theo Đặng Đình Trạm, 2006) [14]
Tuy nhiên, trong thực tế cho thấy việc khai thác và sử dụng Luồng của người
dân chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, khai thác chủ yếu từ tuổi 2 đến tuổi 5 và sử dụng

các cấp tuổi cùng chung 1 một mục đích cụ thể Bên cạnh đó việc sử dụng các vị trí
trên thân cây chưa có mục đích cụ thể cho các sản phẩm tương ứng với vị trí trên
thân cây Điều đó dẫn đến, nếu khai thác sớm quá sẽ dẫn đến tuổi tre chưa thành
thục, các tính chất của tre chưa đạt được tối ưu, dẫn đến giảm chất lượng của sản
phẩm Mặt khác, nếu khai thác muộn quá sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế do chu
kỳ khai thác muộn và ở tuổi khai thác muộn khi vượt qua tuổi thành thục sẽ dẫn đến
tính chất của tre bị giảm xuống, sẽ làm giảm chất lượng của sản phẩm, đặc biệt là
những sản phẩm cần đến độ bền cơ học cao


8
Việc sử dụng cây tre vào các mục đích khác nhau tùy thuộc vào vị trí trên
cây tre và phụ thuộc vào tuổi Do đó cần thiết phải nghiên cứu xác định tuổi cây tre,
vị trí trên cây tre để đề xuất hướng sử dụng phù hợp
1 2 Nghiên cứu về biến động cấu tạo và tính chất của tre theo tuổi và vị trí trên
thân cây và định hướng sử dụng
1 2 1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Trên thế giới cũng đã có những nghiên cứu về tre, các nghiên cứu đó đã có
những nghiên cứu về sự biến động cấu tạo, các tính chất của tre theo tuổi cây và
theo vị trí trên thân cây Mỗi nghiên cứu đã chỉ ra các quy luật nhất định theo từng
loài khác nhau, theo từng vùng trồng khác nhau
1 2 1 1 Nghiên cứu về biến động cấu tạo và thành phần hoá học của tre theo tuổi
cây và vị trí trên thân cây
Abd Latif Mohmod và cộng sự (1990) [21] đã nghiên cứu về giải phẫu và
tính chất của tre Malaysian Tác giả đã nghiên cứu về 3 loài tre Bambusa blumeana,
B vulgaris var, Gigantochloa scortechinii Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Theo tuổi cây: Loài Bambusa blumeana, B vulgaris var, Gigantochloa
scortechinii mật độ bó mạch, chiều dài sợi, độ dày vách tế bào sợi biến động theo
tuổi (1, 2, 3 tuổi) với sự biến động theo quy luật khác nhau, sự biến động đó là
khơng đáng kể

- Theo vị trí trên thân cây: Ở 3 lồi cho thấy số lượng bó mạch ở phần thân
và ngọn cao hơn phần gốc, chiều dài sợi của 3 loài biến động theo vị trí trên thân
cây là khác nhau, độ dày vách tế bào ở 3 loài biến động khác nhau, trên cùng 1 lồi
cũng có sự biến động khác nhau theo chiều cao thân cây khi tuổi cây khác nhau
Yusoff và cộng sự (1992) đã nghiên cứu sử dụng tre trong sản xuất giấy và
bột giấy Tác giả đã nghiên cứu và chỉ ra rằng: Thành phần hóa học của loài
Gigantochloa Scortichinii ở tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 Kết quả chỉ ra rằng
halocellulose không thay đổi nhiều giữa các độ tuổi khác nhau của tre Hàm lượng
lignin, hàm lượng pentosan, hàm lượng tro và hàm lượng silicat tăng theo tuổi của
cây tăng lên [80]
Trung tâm nghiên cứu quốc gia về Tre của Trung Quốc (2001), đã nghiên
cứu về cấu trúc và tính chất của lồi tre (D oldhami) của Trung Quốc, kết quả cho


9
thấy chiều dài sợi biến động tăng từ gốc đến thân và giảm xuống ở phần ngọn Độ
rộng sợi của loài này biến động giảm dần từ gốc đến ngọn Đối với loài S afinis
chiều dài sợi biến động tăng từ gốc đến thân và giảm xuống ở phần ngọn Đường
kính sợi của lồi này biến động giảm dần từ gốc đến ngọn [28]
Xiaobo Li (2004) đã nghiên cứu về các thành phần hóa học của tre
(Phyllostachys pubescens) và tiềm năng của nó trong sản xuất ván sợi của 3 cấp tuổi
(1, 3 và 5 tuổi) và theo vị trí chiều cao thân cây Kết quả cho thấy: (1) Theo tuổi
cây: Holocellulose tăng dần từ tuổi 1 đến tuổi 5 Hàm lượng anphal-cellulose chênh
lệch không nhiều, ở tuổi 5 đạt lớn nhất Hàm lượng lignin biến động tăng từ tuổi 1
đến tuổi 3 và giảm xuống ở tuổi 5 Hàm lượng chất chiết xuất tan trong cồn tăng
dần từ tuổi 1 đến tuổi 5 (2) Theo vị trí trên thân cây cho thấy hàm lượng holocelullose và anphalcelullose ở 3 cấp tuổi biến động tăng dần từ gốc đến ngọn Hàm
lượng lignin ở tuổi 1 và tuổi 2 biến động tăng từ gốc đến thân và giảm xuống ở
phần ngọn, ở tuổi 5 biến động tăng dần từ gốc đến ngọn, tuy nhiên sự biến động
lignin theo chiều cao là không đáng kể Hàm lượng chất chiết xuất tan trong cồn ở
tuổi 1 biến động giảm từ gốc đến thân và tăng lên ở phần ngọn, tuổi 3 và tuổi 5 biến

động tăng dần từ tuổi gốc đến ngọn [79]
Kamthai S và Pratuang P (2005) đã nghiên cứu về hình thái sợi và thành
phần hố học của lồi Dendrocalamus asper Backer Tác giả đã đã kết luận rằng,
(1) Hình thái sợi: Chiều dài sợi biến động theo chiều cao thân cây, ở phần thân đạt
chiều dài lớn nhất, phần gốc cao hơn phần ngọn, tuy nhiên sự chênh lệch là khơng
nhiều Độ dày vách tế bào sợi của lồi này dày nhất ở phần gốc và phần ngọn, phần
thân là nhỏ nhất (2) Thành phần hoá học: Hàm lượng holo-celullose tăng từ gốc đến
thân và giảm xuống ở phần ngọn Hàm lượng alpha-cellulose giảm dần từ gốc đến
ngọn Hàm lượng lignin giảm dần từ gốc đến ngọn Hàm lượng các chất chiết xuất
tan trong cồn tăng dần từ gốc đến ngọn Hàm lượng các chất chiết xuất tan trong
nước nóng giảm từ gốc đến thân và tăng lên ở phần ngọn [46]
Norul H H và cộng sự (2006) đã nghiên cứu về đặc tính của tre
Gigantochloa scortechinii theo tuổi cây Tác giả đã chỉ ra sự biến động về chiều dài
sợi, đường kính sợi, độ dày vách tế bào sợi của loài theo 4 cấp tuổi (0,5; 1,5; 3,5;
3,5 tuổi) Kết quả cho thấy, chiều dài sợi tăng từ tuổi 0,5 đến 1,5 đến tuổi 3,5 giảm


10
xuống (2,50 mm) đến tuổi 5,5 giảm còn 2,38 mm Đường kính sợi khơng thay đổi
khi tuổi cây tăng lên Độ dày vách tế bào sợi tăng lên từ tuổi 0,5 đến tuổi 3,5 và
giảm xuống ở tuổi 5,5, sự khác biệt không đáng kể Hàm lượng holo-cellulose tăng
từ tuổi 0,5-6,5, hàm lượng cellulose biến động không nhiều từ tuổi 0,5 đến 6,5, hàm
lượng lignin biến động tăng dần từ tuổi 0,5 đến 6,5 (23,4-29%) [57]
Pannipa Malanit năm 2009 đã nghiên cứu về cấu tạo của loài
Dendrocalamus Asper biến động theo vùng nghiên cứu Kết quả cho thấy, chiều dài
sợi, đường kính sợi, độ dày vách tế bào sợi biến động khác nhau theo vùng khai
thác và nghiên cứu: chiều dài sợi biến động trong khoảng 2,3-4,3 mm, đường kính
sợi tre biến động trong khoảng 17,1-19,5 µm, độ dày vách tế bào sợi biến động
trong khoảng 6-14,5 µm [59]
Razak Wahab và cộng sự (2010) đã nghiên cứu sự khác nhau về cấu tạo và

tính chất của lồi Bambusa vulgaris ở tuổi 2 và tuổi 4 Kết quả đã chỉ ra rằng: (1)
Theo tuổi cây, mật độ bó mạch tuổi 2 và 4 là tương đồng nhau đạt 2,6 bó/mm2,
chiều dài sợi tuổi 4 cao hơn tuổi 2 (3,6-4,2 mm), độ dày vách tế bào sợi tuổi 4 cao
hơn tuổi 2 (7,1-7,6 µm) (2) Theo vị trí trên thân cây: mật độ bó mạch tăng từ gốc
đến ngọn, đường kính sợi tăng từ gốc đến thân và giảm xuống ở phần ngọn, chiều
dài sợi giảm từ gốc đến ngọn, độ dày vách tế bào sợi tăng từ gốc đến thân và giảm
xuống ở phần ngọn [63]
Wang SG Và cộng sự (2011) [77] đã nghiên cứu về đặc tính giải phẫu và
thành phần hố học của lồi Fargesia yunnanensis theo 3 cấp tuổi cây (1, 2, 3 tuổi)
và vị trí theo chiều cao thân cây Kết quả cho thấy:
(1) Đặc điểm cấu tạo: Theo tuổi cây, chiều dài sợi khơng có sự khác biệt theo
tuổi cây, độ dày vách tế bào sợi củ cây có sự khác biệt theo tuổi cây Theo vị trí trên
thân cây, chiều dài sợi ở cả 3 cấp tuổi tăng từ gốc đến thân và giảm xuống ở phần
ngọn; độ dày vách tế bào sợi ở tuổi 1 và tuổi 2 biến động giảm dần từ gốc đến ngọn,
ở tuổi 3 sự biến động lại đi theo hướng ngược lại tăng dần từ gốc đến ngọn
(2) Thành phần hoá học: Theo tuổi cây hàm lượng holo-cenllulose tăng dần
từ tuổi 1 đến tuổi 3, sự biến động đó là không đáng kể Hàm lượng lignin tăng dần
từ tuổi 1 đến tuổi 3, biến động không đáng kể Hàm lượng các chất tan trong cồn
tăng dần từ tuổi 1 đến tuổi 3, khác biệt không đáng kể Theo vị trí trên thân cây cho


11
thấy ở tuổi 1 đến tuổi 3, hàm lượng holocellulose tăng dần từ gốc đến ngọn, hàm
lượng lignin giảm dần từ gốc đến ngọn Hàm lượng các chất chiết xuất tan trong
cồn biến động động khác nhau khi tuổi thay đổi: tuổi 1 tăng dần từ gốc đến ngọn,
tuổi 2 và tuổi 3 biến động giảm từ gốc đến thân và tăng lên ở phần ngọn [77]
AS Nordahlia và cộng sự (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi và vị trí
theo chiều cao thân cây đến tính chất của tre Malaysian (Gigantochloa levis), tác giả
đã kết luận: Ảnh hưởng của vị trí theo chiều cao đến hình thái sợi của Gigantochloa
levis ở tuổi 2 và 4 Khơng có sự khác biệt đáng kể về cấu tạo (chiều dài sợi, đường

kính sợi) của tre so với tuổi, ngoại trừ đặc điểm độ dày vách tế bào sợi tre ở tuổi 4
cao hơn so với tuổi 2 Tuy nhiên, theo chiều cao thân cây ảnh hưởng đến chiều dài
và đường kính sợi, độ dày vách tế bào sợi ở cả hai cấp tuổi: (1) Ở tuổi 2 biến động ở
các vị trí gốc, thân, ngọn: chiều dài sợi giảm dần từ gốc đến ngọn Đường kính sợi
phần gốc và thân ổn định, giảm xuống ở phần ngọn Độ dày vách tế bào sợi phần
gốc và thân ổn định, giảm xuống ở phần ngọn (2) Ở cấp tuổi 4 sự biến động hình
thái sợi theo chiều cao thân cây: chiều dài sợi biến động giảm dần từ gốc đến ngọn
Đường kính sợi biến động tăng dần từ gốc đến thân và ổn định ở phần ngọn; độ dày
vách tế bào sợi biến động tăng từ gốc đến thân và ổn định đến phần ngọn [56]
Xing Yan Huang và cộng sự (2015) đã nghiên cứu về sự thay đổi đặc điểm
giải phẫu của loài Bambusa rigida Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ bó mạch ở
3 cấp tuổi tăng dần từ gốc đến ngọn, tuổi 1 biến động trong khoảng 3,36-6,70
bó/mm2, tuổi 2 biến động trong khoảng 3,32-6,97 bó/mm2, tuổi 3 biến động trong
khoảng 3,47-6,79 bó/mm2 Mật độ bó mạch biến động không đáng kể theo tuỏi cây
từ tuổi 1 đến tuổi 5 Chiều dài sợi, tuổi 1 và 3 chênh lệch khơng nhiều nhưng đến
tuổi 5 giảm xuống Theo vị trí trên thân cây, chiều dài sợi phần thân lớn nhất, sau
đó đến phần ngọn và thấp nhất là phần gốc Độ dày vách tế bào sợi ở tuổi 3 và tuổi
5 cao hơn nhiều so với tuổi 1, tuổi 3 cao hơn tuổi 5 nhưng chênh lệch không nhiều,
tại vị trí gốc biến động trong khoảng 4,28-10,51 µm, vị trí thân biến động trong
khoảng 3,82-10,96 µm, vị trí ngọn biến động trong khoảng 3,83-10,22 µm [42]
Zhan H và cộng sự năm 2015 đã nghiên về thành phần hoá học và hình thái
sợi của lồi Fargesia fungosa ở các độ tuổi và vị trí chiều cao khác nhau Tác giả đã
chỉ ra rằng, (1) Hình thái sợi: Chiều dài sợi ở tuổi 1 và 2 có sự biến động tăng dần


×