Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Pháp luật Việt Nam về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực trạng thực hiện pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.77 KB, 56 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
----------

BÀI TẬP MÔN: LUẬT THƯƠNG MẠI
Đề tài: Pháp luật Việt Nam về công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và thực trạng thực hiện pháp luật
Lớp học phần: Luật thương mại 1 (219)_2
Nhóm: 4
Sinh viên thực hiện:

Năm học: 2019-2020

LỜI MỞ ĐẦU

1


1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Đảng và
Nhà nước ln quan tâm và khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội
được tự do phát triển trong khuôn khổ hệ thống pháp luật. Quyền tự do kinh
doanh được quy định tại Hiến pháp Việt Nam, nó thể hiện bản chất của Nhà nước
ta “Nhà nước của dân, do dân và vì dân”. Mặt khác, để đẩy mạnh sự nghiệp Cơng
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, điều tất yếu là chú trọng vào phát triển kinh
tế. Do vậy, cùng với sự quản lý, giám sát của các cơ quan công quyền, Đảng và
Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp (1999) thay thế Luật Công ty (1990), Luật Doanh nghiệp
(2005) thay thế Luật Doanh nghiệp (1999) và hiện tại là Luật Doanh nghiệp 2014
Trong các văn bản pháp luật hiện hành, nhiều loại hình doanh nghiệp được quy
định nhằm đa dạng hóa, tối ưu hóa khả năng thu hút các thành phần kinh tế tham
gia kinh doanh đầu tư như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty


hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Trong đó, cơng ty TNHH Một thành viên là ra
đời muộn hơn cả và lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật Doanh nghiệp 1999.
Tuy vậy, loại hình doanh nghiệp này mang nhiều điểm ưu việt phù hợp cho cơ
cấu doanh nghiệp hiện nay ở Việt Nam (doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 97%
tổng số doanh nghiệp) với điểm nổi bật là chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm
hữu hạn trong phạm vi số vốn mà mình góp. Chính vì vậy, số lượng doanh nghiệp
được thành lập với loại hình cơng ty TNHH Một thành viên ngày càng gia tăng
hiện nay
Cùng với tiến trình phát triển kinh tế của đất nước và thực trạng mơ hình này
càng được áp dụng càng ngày càng rộng rãi, các văn bản pháp luật quy định về
vấn đề này càng được hoàn thiện để đi vào thực tế. Tuy nhiên, lại có một số
vướng mắc, khó khăn trong vấn đề quản lý loại hình cơng ty này gây ra những sai
phạm
Chính vì những lý do trên, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật Việt Nam
về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực trạng thực hiện pháp
luật”
2. Mục tiêu đề tài
Mục tiêu của đề tài nhằm xác định những ảnh hưởng của pháp luật về công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên đến loại hình cơng ty này trong thời gian
qua. Trên cơ sở tìm ra những vướng mắc, hạn chế còn tồn đọng trong quá trình
thực thi pháp luật, nhóm tác giả sẽ đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những khó
khăn trên đồng thời đưa ra những ý kiến để tạo hành lang pháp lý khuyến khích
phát triển loại hình doanh nghiệp này

2


3. Nhiệm vụ đề tài
Tìm hiểu thực trạng cơng tác thực hiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên

4. Đối tượng nghiên cứu
- Các quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Thực trạng thực hiện pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
5.

Phạm vi nghiên cứu:

Cơng trình tiến hành nghiên cứu trên cả nước trong giai đoạn từ năm 2016
đến đầu năm 2020
6. Cấu trúc của cơng trình:
Ngồi phần mở đầu, mục lục, kết luận, bài viết được chuyển tải thành 3
chương như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật về công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên. Chương này đưa ra các vấn đề lý luận về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên và hệ thống các văn bản pháp luật về công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên
- Chương 2: Thực trạng về công tác thực hiện pháp luật công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên. Chương này bao gồm thực trạng hoạt động của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên và những vi phạm pháp luật của loại hình
này hiện nay
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp
luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN:
1.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên – một loại hình cơng ty
trách nhiệm hữu hạn
Sự ra đời của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên:
Cơng ty TNHH một thành viên cịn được gọi với tên khác là “công ty TNHH
một chủ”. Công ty TNHH một chủ ra đời là hệ quả pháp lý đặc biệt của q trình

phát triển của cơng ty TNHH khi tồn bộ tài sản của một cơng ty TNHH nhiều
thành viên đã chuyển vào tay một thành viên duy nhất vì những lý do khác nhau.
Ví dụ, khi một thành viên của cơng ty TNHH có hai thành viên chết, hoặc một
thành viên ra khỏi công ty. Trong trường hợp này, nếu công ty đang hoạt động có
3


hiệu quả, pháp luật nhiều nước cho phép công ty này tiếp tục tồn tại, khơng phải
chuyển đổi hình thức, cũng như không bị phụ thuộc phải giải thể công ty. Như
vậy, cơng ty TNHH từ chỗ có nhiều chủ sở hữu đã trở thành cơng ty chỉ có một
chủ, từ chỗ có nhiều thành viên đã trở thành cơng ty chỉ có một thành viên. Sau
này, trong q trình phát triển, công ty TNHH một chủ đã được thành lập mới và
không ngừng tăng lên về số lượng.
Công ty TNHH mặc dù ra đời muộn nhưng là loại hình DN được các nhà đầu
tư ưa chuộng bởi sự kết hợp hồn hảo những ưu điểm của cơng ty hợp danh và
công ty cổ phần, phù hợp với các nhà đầu tư có quy mơ nhỏ và vừa. Ở Việt Nam,
công ty TNHH một thành viên lần đầu tiên được thừa nhận trong Luật DN 1999,
trong khi đó, đối với pháp luật các nước trên thế giới, mơ hình cơng ty này đã
được thừa nhận cách đây nhiều năm và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn
một loại hình kinh doanh phù hợp, phân tán được rủi ro, chuyển dịch vốn, hợp
vốn dễ dàng với các chủ thể kinh doanh khác mà không làm mất đi bản chất pháp
lý của DN.
Quan niệm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên ở Việt
Nam:
- Pháp luật Việt Nam trước đây cũng không ghi nhận công ty TNHH một
thành viên vì ở giai đoạn này cơng ty vẫn được hiểu theo nghĩa truyền thống, gồm
ba đặc trưng:
● Sự liên kết của nhiều người thể hiện thông qua việc góp vốn bằng tài sản
hoặc bằng giá trị tinh thần
● Sự liên kết phải thông qua một sự kiện pháp lý đó là hợp đồng thành lập

cơng ty
● Mục đích của sự liên kết đó là nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
Như vậy, trong ba điều kiện thì cơng ty TNHH một thành viên không thỏa
mãn hai điều kiện, bởi vì, nếu chỉ có một cá nhân hay một tổ chức thì khơng thể
thực hiện được hành vi “liên kết”, khơng thể có sự góp vốn vì vậy khơng thể
chấp nhận một hợp đồng đơn phương chỉ có một bên tham gia. Công ty TNHH
một thành viên là DN do một tổ chức hoặc một chủ cá nhân làm chủ sở hữu
hoặc gọi là chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ. Thực
tiễn kinh doanh ở nước ta các DN Nhà Nước, các DN của tổ chức chính trị xã
hội về bản chất cũng được tổ chức và hoạt động giống như công ty TNHH một
thành viên (một chủ sở hữu). Luật DN năm 1999 chỉ quy định công ty TNHH
một thành viên là tổ chức; Luật DN 2005 đã phát triển và mở rộng cả cá nhân
cũng có quyền thành lập cơng ty TNHH một thành viên; Luật Doanh nghiệp
2014 đã quy định Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu: “Công ty TNHH một thành viên là
doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là
4


chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn điều lệ của công ty”.
Công ty TNHH một thành viên thuộc loại hình cơng ty đối vốn có tư cách
pháp nhân, nhưng khơng được quyền phát hành cổ phiếu. Cịn đối với người
nước ngoài tại Việt Nam và người Việt Nam ở nước ngồi thì họ được quyền
thành lập cơng ty TNHH một thành viên theo chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước và họ sẽ hoạt động theo luật khuyến khích đầu tư trong nước và luật
khuyến khích đầu tư nước ngồi tại Việt Nam. Có thể khái qt Cơng ty TNHH
một thành viên là DN do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của

công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Như vậy, công ty TNHH một
thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu đã được thừa nhận chính thức, được ghi
nhận rõ ràng với đầy đủ tư cách pháp nhân, bình đẳng với các thành phần kinh
tế khác. Luật Doanh nghiệp chính thức thừa nhận công ty TNHH một thành
viên do cá nhân làm chủ sở hữu là sự đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đời sống,
đồng thời hòa nhập với xu hướng chung của pháp luật về công ty trên thế giới.

1.1.2 Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Công ty
TNHH một thành viên:
1.1.2.1 Thành viên công ty là một cá nhân hoặc một tổ chức
Thành viên duy nhất này của cơng ty cũng chính là chủ sở hữu công ty Nếu
như trước đây công ty TNHH một thành viên là một tổ chức thì bây giờ pháp
luật nước ta đã thừa nhận chủ sở hữu công ty là một pháp nhân. Điều này phù
hợp với chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp của Đảng và Nhà
nước ta, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý đa dạng và thuận lợi để cá nhân
thành lập công ty riêng phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế cũng như các quy
định của Luật Doanh nghiệp. Chính sự thừa nhận này tạo ra ưu thế riêng cho
công ty TNHH một thành viên so với loại hình doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2.2 Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là pháp nhân
Cá nhân hay tổ chức thành lập công ty TNHH một thành viên được coi là có
tư cách pháp nhân, tức là đáp ứng đầy đủ 4 điều kiện luật định, đó là: được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc
cơng nhận; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật một cách độc lập [31, Điều 84].

5


Theo quy định của pháp luật nhiều nước trên thế giới, công ty TNHH một

chủ được thừa nhận là pháp nhân vì có sự tách bạch về tài sản giữa tài sản của
doanh nghiệp và tài sản còn lại của chủ doanh nghiệp. Pháp luật nước ta quy
định các điều kiện để có tư cách pháp nhân như vậy là để góp phần tạo lập tư
cách pháp lý độc lập và chế độ tự chịu trách nhiệm, nhất là trách nhiệm tài sản
của các tổ chức, cá nhân đối với các hành vi pháp lý của mình. Khi thành lập
cơng ty, chủ sở hữu là thành viên duy nhất của cơng ty phải cam kết góp vốn
vào cơng ty với giá trị vốn góp và thời hạn góp vốn cụ thể. Số vốn góp của chủ
sở hữu được thể hiện trong Điều lệ của công ty.
Trường hợp chủ sở hữu khơng góp đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì
số vốn chưa góp được coi như là nợ của cá nhân, tổ chức đó đối với cơng ty. Cá
nhân, tổ chức là chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu trách nhiệm trong số vốn đã
góp hoặc cam kết góp vào cơng ty, mọi nghĩa vụ phát sinh ngồi số vốn này thì
khơng phải chịu trách nhiệm. Đây cũng chính là đặc điểm xuất phát từ chế độ
chịu trách nhiệm hữu hạn của công ty TNHH một thành viên.
Như vậy, công ty TNHH một thành viên được ghi nhận là một pháp nhân,
một chủ thể thực sự, theo đó, tài sản của cơng ty hồn tồn độc lập với tài sản
của thành viên công ty. Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân,
trước pháp lý, giống thể nhân về nhiều phương diện. Cũng như một thể nhân,
cơng ty có tên, có chỗ ở (tức là trụ sở), có quốc tịch, có sản nghiệp, có năng lực
pháp lý, tức là năng lực thực hiện những hành vi pháp lý.
Tên công ty
Tên của công ty TNHH một thành viên phải ghi vào sổ đăng ký thương mại
(ở Việt Nam gọi là phòng đăng ký kinh doanh) theo tên đã chọn. Khi đó, tên của
cơng ty cũng được bảo vệ như thương danh của một thương gia thể nhân, không
công ty nào khác được sử dụng tên gọi ấy. Việc thay đổi tên gọi của công ty
TNHH một thành viên cũng được pháp luật quy định hết sức nghiêm ngặt
Trụ sở
Trụ sở là nơi đặt cơ sở của công ty, cho nên trụ sở được đặt ở đâu thì các cơ
quan điều khiển và quản trị của cơng ty TNHH một thành viên phải ở đó.
Quốc tịch

Địa vị pháp lý của công ty TNHH một thành viên do pháp luật của nước mà
công ty mang quốc tịch quyết định. Vấn đề quốc tịch của doanh nghiệp nói
chung, của cơng ty TNHH một thành viên nói riêng ở Việt Nam cho đến này
vẫn còn là một vấn đề còn nhiều tranh luận, chưa được quy định một cách rõ
ràng trong pháp luật.

6


1.1.2.3 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chịu trách nhiệm
hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên được hiểu là số do thành viên
góp và ghi vào Điều lệ cơng ty. Vốn điều lệ của cơng ty có thể là tiền Việt Nam,
ngoại tệ, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng trí tuệ, cơng
nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ cơng ty do thành viên
góp để tạo thành vốn của cơng ty.
Trong q trình hoạt động kinh doanh, nếu phát sinh các khoản nợ và ngồi
tài sản khác của cơng ty thì chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi
số vốn điều lệ đã góp hoặc cam kết góp vào cơng ty chứ khơng phải đưa tài sản
riêng của cá nhân, tổ chức ra để thanh toán các khoản nợ đó. Như vậy, trong
cơng ty TNHH một thành viên, có sự phân tách tài sản giữa tài sản của công ty
và tài sản của thành viên công ty.

1.1.2.4 Không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy
động vốn
Khoản 3 điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định rõ: “Công ty TNHH một
thành viên không được quyền phát hành cổ phần” . Đây cũng là một đặc điểm
chung của loại hình cơng ty TNHH có nhiều thành viên theo truyền thống.
Cổ phiếu được hiểu đơn giản là giấy tờ có giá xác nhận quyền sở hữu cổ

phần của DN. Rất nhiều công ty quyết định chọn phương án phát hành cổ phiếu
để phục vụ cho kế hoạch tăng trưởng của mình. Cổ phiếu là đại diện cho quyền
sở hữu DN của mỗi cổ đông, vì thế DN khơng có trách nhiệm phải hồn trả lại
số tiền góp vốn đó cho những chủ sở hữu cổ phiếu DN của mình.
Trong các loại hình cơng ty thì cơng ty TNHH nói chung trong đó có Cơng ty
TNHH một thành viên không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Đây là
một đặc điểm cho thấy sự khác biệt giữa công ty TNHH và công ty cổ phần.
Trong khi một đặc trưng nổi bật, thể hiện rõ nét tính chất của cơng ty cổ phần
đó là việc mơ hình cơng ty này có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Đây là cách thức huy động vốn quy mô rất lớn mà công ty cổ phần có thể tiến
hành. Tuy nhiên, với đặc trưng của cơng ty TNHH thì hoạt động phát hành cổ
phiếu để huy động vốn là không cần thiết và không đảm bảo. Do đó, trong
trường hợp này cơng ty chỉ dựa trên khả năng tăng vốn điều lệ bằng tăng vốn
góp của chủ sở hữu trong mơ hình cơng ty TNHH một thành viên

7


1.1.2.5 Quyền của chủ sở hữu trong việc chuyển nhượng, rút vốn công ty
bị hạn chế
Luật Doanh nghiệp (2014) quy định chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút
vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác, nếu với hình thức khác thì chủ sở hữu phải liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. Đây có thể là
một hạn chế nhằm cân đối so với doanh nghiệp tư nhân khi quy định TNHH là
một lợi thế cho thành viên duy nhất của công ty. Việc hạn chế này là một điều
cần thiết nhằm bảo vệ cho quyền lợi cho các chủ thể liên quan khi tham gia các
quan hệ pháp luật với công ty TNHH một thành viên. Rõ ràng, khi một cá
nhân là thành viên đồng thời là chủ sở hữu công ty, rất dễ dẫn tới sự chuyển
dịch khối tài sản công ty thành tài sản riêng của cá nhân, trong khí đó anh ta

chỉ phải chịu TNHH trong kinh doanh, pháp luật buộc phải có quy định
nhằm tạo ra sự minh bạch trong vấn đề tài chính của công ty TNHH một thành
viên cũng như ngăn ngừa trước những nguy cơ, hành vi làm dụng quyền để vi
phạm pháp luật của chủ sở hữu công ty

1.1.3 Vai trị của cơng ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
Thứ nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân muốn khởi nghiệp, đi từ
mơ hình kinh doanh nhỏ và vừa
Cơng ty TNHH một thành viên là loại hình cơng ty chỉ có duy nhất một chủ
sở hữu. Chính vì khơng có sự tham gia của nhiều thành viên nên quy mô tổ
chức của công ty khá nhỏ. Điều này mang lại sự thuận lợi nhất định cho chủ sở
hữu công ty. Mặt khác, điểm hấp dẫn của công ty này cịn là tính chịu TNHH về
tài sản. Do đó, mơ hình cơng ty TNHH một thành viên khá thích hợp với các
thương nhân có tư tưởng kinh doanh chỉ với quy mơ nhỏ và ln địi hỏi sự bảo
đảm an tồn cao về mặt tài chính. Chính vì có loại hình này mà ngày càng nhiều
hơn các cá nhân tiến hành start up, từ gây dựng cơ nghiệp cho bản thân mình,
góp phần khơng nhỏ vào cơ cấu GDP của đất nước.
Thứ hai, sự ra đời của các công ty TNHH một thành viên sẽ giúp giải quyết
được vấn đề việc làm cho rất nhiều người.
Theo bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam quý một năm 2019, cả
nước có hơn một triệu người trong độ tuổi thất nghiệp, trong đó, 124.500 người
có trình độ từ đại học trở lên. Thị trường lao động đang bão hồ, các tập đồn ,
cơng ty lớn ngồi nhà nước khơng có nhiều nhu cầu tuyển nhân sự, các doanh
nghiệp nhà nước thì bị phụ thuộc rất nhiều vào biển chế. Ngồi ra, nhiều cử
nhân tuy tìm được việc làm nhưng đa phần lại cảm thấy không phù hợp với môi
trường làm việc hay lắm không đúng ngành nghề được đào tạo nên đã thôi việc.

8



Chính vì vậy, việc thành lập các cơng ty TNHH 1 thành viên do các cá nhân, tổ
chức làm chủ góp phần giảm ,thiểu được tỉ lệ thất nghiệp, tạo công ăn việc làm
không chỉ cho cá nhân làm chủ doanh nghiệp mà còn cho rất nhiều người khác.
Thứ ba ,công ty TNHH một thành viên là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến quyền tự do kinh doanh mà pháp luật đã thừa nhận.
Từ Luật Doanh nghiệp (2005) đã ghi nhận quyền tự do thành lập công ty
TNHH một thành viên do tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ có ý nghĩa rất lớn
đối với Việt Nam giai đoạn này. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền của dân,
do dân và vì dân, người dân tự lo liệu cuộc sống của mình thơng qua sự lựa
chọn cách thức làm ăn đó là bước vào hoạt động kinh doanh thông qua việc
thành lập công ty. Nhà nước với quyền lực được nhân dân giao cho, có trách
nhiệm tạo ra môi trường pháp lý và cung cấp phương tiện, chỉ dẫn cách thức để
từng cá nhân có thể đáp ứng được các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng
cao của mình. Cơng ty TNHH một thành viên sẽ giúp các tổ chức, cá nhân gia
tăng lợi nhuận cũng được đáp ứng ngày một tốt hơn, con người trao đổi sản
phẩm và phục vụ lẫn nhau
Thứ tư, Một cá nhân có thể lựa chọn phương thức thành lập Công ty TNHH
một thành viên để tiến hành hoạt động kinh doanh mà không bắt buộc phải liên
kết với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào.
Với mơ hình này, nhà kinh doanh cảm thấy an toàn, phân tán được rủi ro,
chuyển dịch vốn, hợp vốn dễ dàng với các chủ thể kinh doanh khác mà không
làm mất đi bản chất pháp lý của doanh nghiệp.Điều này đáp ứng nguyện vọng
của người kinh doanh muốn mình là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp và
doanh nghiệp đó hoạt động theo quy chế của công ty TNHH một thành viên Do
vậy, công ty TNHH một thành viên ngày càng được khuyến khích phát triển sẽ
làm tăng khả năng lựa chọn loại hình doanh nghiệp, các cá nhân có thể tự có thể
tự mình độc lập thành lập cơng ty TNHH, có tư cách pháp nhân để tham gia vào
thương trường. Điều này là một lợi thế vượt trội so với loại hình doanh nghiệp
tư nhân.mình độc lập thành lập cơng ty TNHH, có tư cách pháp nhân để tham
gia vào thương trường. Điều này là một lợi thế vượt trội so với loại hình doanh

nghiệp tư nhân
Thứ năm,Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên luôn là lựa chọn hàng
đầu của nhà đầu tư trong các loại hình doanh nghiệp một chủ sở hữu chẳng
hạn các doanh nghiệp tư nhân nhờ vào những ưu điểm vượt trội mà chúng tôi
đã liệt kê dưới đây.

9


1.1.4 Ưu điểm, hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
1.1.4.1 Ưu điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Căn cứ quy định tại Điều 73 của Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty
TNHH một thành viên có những đặc điểm cơ bản: cơng ty trong bất kỳ tình
huống ln chỉ có duy nhất một chủ sở hữu (có thể là cá nhân hoặc tổ chức);
chủ sở hữu công ty chỉ phải chịu TNHH về tài sản trong phạm vi số vốn góp
vào cơng ty; cơng ty có tư cách pháp nhân và khơng được quyền phát hành cổ
phiếu. Từ các đặc điểm này, công ty TNHH một thành viên thể hiện rõ các ưu
điểm sau:
Thứ nhất, cơng ty TNHH một thành viên có khả năng giới hạn rất tốt rủi ro
về mặt tài chính cho chủ sở hữu cơng ty này.
TNHH thường được hiểu đó là nghĩa vụ của cổ đơng hay của thành viên sẽ
phải trả các khoản nợ của công ty, được giới hạn chỉ trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào cơng ty. Cơng ty TNHH một thành viên có sự bảo đảm an tồn
pháp lý khá cao cho chủ sở hữu công ty. Bởi chủ sở hữu công ty này, chỉ phải
gánh chịu những hậu quả về mặt tài chính cho các chủ nợ trong phạm vi số vốn
điều lệ của cơng ty. Nói cách khác, “cơng ty có sự tách bạch rõ ràng tài sản của
chủ sở hữu góp vào cơng ty với tài sản ngồi xã hội của họ”. Vì thế, TNHH là
bức tường bảo vệ về tài chính cho chủ sở hữu của cơng ty này.
Thứ hai, là công ty lý tưởng để kinh doanh trong phạm vi nhỏ, cơ cấu tổ

chức gọn nhẹ, linh động.
Cơng ty TNHH một thành viên là loại hình cơng ty chỉ có duy nhất một chủ
sở hữu. Chính vì khơng có sự tham gia của nhiều thành viên nên quy mô tổ
chức của công ty khá nhỏ. Điều này mang lại sự thuận lợi nhất định cho chủ sở
hữu công ty. Mặt khác, điểm hấp dẫn của công ty này cịn là tính chịu TNHH về
tài sản. Do đó, mơ hình cơng ty TNHH một thành viên khá thích hợp với các
thương nhân có tư tưởng kinh doanh chỉ với quy mơ nhỏ và ln địi hỏi sự bảo
đảm an tồn cao về mặt tài chính.
Thứ ba, khả năng chủ động, quyết đốn trong kinh doanh
Hình thức cơng ty một chủ - công ty TNHH một thành viên - có nhiều thuận
lợi khi người chủ sở hữu có tồn quyền quyết định mọi vấn đề của cơng ty mà
không lo sợ bị chia sẻ quyền lực. Rõ ràng, khi cần quyết định những vấn đề cấp
bách, chủ sở hữu cơng ty sẽ đưa ra quyết định nhanh chóng, kịp thời mà không

10


cần chờ đợi sự biểu quyết nhất trí từ các đồng sở hữu khác. Điều này mang lại
sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong công việc kinh doanh, khi người chủ sở
hữu công ty không phải chia sẻ thông tin và quyền hạn với các thành viên khác.
Về quyền năng của chủ sở hữu cơng ty TNHH MTV:
- Có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của cơng ty.
- Có quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa
vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
- Được quyền chuyển nhượng 1 phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của cơng ty
cho tổ chức hoặc 1 cá nhân khác
- Có quyền thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của cơng ty sau khi cơng ty hồn
thành giải thể hoặc phá sản.
Thứ tư, mọi lợi nhuận thu được chỉ thuộc về chủ sở hữu công ty
Chủ sở hữu công ty có tồn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi

đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác của cơng
ty. Do là loại hình cơng ty một chủ sở hữu, nên mọi khoản lời từ kết quả kinh
doanh của công ty, đương nhiên sẽ chỉ có chủ sở hữu là người duy nhất được
thụ hưởng.
Thứ năm, việc chuyển đổi hình thức pháp lý của công ty TNHH một thành
viên khá đơn giản, dễ dàng
Cơng ty TNHH một thành viên có thể tăng vốn điều lệ bằng việc huy động
thêm phần vốn góp của người khác và chuyển đổi sang thành hình thức của
công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc là cơng ty cổ phần. Sở dĩ như vậy là
vì, đây là loại hình của cơng ty đối vốn, nên cơng ty TNHH một thành viên ln
có thể dễ dàng chuyển đổi hình thức pháp lý sang loại hình cơng ty khác.
Maurice Cozian và Alian Viandier đã nhận xét: “việc ra đời của công ty TNHH
một thành viên sẽ đơn giản hóa được việc chuyển từ cơng ty một hội viên duy
nhất sang công ty nhiều hội viên và ngược lại; chỉ cần người hội viên duy nhất
nhượng một phần vốn của công ty cho người khác là công ty sẽ trở thành một
cơng ty có nhiều hội viên; việc tăng người như vậy khơng ảnh hưởng gì đến
hình thức pháp lý của công ty”. Đây là thuận lợi rất lớn cho công ty TNHH một
thành viên.
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng
kiểm soát được sự thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ
vào công ty
Thứ sáu, lợi ích về thuế và kinh phí thành lập.

11


Một vấn đề được xem là nhạy cảm nhất hiện nay chính là số thuế đóng hàng
tháng cho nhà nước. Khơng ít người cảm thấy đau đầu và gánh nặng vì số thuế
mà cơng ty có nghĩa vụ phải đóng. Nhưng với mơ hình cơng ty TNHH thì mức
thuế thu nhập phải đóng chỉ có 20% thấp nhất trong mọi loại hình thành lập

cơng ty- doanh nghiệp bởi quy mơ thường không lớn bằng các doanh nghiệp
khác. Do quy mô khơng lớn vì vậy đồng nghĩa với việc số vốn đầu tư thành lập
cơng ty TNHH khơng nhiều, chi phí kinh doanh, duy trì ln được đảm bảo ở
mức độ ổn định, tối thiểu nhất có thể.
1.1.4.2 Hạn chế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Mặc dù cơng ty TNHH một thành viên có nhiều ưu điểm nổi trội, tuy nhiên,
loại hình cơng ty này vẫn cịn tồn tại khá nhiều hạn chế:
Thứ nhất, công ty TNHH một thành viên luôn chứa đựng nhiều rủi ro cho
khách hàng và các chủ nợ
Giống với công ty TNHH hai thành viên trở lên, bức tường TNHH là sự bảo
vệ rất lớn cho chủ sở hữu của các công ty này, nhưng mặt khác, điều này lại dễ
dàng dẫn đến sự lạm dụng của chủ sở hữu công ty, khi họ luôn biết chắc phạm
vi rủi ro về tài sản được giới hạn trước của mình. Nên vì thế, bức tường TNHH
có thể sẽ bị lợi dụng và dễ gây ra rủi ro cho chủ nợ, khách hàng. Trên thực tiễn
kinh doanh, nhiều cá nhân, tổ chức khi làm ăn với công ty TNHH một thành
viên đều tỏ ra khá e dè, thận trọng. Francis Lemeunier từng nhấn mạnh: “đôi
khi các cơng ty này chỉ là tấm bình phong để một số thương nhân sử dụng để
hạn chế rủi ro. Vì thế, các chủ ngân hàng và cả người dân thường, khi thỏa
thuận cho công ty TNHH vay mượn thường địi hỏi sự bảo lãnh của thành viên
chính của cơng ty”.
Thứ hai, khó khăn trong việc mở rộng quy mơ của công ty
Là công ty một chủ sở hữu nên thông thường, quy mô hoạt động của công ty
TNHH một thành viên khá nhỏ. Về nguyên tắc, nguồn vốn của công ty chỉ dựa
vào thành viên duy nhất - chủ sở hữu công ty. Mặt khác, khi phải quyết định
những vấn đề quan trọng, chủ sở hữu của công ty khơng có thêm ý kiến đóng
góp hay sự chia sẻ từ các thành viên khác. Nên vì thế, có nhận xét cho rằng,
“cùng với q trình phát triển, quy mơ kinh doanh của công ty được mở rộng và
đa dạng thêm, do đó nhu cầu về vốn cũng tăng theo. Mơ hình cơng ty TNHH có
thể trở nên khơng cịn phù hợp cho sự phát triển tiếp theo của công ty”. Hạn chế
này làm cho công ty TNHH một thành viên khó có khả năng phát triển với quy

mơ lớn.
Thứ ba, khó khăn trong việc huy động nguồn vốn

12


Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định, công ty TNHH một thành viên
không được giảm vốn điều lệ trong suốt thời gian hoạt động. Chính vì thế việc
huy động vốn tương đối khó khăn, khi muốn tăng hoặc giảm vốn điều lệ thì chỉ
có cách thực hiện là chuyển nhượng vốn cho người khác hoặc tiếp nhận vốn của
thành viên mới (trong trường hợp này phải thay đổi hình thức doanh nghiệp
sang công ty TNHH 2 thành viên trở lên) đồng thời không được huy động vốn
bằng cách phát hành cổ phiếu.
Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh
nghiệp, trong chu kỳ kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh
nghiệp cũng có nhu cầu về vốn. Để tạo lợi thế cạnh tranh cho các loại hình của
cơng ty TNHH, pháp luật cho phép công ty TNHH một thành viên có thể huy
động vốn qua hình thức phát hành trái phiếu khi đáp ứng các điều kiện của luật
định. Tuy nhiên, ngay cả khi công ty được phép huy động vốn bằng phát hành
trái phiếu thì cũng phải thỏa mãn các quy định không mấy dễ dàng của Luật
Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn phát hành chứng khốn. Như vậy, đến
một giai đoạn địi hỏi nguồn vốn lớn, công ty TNHH một thành viên sẽ gặp phải
rất nhiều khó khăn. Bởi nguồn vốn của cơng ty chỉ dựa vào chủ sở hữu cơng
ty.l
=> Tóm lại, có thể thấy công ty TNHH một thành viên đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu của các nhà kinh doanh. Tuy nhiên trên thực tiễn, loại hình cơng
ty này vẫn khiến nhiều nhà đầu tư và cơng chúng lo ngại vì những lý do sau:
Trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam, mơ hình cơng ty một chủ sở hữu
dường như khơng thật sự hiệu quả nên được ít nhà đầu tư quan tâm chọn lựa vì
khá nhiều lý do. Xu hướng chung, trong khi các nhà kinh doanh tại Việt Nam

thường có nhu cầu hợp tác, liên kết, mở rộng quan hệ, đồng thời chia sẻ bớt rủi
ro thì chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên luôn bị đặt vào tình trạng rất
bất lợi so với nhà quản lý một doanh nghiệp. Bởi chủ sở hữu công ty ln phải
tự mình gồng gánh mọi hoạt động, hay tìm kiếm khách hàng, tự cạnh tranh trên
thị trường... Điều đó ít nhiều đã làm cản trở, chi phối các quyết định của chủ sở
hữu công ty. Do phải một mình tự quyết định mọi vấn đề nên hiệu quả làm việc
của chủ sở hữu cơng ty ít nhiều bị ảnh hưởng, giảm sút và dễ dẫn tới sai lầm.
Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường ln địi hỏi sự cạnh tranh khốc liệt đến
từ tất cả các loại hình doanh nghiệp. Bởi vậy, nguồn vốn và khả năng huy động
vốn dễ dàng lại là những lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Bất cứ nhà
kinh doanh khi thành lập doanh nghiệp đều mong muốn có thể dễ dàng mở rộng
quy mô hoạt động và khả năng thu hút nguồn vốn một cách đơn giản, dễ dàng
khi cần thiết. Vì thế, với việc thành lập một loại hình cơng ty có sự tham gia của
nhiều thành viên, ngồi sự san sẻ rủi ro thì việc đóng góp hay thu hút nguồn vốn

13


từ nhiều thành viên khác nhau cũng là những thuận lợi rất lớn. Tuy nhiên,
nguồn vốn của công ty TNHH một thành viên chủ yếu có được từ sự đóng góp
của chủ sở hữu cơng ty này. Đây lại là khó khăn cho cơng ty TNHH một thành
viên và là điểm trừ trong sự lựa chọn mơ hình doanh nghiệp của các nhà kinh
doanh.
Khi đã tham gia kinh doanh, mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn của các doanh
nghiệp cũng đều nhắm đến lợi nhuận. Hay nói cách khác, “vì mục tiêu lợi
nhuận tối đa mà các doanh nghiệp có thể kinh doanh với bất cứ giá nào, có thể
ảnh hưởng tới lợi ích của các doanh nghiệp khác và thậm chí phương hại tới lợi
ích quốc gia”. Thực tiễn kinh doanh tại Việt Nam cũng đã chứng minh, khá
nhiều trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thiếu trách nhiệm gây ảnh hưởng rất
lớn đến đời sống xã hội. Đối với cơng ty TNHH một thành viên thì cơng ty này

“chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi có giới hạn (khi bị phá sản), nên rất dễ
gây ra rủi ro cho bạn hàng”. Bức tường TNHH tuy hạn chế được rủi ro cho
người chủ sở hữu công ty nhưng cũng vì vậy, nó đã dồn phần rủi ro rất lớn cho
khách hàng và chủ nợ. Trong trường hợp cơng ty bị phá sản thì khách hàng và
chủ nợ chỉ có thể địi cơng ty và chỉ có thể được thanh tốn một phần từ khối tài
sản của cơng ty, “mà không thể buộc thành viên công ty mang tài sản cá nhân
để liên đới trả nợ thay cho công ty. Khi làm ăn với công ty TNHH, khách hàng
có nhiều lý do để cẩn trọng”. Ngồi ra, cần phải khẳng định, đạo đức kinh
doanh của một số chủ kinh doanh hiện vẫn cịn khá thấp, vì vậy, dễ dẫn đến
“nguy cơ các chủ kinh doanh lợi dụng tính chịu TNHH để lừa đảo, chiếm dụng
vốn của khách hàng hoặc chủ nợ”. Do vậy, nếu những chủ kinh doanh này kinh
doanh dưới hình thức cơng ty TNHH một thành viên thì càng có thể gây ra
những
ảnh
hưởng
xấu
đến
đời
sống

hội.
1.2. Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1.2.1. Hệ thống Văn bản pháp luật.

Stt

Loại
văn
bản


Số hiệu

Tiêu đề

Ngày có
hiệu lực

1

Luật

68/2014/QH13

Luật Doanh nghiệp 2014

01/7/201
5

14


2

69/2014/QH13

01/7/201
Quản Lý, Sử Dụng Vốn Nhà 5
Nước Đầu Tư Vào Sản Xuất,
Kinh Doanh Tại Doanh Nghiệp
2014


78/2015/NĐ-CP

Đăng ký doanh nghiệp

01/11/20
15

4

96/2015/NĐ-CP

Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp

08/12/20
15

5

87/2015/NĐ-CP

Về giám sát đầu tư vốn Nhà 01/12/20
nước vào doanh nghiệp
15

6

97/2015/NĐ-CP

Về quản lý người giữ chức 05/12/20

danh, chức vụ tại doanh nghiệp 15
là công ty TNHH một thành
viên mà Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ

7

126/2017/NĐ-CP

Về chuyển doanh nghiệp Nhà 01/01/20
nước và công ty trách nhiệm 18
hữu hạn một thành viên do
doanh nghiệp Nhà nước đầu tư
100% vốn điều lệ thành công ty
cổ phần

8

108/2018/NĐ-CP

Sửa đổi Nghị định 78/2015/NĐ- 04/9/201
CP về đăng ký doanh nghiệp
8

9

25/2010/NĐ-CP

Quy định chuyển đổi công ty 19/03/20
nhà nước thành công ty trách 10

nhiệm hữu hạn một thành viên
và tổ chức quản lý công ty trách
nhiệm hữu hạn

3

Nghị
định

15


10

19/2014/NĐ-CP

Ban hành điều lệ mẫu của công 14/03/20
ty TNHH MTV do nhà nước 14
làm chủ sở hữu

11

172/2013/NĐ-CP

Về thành lập, tổ chức lại, giải 13/11/20
thể công ty trách nhiệm hữu hạn 13
một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu và công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên
là công ty con của công ty trách

nhiệm hữu hạn một thành viên
do Nhà nước làm chủ sở hữu

12

10/2019/NĐ-CP

Quy định việc thực hiện quyền, 30/01/20
trách nhiệm của đại diện chủ sở 19
hữu nhà nước theo quy định của
Luật quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp.

13

99/2012/NĐ-CP

Về phân công, phân cấp thực 15/11/
hiện các quyền, trách nhiệm, 2012
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà
nước đối với doanh nghiệp nhà
nước và vốn nhà đầu tư vào
doanh nghiệp.

20/2015/TTBKHĐT

Hướng dẫn về đăng ký doanh 15/01/20
nghiệp
16


61/2016/TT-BTC

Về hướng dẫn thu, nộp và quản 26/5/201
lý khoản lợi nhuận, cổ tức được 6
chia cho phần vốn Nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp

14

15

Thôn
g tư

16


16

02/2019/TTBKHĐT

sửa đổi Thông tư 20/2015 về 11/3/201
đăng ký doanh nghiệp
9

17

176/2012/TT-BTC


Quy định mức thu, chế độ thu, 23/10/20
nộp, quản lý và sử dụng lệ phí 12
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
hộ kinh doanh và phí cung cấp
thơng tin doanh nghiệp, như
sau:

18

41/2018/TT-BTC

Hướng dẫn một số nội dung về 04/05/20
xử lý tài chính và xác định giá 18
trị doanh nghiệp khi chuyển
doanh nghiệp nhà nước và công
ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do doanh nghiệp nhà
nước đầu tư 100% vốn điều lệ
thành công ty cổ phần

4211/BKHĐTĐKKD

Hướng dẫn áp dụng quy định về 26/6/201
đăng ký doanh nghiệp
5

234/ĐKKD-NV

Hướng dẫn một số nội dung liên 20/8/201
quan đến việc thi hành Quyết 5

định số 27/2018/QĐ-TTg

19

20

Công
văn

1.2.2 Nội dung các quy định của pháp luật về công ty trách nhiệm hữu
hạn
một
thành
viên
1.2.2.1 Quy định về thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi, giải thể, phá sản
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
a. Quy định về thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Về điều kiện thành lập
Pháp luật nước ta quy định mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập
doanh nghiệp với mọi ngành nghề mà pháp luật không cấm và tự do góp vốn. Ở
đây, đối với loại hình cơng ty này, chủ sở hữu vừa là người thành lập vừa là
17


người góp vốn cơng ty TNHH MTV. Tuy nhiên có ngoại trừ những trường hợp
theo quy định khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014.
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở
hữu, việc thành lập còn phải xem xét đến lĩnh vực, ngành, địa bàn (phục vụ cho
việc ổn định và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng
thời kỳ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và vốn điều lệ (khơng thấp

hơn 100 tỷ đồng. Nếu thấp hơn 100 tỷ đồng thì phải có ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ) trước khi quyết định thành lập.
-

Về hậu quả pháp lý sau đăng ký doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có quyền kinh doanh ngay sau
khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Đối với những ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện thì cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp phép hoặc có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định

b. Quy định về tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 172/2013, các hình thức tổ chức lại công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên gồm:
- Hợp nhất công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Định nghĩa: Hai hoặc một số công ty TNHH MTV có thể hợp nhất với nhau
thành cơng ty hồn tồn mới có loại hình doanh nghiệp và những cơng ty bị
hợp nhất chấm dứt sự tồn tại
Hậu quả pháp lý: Công ty hợp nhất chịu trách nhiệm về các khoản nợ, hợp
đồng lao động của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất mới này phải đăng
ký doanh nghiệp
- Sáp nhập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Định nghĩa: Một hoặc một số công ty TNHH MTV có thể sáp nhập vào một
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khác. Công ty bị sáp nhập chấm
dứt sự tồn tại
Hậu quả pháp lý: Công ty nhận sáp nhập chịu trách nhiệm về các khoản nợ
chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp
nhập. Công ty sáp nhập phải tiến hành đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
18



doanh

nghiệp

- Chia công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Định nghĩa: Một cơng ty TNHH MTV có thể chia thành hai hoặc một số
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới. Công ty bị chia sẽ bị chấm
dứt sự tồn tại
Hậu quả pháp lý: Do công ty bị chia chấm dứt sự tồn tại nên các công ty mới
hoặc cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc một trong các cơng
ty được chia có thỏa thuận cử ra một cơng ty trong số đó chịu trách nhiệm.
- Tách công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Định nghĩa: Một cơng ty TNHH MTV có thể tách để thành lập một hoặc một
số công ty TNHH MTV
Trách nhiệm tài sản: Do công ty bị tách chỉ chuyển một phần tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình nên cả 2 cơng ty cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ về các khoản nợ, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ
khác và công ty bị tách vẫn tồn tại và hoạt động chứ không bị chấm dứt
- Tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty cổ
phần hoặc thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
Trách nhiệm tài sản: Sau khi chuyển đổi, cơng ty vẫn kế thừa tồn bộ các
quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế,
hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác
- Điều kiện để tổ chức lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Trong trường hợp hạn chế hợp nhất/sáp nhập cơng ty sẽ có thị phần 30%-50%
thì người đại diện các cơng ty bị hợp nhất hoặc sáp nhập phải có sự đồng ý của
cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành (trừ trường hợp Luật cạnh tranh

quy định khác). Cịn nếu cơng ty hợp nhất/sáp nhập sẽ có thị phần trên 50% thì
khơng được phép tiến hành. Do bởi ngăn chặn sự lạm dụng độc quyền gây ảnh
hưởng
xấu
tới
nền
kinh
tế
thị
trường
Đối với công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu thì cần có thêm
những điều kiện để có thể tổ chức lại như phù hợp với Đề án tổng thể về sắp
xếp, đổi mới, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và phải phù hợp với i quy
hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế

19


1.2.2.2 Quy định về giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Các trường hợp giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà khơng có
quyết định gia hạn;
- Theo quyết định của Hội đồng thành viên và chủ sở hữu công ty
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Đối với công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu thì có thêm những điều kiện
sau:
- Kinh doanh thua lỗ 03 năm liên tiếp và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà
nước tại công ty trở lên, nhưng chưa lâm vào tình trạng phá sản;
- Khơng thực hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước giao trong thời gian 02
năm liên tiếp sau khi đã áp dụng các biện pháp cần thiết;

- Việc tiếp tục duy trì công ty là không cần thiết.
Chỉ được giải thể khi cơng ty đảm bảo thanh tốn hết các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác.
1.2.3 Quy định về tổ chức, quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
1.2.3.1 Cơ cấu tổ chức công ty do tổ chức làm chủ sở hữu
Theo quy định hiện nay Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ
chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mơ
hình
sau

được
quyết
định
bởi
chủ
sở
hữu:
- Chủ tịch cơng ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên
- Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm sốt viên.
Về vấn đề người đại diện của cơng ty, Chủ sở hữu có quyền quyết định số
lượng người đại diện và bổ nhiệm Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch
Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty) làm người đại diện cho công ty được
ghi vào trong Điều lệ công ty.
1.2.3.2. Cơ cấu tổ chức công ty do cá nhân làm chủ sở hữu
Theo quy định hiện nay Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo mơ hình Chủ tịch
20



công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ tịch cơng ty có thể kiêm nhiệm
hoặc th người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
1.2.3.3. Những quy định về Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm sốt viên trong cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên
Chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên được quy định tại Điều lệ
công ty, nếu không quy định khác thì căn cứ các văn bản pháp luật hiện hành
quy định
a. Hội đồng thành viên
Về chức năng: Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty và công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty và công ty trừ quyền và
nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu công ty. Đối với loại hình cơng ty này mà Nhà nước là
chủ sở hữu của cơng ty thì Hội đồng thành viên đại diện chủ sở hữu nhà nước
và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu Nhà nước
Về cơ cấu: Chủ sở hữu công ty quyết định cơ cấu, số lượng thành viên Hội
đồng thành viên gồm Chủ tịch và các thành viên khác do Chủ sở hữu công ty
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, khen thưởng, kỷ luật gồm từ 03 đến
07 thành viên với nhiệm kỳ khơng q 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tuy
nhiên đối với công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu thì số lượng
thành viên không được quá 05 người, nếu mà cần nhiều hơn thì chủ sở hữu
cơng ty báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
Về quyền hạn và nghĩa vụ: Hội đồng thành viên có quyền quyết định các vấn
đề quan trọng được quy định cụ thể tại Điều 16 Nghị định 19/2014 NĐ-CP
Về nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên: Chủ tịch Hội
đồng thành viên có trách nhiệm và quyền được quy định chi tiết Điều 19 Nghị
định 19/2014 NĐ-CP
b. Chủ tịch công ty
Về chức năng: Tương tự Hội đồng thành viên

Về nhiệm vụ và quyền hạn và chế độ làm việc: Nhiệm vụ và quyền hạn của
Chủ tịch công ty tương tự như Hội đồng thành viên. Theo quy định về chế độ
làm việc, Chủ tịch công ty làm việc hàng ngày tại Công ty, nếu vắng mặt trên

21


30 ngày thì phải ủy quyền cho người khác bằng văn bản và có sự chấp thuận
của Chủ sở hữu
c. Giám đốc, Tổng giám đốc
Về chức năng: Giám đốc, Tổng giám đốc do Chủ sở hữu công ty quyết định
theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty với nhiệm kỳ
không quá 05 năm và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch cơng ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc trừ trường hợp trong công ty Nhà nước làm chủ sở hữu và Cơng ty theo mơ
hình Hội đồng thành viên
Về quyền hạn và nghĩa vụ: Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động
kinh doanh hàng ngày của Công ty; tổ chức thực hiện quyết định của Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty và kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư;
quyết định nhân sự (trừ nhân sự cấp cao) trong công ty; kiến nghị phương án cơ
cấu tổ chức Công ty và sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ; trình báo cáo quyết
tốn tài chính hàng năm; ký kết hợp đồng thuộc thẩm quyền được quy định tại
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động
d. Kiểm soát viên
Về cơ cấu và chức năng: Kiểm sốt viên được Chủ sở hữu cơng ty quyết
định số lượng và bổ nhiệm Kiểm soát viên cùng quyết định thành lập Ban kiểm
soát. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Về quyền hạn và nghĩa vụ: Kiểm soát viên kiểm tra hoạt động của Hội đồng

thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc tổ chức thực hiện
quyền chủ sở hữu, quản lý điều hành công ty; thẩm định các báo cáo của công
ty; xem xét hồ sơ tài liệu của công ty; thảo luận tại các cuộc họp;…được quy
định trong Điều lệ công ty hoặc quyết định của chủ sở hữu
1.2.3.4 Quản lý của nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
Để đảm bảo quyền tự do kinh doanh của mỗi người cũng như quản lý sự hoạt
động của công ty TNHH MTV nhằm đảm bảo các lợi ích kinh tế xã hội, Nhà
nước thực hiện việc quản lý
- Nghiêm cấm các hành vi cản trở, phiền hà của cán bộ công chức khi thực
hiện các thủ tục đối với doanh nghiệp

22


- Cơ quan nhà nước luôn hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật
- Có sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước để quản lý
doanh nghiệp tốt hơn và tạo thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức có liên quan
trong tiếp cận các thông tin về hoạt động của doanh nghiệp được lưu trữ tại cơ
quan, đơn vị (quy định chi tiết trong Điều 18 Nghị định 96/2015 NĐ-CP)
- Có hệ thống theo dõi và giám sát của cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan
đại diện chủ sở hữu đối với công ty (quy định chi tiết trong Điều 19 Nghị định
96/2015 NĐ-CP)
1.2.3 Tài chính và vốn
1.2.3.1. Vốn điều lệ của công ty TNHH MTV
Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm
đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi
trong Điều lệ cơng ty.
Về tài sản góp vốn, theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014, vốn

điều lệ của cơng ty có thể được góp bằng những tài sản như: Đồng Việt Nam,
ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu
trí tuệ, cơng nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng
Đồng Việt Nam.
Về thời hạn góp vốn, Chủ sở hữu cơng ty TNHH Một thành viên phải góp đủ
và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Nếu không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn, chủ sở hữu công ty phải đăng
ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày,
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Đồng thời phải chịu trách nhiệm
tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng
ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.
1.2.3.2 Huy động, quản lý, sử dụng vốn.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, ngoài số vốn do chủ sở hữu đầu tư,
công ty TNHH một thành viên được quyền tự do huy động vốn của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên đối với công ty TNHH do Nhà nước làm chủ sở hữu thì
huy động vốn được quy định chặt chẽ hơn. Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11, nghị
định 206/2013/NĐ-CP, khi thực hiện huy động vốn phải tính tốn, cân nhắc kỹ
và chỉ sử dụng, đầu tư vào mục đích kinh doanh được phê duyệt và được quản

23


lý chặt chẽ, kinh doanh có hiệu quả. Doanh nghiệp phải trả nợ gốc và lãi theo
đúng cam kết khi huy động vốn.
Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định công ty TNHH một thành viên
tăng vốn điều lệ bằng việc chủ sở hữu công ty đầu tư thêm hoặc huy động thêm
vốn góp của người khác. Trường hợp cơng ty tăng vốn điều lệ bằng cách huy
động thêm vốn góp của người khác thì cơng ty phải chuyển đổi thành công ty

TNHH hai thành viên trở lên
Luật Doanh nghiệp hiện hành quy định công ty TNHH một thành viên được
giảm vốn điều lệ trong trường hợp thực hiện hoàn trả cho chủ sở hữu một phần
vốn góp trong vốn điều lệ của công ty (đã kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm
kể từ ngày đăng ký DN và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác); Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn
theo quy định.
Chuyển nhượng vốn trong công ty TNHH một thành viên là việc chủ sở hữu
công ty chuyển giao một phần hoặc tồn bộ quyền và nghĩa vụ của mình cho cá
nhân, tổ chức khác. Nếu thành viên của công ty TNHH một thành viên có nhu
cầu chuyển nhượng vốn thì có hai trường hợp xảy ra:
- Nếu thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển
nhượng một phần phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì lúc này cơng ty
có hơn một chủ sở hữu, do vậy phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp sang thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
- Nếu thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển
nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức khác thì cơng ty phải tiến
hành thay đổi chủ sở hữu.
Quản lý, sử dụng vốn: Trong q trình hoạt động, cơng ty được quyền thay
đổi cơ cấu tài sản cũng như các loại vốn phục vụ cho việc phát triển kinh doanh
có hiệu quả cao. Đồng thời với việc sử dụng vốn và tài sản để phát triển kinh
doanh, công ty được quyền sử dụng vốn để đầu tư ra bên ngồi nhằm tìm kiếm
lợi nhuận. Hơn nữa, việc đầu tư vốn ra bên ngồi cịn với mục đích phân tán,
giảm bớt rủi ro trong kinh doanh. Một số hình thức đầu tư vốn ra bên ngồi có
thể kể đến như: góp vốn liên doanh, nhận chuyển nhượng vốn đầu tư của các
nhà đầu tư khác, góp vốn thành lập cơng ty TNHH, công ty cổ phần v.v..

1.2.4 Chủ sở hữu.
1.2.4.1. Phân loại


24


- Cơng ty TNHH MTV có hai loại, đó là công ty TNHH MTV do cá nhân
làm chủ sở hữu và công ty TNHH MTV do tổ chức làm chủ sở hữu. Do đó để
biết ai làm chủ sở hữu của cơng ty TNHH MTV thì căn cứ vào cơ cấu tổ chức,
giấy đăng ký doanh nghiệp, điều lệ của cơng ty.
Ví dụ:
+ Cơng ty TNHH MTV Quản lý & Phát triển nhà Hà Nội do cá nhân là chủ
sở hữu.
+ Cơng ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng do tổ
chức làm chủ sở hữu.
1.2.4.2.
Trách
nhiệm
tài
sản.
Chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn góp cũng chính là
số vốn điều lệ của cơng ty. Vốn điều lệ của công ty TNHH tại thời điểm đăng
ký doanh nghiệp là tổng tài sản chủ sở hữu cam kết góp. Chủ sở hữu chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của cơng ty,
thiệt hại xảy ra do khơng góp, khơng góp đủ, khơng góp đúng hạn vốn điều lệ.
1.2.4.3. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
a.
Quyền
của
chủ
sở
hữu
Trong một số trường hợp đặc biệt khi thực hiện quyền của chủ sở hữu, pháp luật

đã dự liệu được những tình huống cần thiết căn cứ Điều 77 Luật Doanh nghiệp
2014
b.
Chủ
sở
hữu


nhân
Căn cứ chủ yếu theo Điều lệ công ty (nếu khơng có quy định khác thì căn cứ
theo
Điều
75
Luật
Doanh
nghiệp
2014)
Chủ sở hữu là cá nhân có các quyền quyết định đối với nội dung Điều lệ; đầu
tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty; vấn đề vốn, lợi nhuận; tổ chức lại,
giải thể và yêu cầu phá sản; và thu hồi tồn bộ giá trị tài sản của cơng ty sau khi
cơng ty hồn thành giải thể hoặc phá sản
c.
Chủ
sở
hữu

tổ
chức
Căn cứ chủ yếu theo Điều lệ công ty (nếu không có quy định khác thì căn cứ
theo Điều 75 Luật Doanh nghiệp 2014)

Chủ sở hữu là tổ chức có các quyền quyết định đối với nội dung Điều lệ; vấn
đề về vốn và lợi nhuận; chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm;
cơ cấu tổ chức quản lý công ty và người quản lý; dự án đầu tư phát triển; các
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng vay,
cho vay hoặc bán có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; giám sát và đánh giá hoạt động kinh

25


×