Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Lời mở đầu
Việt Nam đang tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sự cạnh
tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm mọi
cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, trong đó chất lợng sản phẩm
là yếu tố cạnh tranh đóng vai trò quyết định.
Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông là một doanh nghiệp nhà nớc,
đang thực hiện hoạt động cổ phần hóa cũng đang tìm cách nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm của mình. Trong nhiều năm qua, Công ty đã hoạt động
khá hiệu quả. Tuy nhiên, sức cạnh tranh về sản phẩm của Công ty còn cha thể
cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp nớc ngoài.
Qua quá trình học tập tại Khoa Quản lý doanh nghiệp và thực tập tại
Công ty, em nhận thấy vấn đề chất lợng sản phẩm là vấn đề đang đợc đặt ra
đối với Công ty. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lợng sản phẩm tại Công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông
làm đề tài luận văn tốt nghiệp
Luận văn có kết câu 3 chơng:
Chơng I. Giới thiệu chung về Công ty
Chơng II. Thực trạng về chất lợng sản phẩm tại Công ty
Chơng III. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm tại công
ty
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú lãnh đạo Công ty Bòng đèn
Phích nớc Rạng Đông đã hỗ trợ em trong quá trình thực tập. Em cũng xin
chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là
thầy giáo ThS Vũ Trọng Nghĩa đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bản luận
văn này.
Do thời gian thực tập có hạn nên luận văn không tránh khỏi các sai sót,
em rất mong nhận đợc các ý kiến để luận văn đợc hoàn thiện hơn.
1
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Chơng I
Giới thiệu chung về công ty bóng đèn phích nớc
Rạng Đông
I - Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Công Ty Bóng Đèn Phích Nớc Rạng Đông.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Bóng Đèn Phích Nớc Rạng Đông có quyết định thành lập từ năm
1958. Khi đó Công ty mang tên là Nhà máy Bóng Đèn Phích Nớc Rạng Đông
trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ.
Cuối năm 1962 Nhà máy mới bắt đầu đi vào xây dựng và sản xuất thử, với
công suất thiết kế ban đầu là 1,9 triệu Bóng đèn / năm & 20 vạn Phích nớc / năm.
Tháng 1/1963 Nhà máy mới chính thức cắt băng khánh thành khi đó tổng số cán
bộ công nhân viên chỉ có 450 ngời.
Đến tháng 6/1994 Nhà máy đợc đổi tên thành Công ty Bóng Đèn Phích Nớc
Rạng Đông theo quyết định số 667/QĐ-TCLĐ ngày 30/06/1994 của Bộ Công
Nghiệp nhẹ. Số đăng ký Kinh Doanh 109753 - DNNN, có nhiệm vụ chuyên sản
xuất kinh doanh sản phẩm Bóng Đèn (Đèn tròn, Đèn Huỳnh quang)-Phích Nớc,
Toàn bộ quá trình sản xuất Bóng Đèn-Phích Nớc do nhà nớc đầu t vốn và quản lý
với t cách chủ sở hữu. Trụ sở Công ty đặt tại số 15 Phố Hạ Đình, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội. Tên giao dịch là ( Rang Đong Light Sources & Vaccum
flack Company Ha Noi Viet Nam ).
Tính đến nay Công ty đã có một số thành viên, 1 Công ty liên doanh với nớc
ngoài. Tổng số cán bộ công nhân viên 1392 ngời, có quy mô và trang bị khá nhất
trong ngành sản xuất Bóng Đèn-Phích Nớc trong nớc. Rạng Đông đang ngày càng
khẳng định chủ lực của mình trong ngành.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công Ty Bóng Đèn Phích Nớc Rạng Đông
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn đợc giao
- Thực hiện nhiệm vụ, nghiệp vụ với nhà nớc, thực hiện phân phối theo lao
động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, nâng
cao trình độ chuyên môn cho mọi ngời.
2
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
- Đi sâu nghiên cứu thị trờng, ổn định và không ngừng nâng cao hiệu quả thị
trờng miền Bắc, mở rộng thị trờng miềm Trung và miền Nam tiến tới thị trờng nớc
ngoài. Để thực hiện điều này Công ty phải giải quyết 2 vấn đề lớn:
+ Nghiên cứu và đa ra những sản phẩm có kiểu dáng, mẫu mã phù hợp với
ngời miền Trung và miềm Nam.
+ Chấp nhận giảm bớt lợi nhuận để tăng cờng chi phí vận chuyển, đảm
bảo giá ở mọi thị trờng đều nh nhau.
+ Tìm những sản phẩm có chất lợng cao cho thị trờng xuất khẩu
- Tăng cờng tiết kiệm nguyên vật liệu hợp lý, tận dụng tối u phế liệu về quy
mô để hạ giá thành.
Giám đốc
Phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật công nghệ
Phòng điều hành sản xuất
Phòng Bảo vệ
Phòng thị trờng (kinh doanh)
Phòng TK Kế toán Tài chính
Phòng Tổ chức Hành chính
Phân xởng Thủy tinh
Phân xởng
Bóng đèn
Phân xởng
Phích nớc
PX cơ động
Kho
Phòng Dịch vụ đời sống
Phòng
KCS
PX đột dập
II. Cơ cấu tổ chức và chức năng bộ phận
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
Bộ máy tổ chức của Công ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng,
đứng đầu là Giám đốc.
2.1. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo.
+ Giám đốc Công ty: phụ trách chung toàn bộ các hoạt động quản lý sản
xuất kinh doanh. Chịu trách nhiệm toàn bộ về các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của Công ty.
+ Phó Giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về quản
lý nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty luôn nhịp nhàng, đều đặn.
+ Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật & đầu t phát triển : chịu trách nhiệm về
chỉ đạo, kiểm tra kỹ thuật để đảm bảo hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2.1. Chức năng của các Phòng ban :
+ Phòng thị trờng (kinh doanh) có chức năng lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh (năm, quý, dài hạn), điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật
t sản xuất, cân đối kế hoạch, ký hợp đồng, thu mua vật t, thiết bị, theo dõi việc
thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kỹ thật - công nghệ và quản lý chất lợng có chức năng theo dõi
việc thực hiện các quá trình công nghệ để đảm bảo chất lợng sản phẩm, nghiên
cứu chế thử sản phẩm mới.
+ Phòng Tổ chức điều hành sản xuất có chức năng lập định mức, thời gian
cho các loại sản phẩm, tính lơng, thởng tuyển dụng lao động, phụ trách vấn đề bảo
hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp và phụ trách tiếp khách.
+ Phòng Thống kê - Kế toán - Tài vụ có chức năng lo huy động vốn phục
vụ cho sản xuất, tính giá thành, lỗ, lãi, thanh toán (nội bộ, vay bên ngoài). Thống
kê tổng hợp mọi diễn biến trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Xác nhận, kiểm tra, tính toán kết quả cuối cùng của hạch toán kế toán nội bộ các
phận xởng, phòng ban.
+ Phòng Dịch vụ đời sống : ( Bảo vệ, nhà ăn, y tế ) có chức năng kiểm tra,
bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, chăm sóc sức khỏe, bảo đảm bữa ăn tra
cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
+ Phòng KCS : Thực hiện đầy đủ quy định, quy trình kiểm tra chất lợng sản
phẩm, bán thành phẩm, vật t phụ tùng trong quá trình sản xuất, lu kho, lu hành
trên thị trờng
+ Kho : Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho, quản lý tài sản kho tàng về
mặt số lợng, chất lợng và các nghiệp vụ quản lý khác theo quy định của nhà nớc-
thực hiện các thủ tục xuất nhập kho.
+ Phòng bảo vệ : có chức năng : đảm bảo trật tự trị an, an ninh chính trị
trong toàn công ty - Duy trì thực hiện nội quy công ty, chế độ kỷ luật lao động -
Quản lý công tác tự vệ, quân sự, phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão lụt.
2.3. Chức năng của các phân xởng:
+ Phân xởng thủy tinh : Sản xuất ra bán thành phẩm thuỷ tinh phục vụ cho
sản xuất Bóng Đèn-Phích Nớc. Chức năng của PX là cung cấp thủy tinh nóng
chảy phục vụ cho việc thổi bình phích & vỏ bóng đèn.
+ Phân xởng bóng đèn: lắp ghép thành phẩm bóng đèn từ bán thành phẩm
vỏ bóng hoặc các vật hiện đã qua chế biến tại phân xởng thành phẩm bóng đèn
hoàn chỉnh.
+ Phân xởng phích nớc: nhập những bán thành phẩm từ PX thuỷ tinh cùng
những vật liệu phụ kiện khác nh bột mạ bạc vỏ nhựa, sắt để tạo ra sản phẩm hoàn
chỉnh.
+ Phân xởng đột dập: có chức năng gia công các phụ tùng nhôm, vỏ phích.
+ Phân xởng cơ động : Bộ phận sản xuất phụ trợ có nhiệm vụ sản xuất hơi
nớc cho các công đoạn sấy, ủ vv....
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu sản
phẩm, bán sản phẩm cho Công ty. Hệ thống nhà kho có chức năng dự trữ, bảo
quản nguyên vật liệu, trang thiết bị
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Stt
Chỉ tiêu
đơn vị tính
2003
2004
Năm 2005
5
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
2004/03
2005/04
1
Giá trị tổng sản lợng
Triệu đồng
112374
167077
217912
48.68
30.43
2
Doanh thu tiêu thụ
Triệu đồng
108805
154011
203300
41.55
32.00
3
Nộp ngân sách
Tr. đồng
9083
13745
19700
51.33
43.32
4
Lợi nhuận thực hiện
Tr. đồng
9763
10934
14531
11.99
32.90
5
Sản phẩm tiêu thụ chủ yếu :
1000 cái
- Bóng đèn tròn
1000 cái
20382
23202
29000
13.84
24.99
- Sản phẩm phích
1000 cái
2270
2483
3159
6
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
9.38
27.23
Trong đó :
- Phích hoàn chỉnh
1000 cái
1392
1882
2542
35.20
35.07
-Đèn huỳnh quang
1000 cái
1418
5122
7158
261.21
39.75
6
Thu nhập bình quân/tháng/ngời
1000 đ/n
1761
1733
1952
-1.59
12.64
7
Số lao động
Ngời
1292
1298
1392
0.46
7.24
8
Tình hình về vốn kinh doanh :
Tr. đồng
37649
43500
49349
15.54
13.45
-Vốn nhà nớc cấp
Tr. đồng
24811
24810
7
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
24807
0.00
-0.01
- Vốn tự bổ sung
Tr. đồng
12838
18690
24542
45.58
31.31
Nguồn: Công ty Bóng đèn Phích nớc Rạng Đông
Sản phẩm bóng Đèn tròn sản xuất năm 2004 tăng 13,84% so với năm 2003,
năm 2005 tăng 25% so với năm 2004. Sản phẩm Phích nớc sản xuất năm 2004
tăng 9,38% so với năm 2003, năm 2005 tăng 27%%. Sản phẩm đèn Huỳnh quang
năm 2004 tăng 261% so với năm 2003, năm 2005 tăng 39,7% so với năm 2004.
Giá trị tổng sản lợng của Công ty năm 2003 là 112 tỷ đồng, năm 2004 là 167
tỷ đồng, tăng 48,68% so với năm 2003. Năm 2005, giá trị tổng sản lợng là 217 tỷ
đồng, tăng 30,43% so với năm 2004. Nh vậy, giá trị tổng sản lợng của Công ty
tăng đều qua các năm.
Doanh thu của Công ty năm 2003 là 108 tỷ đồng, và năm 2004 là 154 tỷ
đồng so với năm 2003. Năm 2005, doanh thu của Công ty là 203 tỷ đồng, tăng
32% so với năm 2004.
Lợi nhuận của Công ty năm 2004/2003 tăng 12%, 2005/2004 tăng 32,9%.
Lợi nhuận tăng là do bộ máy quản lý của công ty đã biết nhìn xa trông rộng, tránh
đợc sự ảnh hởng của giá vật t tăng, ngoài ra Công ty còn tận dụng đầu t thêm một
số dây chuyền sản xuất Bóng đèn-Phích nớc mới.
VI - Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hởng tới quản lý chất l-
ợng của Công Ty Bóng Đèn Phích Nớc Rạng Đông
1. Cơ cấu sản xuất :
Cơ cấu sản xuất của Công ty thuộc loại cơ cấu ba cấp : Doanh nghiệp - Phân
xởng - Nơi làm việc. Hình thức tổ chức ( bố trí ) các bộ phận của sản xuất là hình
thức hỗn hợp giữa bố trí theo công nghệ và bố trí theo đối tợng sản xuất.
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xởng, mỗi phân xởng có thể đảm
nhiệm các giai đoạn công nghệ hoặc những đối tợng nhất định tuỳ thuộc vào máy
móc thiết bị công nghệ và ý đồ của Công ty.
2. Đặc điểm nguyên vật liệu và sản phẩm.
2.1. Nguyên vật liệu :
Nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty bao
gồm :
+ Cát Hải Vân : là nguyên liệu chính trong sản xuất thuỷ tinh.
8
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
+ Soda Na2CO3
+ Cát Bạch Vân
+ Tràng thạch : Cung cấp AL2O3 giúp tăng độ chịu nhiệt, hoá, cơ học, tăng
độ rắn, giảm độ nở...
+ Mảnh thủy tinh
+ Bora Na2B4O7.5H2O : Tăng tốc độ nấu, giảm thời gian nấu, tăng độ chịu
nhiệt.
Nguyên liệu phụ : CaF2, MnO2, Antimon Sb2O3, NaNO3, As2O3 ( tác dụng
khử màu, rút ngắn quá trình nấu ).
Nhiên liệu và năng lợng : Dầu FO, LPG (C3Hg + C4H10), điện.
Nguồn vật t nguyên liệu chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất đợc mua từ
các tỉnh miền trung. Các loại hoá chất, vật t khác đợc nhập ngoại từ Mĩ (đầu đèn,
dây tóc, dây dẫn), nhập từ Nhật Bản (thép lá tráng thiếc, khí Argon+Nitơ hỗn
hợp), nhập từ Trung Quốc (đầu đèn, dây dẫn, ống thuỷ tinh chì), nhập từ Hungary
(dây dẫn, bột huỳnh quang). (Phụ lục 1: Tình hình nguyên vật liệu của Công ty )
Nguyên liệu của Công ty khá là đa dạng về chủng loại, lại xuất xứ từ nhiều
nguồn nên việc quản lý chất lợng đối với nguyên vật liệu có nhiều khó khăn, đòi
hỏi ngời làm công tác vật t phải có kiến thức sâu rộng về chuyên môn, tốn nhiều
thời gian và công sức để bảo quản, đảm bảo chất lợng.
2.2. Đặc điểm sản phẩm
Là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực sản xuất Bóng Đèn-Phích N-
ớc Công ty đã có một danh mục với hơn 10 chủng loại rất phong phú.
Bóng đèn là loại sản phẩm có thành phần chủ yếu bao gồm thủy tinh, dây
tóc, dây dẫn, bột huỳnh quang, bột điện tử, khí argon, Silicon cho keo gắn đầu
đèn, các loại nguyên liệu khác... mỗi loại sản phẩm có tỷ lệ thành phần khác nhau,
cấu tạo sử dụng khác nhau. Sản phẩm của Công ty thuộc loại sản phẩm có tính
dây truyền và tính kỹ thuật cao, công nghệ đợc sử dụng để sản xuất 2 mặt hàng
chủ yếu của công ty là công nghệ chân không & công nghệ điện chân không cao
cấp. Bởi vậy, việc kiểm tra CLSP không thể chỉ do phòng KCS mà trên mỗi công
đoạn của dây truyền đều có công nhân phụ trách kiểm tra chất lợng. Ngoài ra, việc
kiểm tra CLSP cuối cùng đòi hỏi phải có các thiết bị chuyên dùng hiện đại, thời
gian kiểm nghiệm kéo dài. Công nghệ càng hiện đại bao nhiều, sản phẩm tạo ra
càng có chất lợng cao, bảo đảm mẫu mã đẹp bấy nhiêu. Công ty phải kiểm tra bảo
quản sản phẩm tốt đến tận tay ngời tiêu dùng, để bảo đảm uy tín của Công ty về
chất lợng sản phẩm.
3- Lao động
9
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn của lực lợng lao động tác động
lớn tới việc quản lý chât lợng ở Công ty không chỉ ở việc giúp hoàn thành công
việc của mỗi cá nhân trong công ty mà cả ở nhận thức của họ về vấn đề chất lợng.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, công ty đã nhiều lần bố trí, sắp xếp lại
lao động nhằm tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đáp ứng nhiệm vụ trong thời kỳ
mới. Hiện nay công ty có 1392 ngời trong đó lao động nữ chiếm gần một nửa. Về
chất có :
- 50 ngời có trình độ đại học,
- 102 ngời có trình độ trung cấp.
- Công nhân kỹ thuật 968 ngời
- Bậc thợ trung bình 5/7 .
- Tuổi đời bình quân là 36
Số cán bộ công nhân viên đựơc bố trí nh sau:
Bảng 2 : Cơ cấu lao động năm 2005
Phòng ban, Phân xởng
Số ngời lao động
- Phân xởng thủy tinh 418
- Phân xởng bóng đèn 342
- Phân xởng phích nớc 196
- Phân xởng đột dập 142
- Phân xởng cơ động
48
- Văn phòng GĐ 16
- Phòng TC_ĐH_sản xuất 16
- Phòng TK_KT_TC 15
- Phòng thị trờng
50
- Phòng Kho 19
- Phòng Bảo vệ 32
- Phòng KCS 15
- Phòng Kỹ thuật CN_QLCL 45
- Phòng DV_ĐS 38
Tổng số 1392
(Nguồn số liệu: phòng tổ chức cán bộ - 2005)
Vì tính chất sản xuất của Công ty có một số công đoạn mang tính thời vụ,
xuất phát từ đặc điểm này Công ty đã mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là
việc tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng khi hết thời vụ.
4. Công nghệ & Máy móc thiết bị
Mỗi loại sản phẩm của công ty có công nghệ và dây truyền sản xuất khác
nhau do đặc điểm đầu t ở công ty (tận dụng công nghệ đã có, đầu t hiện đại khâu
trọng yếu), và do đặc trng của sản phẩm.
4.1 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm chủ yếu của công ty nh sau :
(Phụ lục 2. Quy trình công nghệ sản xuất ruột phích)
10
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Qua sơ đồ công nghệ sản xuất các sản phẩm chính của công ty Bóng Đèn
Phích Nớc Rạng Đông cho thấy : Quá trình sản xuất gồm nhiều bớc, mỗi bớc có
vai trò nhất định nhng mọi sản phẩm đều bắt đầu từ bán thành phẩm thuỷ tinh,
nên giai đoạn sản suất ra bán thành phẩm thủy tinh chiếm vị trí rất quan trọng. Và
cũng vì quá trình sản xuất gồm nhiều công đoạn nên việc quản lý chất lợng diễn
ra phức tạp ở nhiều khâu, khối lợng công việc lớn (đặc biệt khi đây là loại hình
sản xuất hàng loạt lớn).
4.2 Tình hình máy móc thiết bị :
(Phụ lục 3. Máy móc thiết bị của Công ty )
Nhìn vào bảng trên ta thấy Công ty hiện vẫn đang sử dụng một số những
máy móc lạc hậu, năng suất thấp. Nhng từ năm 1995 Công ty đã nhập máy móc
thiết bị từ các nớc tiên tiến nh Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản... Mặc dù những
máy móc đó có công suất không phải là lớn (trong khi đó trên thế giới là những
máy có công suất lớn) nhng là máy móc thiết bị khá hiện đại so với các công ty
khác trong nớc.
Đa số các dây chuyền vẫn còn pha trộn lẫn thủ công và máy móc nhng góp
phần đáng kể trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Hiện nay nền kinh tế đất nớc đang trên đà phát triển với nhu cầu ngày càng
tăng nên đòi hỏi sản phẩm sản xuất ra phải nâng cao về cả số lợng lẫn chất lợng.
Nếu Công ty không đầu t thích đáng cho máy móc thiết bị hiện đại thì sản phẩm
của Công ty khó có thể cạnh tranh với các loại bóng đèn-phích nớc ngoại nhập
tràn vào Việt Nam.
11
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Chơng II.
Tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm
của công ty Bóng Đèn Phích Nớc Rạng Đông.
I. Công tác tiêu chuẩn hóa
Để đảm bảo chất lợng nói chung, Công ty thực hiện công tác tiêu chuẩn hóa bằng
việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn về kỹ thuật, lao động, tài chính, định mực về
chi phí sản xuất, tiêu hao nguyên liệu, định mức sai hỏng và tiêu chuẩn chất lợng sản
phẩm. Mỗi lĩnh vực tiêu chuẩn hóa thuộc về trách nhiệm của các phòng ban khác nhau.
Công ty đã xây dựng định mức hao phí nguyên vật liệu cho mỗi loại sản phẩm của mình
.
Với công nhân Công ty yêu cầu khi vào làm việc phải đạt trình độ hết phổ thông
trung học và các trờng dạy nghề, cán bộ, kỹ s, cán bộ quản lý tài chính kế toán phải tốt
nghiệp đại học .
Về tiêu chuẩn chất lợng, phòng KCS có trách nhiệm ban hành và triển khai các
tiêu chuẩn trong Công ty, đăng ký thực hiện các tiêu chuẩn về chất lợng với Tổng cục
tiêu chuẩn và Đo lờng chất lợng, đồng thời có trách nhiệm đóng góp ý kiến cùng với
các đơn vị khác vào xây dựng và hoàn thiện Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về sản phẩm
Bóng Đèn Phích Nớc. Hàng năm các tiêu chuẩn cũng đợc điều chỉnh, để đáp ứng cho
sản xuất cũng nh khách hàng.
II. Tình hình chất lợng sản phẩm của công ty
1. Tình hình chất lợng sản phẩm bóng đèn tròn :
Đèn tròn là một trong các sản phẩm truyền thống của công ty bóng đèn phích nớc
Rạng Đông. Trải qua nhiều năm sản xuất, công ty đã từng bớc thay đổi kỹ thuật - công
nghệ - thiết bị với mục đích không ngừng tăng cờng chất lợng bóng đèn đáp ứng nhu
cầu của thị trờng. Hiện nay, sản phẩm Bóng đèn đang giữ vị trí là một trong 3 sản phẩm
chiến lợc, tạo thế đứng vững chắc của công ty trên thị trờng.
1.1. Một số tiêu chuẩn chất lợng và bộ phận kiểm tra chất lợng :
+ Kiểm tra trên dây truyền sản xuất : Phân xởng thực hiện kiểm tra 100% sản
phẩm ở các công đoạn :
Trụ đèn : ống loa, miệng loa có vết nứt, ống loa vành loa không tròn hoặc to
quá, không có lỗ rút khí hoặc lỗ rút khí có vết nứt... là một số trờng hợp trong đó đèn
không đạt tiêu chuẩn.
Trụ chăng tóc : các kích thớc, hình dáng phải phù hợp với thiết kế định hình
của sản phẩm, dây tóc phải đợc định vị bền vững vào các dây dẫn, khoảng cách giữa
các móc khi chăng tóc phải gần nh nhau....
12
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
Vít miệng : trụ của đèn và bóng phải trùng nhau ( không lệch tâm ), chỗ vít
miệng không bị nứt, vỏ bóng chỗ vít miệng không bị nứt, chỗ vít miệng không lọt khí,
dây tóc phải nằm ở trung tâm vỏ bóng...
Rút khí : Đèn sau khi rút khí qua thông điện phải đảm bảo yêu cầu chất lợng
( đảm bảo tuổi thọ theo yêu cầu thiết kế )...
Gắn đầu : keo đèn sau khi gắn song phải trắng không bị đen ố, phải đủ hai
ngạnh ( đối với đèn gài ), đèn không dính keo ở vỏ bóng, đầu đèn, keo đèn không sùi ra
ngoài.
Hàn thiếc : Phần thiếc hàn không đợc dầy quá, không sóng, không nham nhở ...
Thông điện : Đèn phải đảm bảo thông điện đầy đủ.
Kiểm tra phân loại chất lợng đèn.
+ Kiểm tra của KCS phân xởng :
KCS phân xởng kiểm tra xác xuất mỗi giờ sau mỗi công đoạn không ít hơn 50
sản phẩm (hoặc bán thành phẩm). Khi kiểm nghiệm thấy khuyết tật nhiều phải báo
ngay cho các khâu để xem xét chỉnh sửa
Đốt đèn hàng giờ, mỗi tổ không ít hơn 6 sản phẩm với điện áp tăng 115% điệp
áp định mức trong vòng 20 phút. Nếu đèn đứt tóc nhiều, lọt khí, nổ, màu ánh sáng khác,
đèn đen, móc đen... phải báo ngay cho các tổ.
Kiểm tra long đầu mỗi giờ không ít hơn 10 cái.
Kiểm tra áp lực
+ Bảo Ôn : Tất cả các loại đèn đều bảo ôn ít nhất 3 ngày. Đèn sau khi bảo ôn đợc
thử sáng 100% ở điện áp 110% so với điện áp định mức
+ KCS nhà máy : Kiểm tra giám sát hàng ngày, hàng tháng và kiểm tra nhập kho
bằng phơng pháp rút nghiệm.
1.2. Tình hình chất lợng sản phẩm bóng tròn 4 năm qua (2002 - 2005)
Bảng 4: Chất lợng đèn tại bảo ôn
Nguyên nhân
2002 2003 2004 2005
SL % SL % SL % SL %
Tiện cổ 4486 0.112 13556 0.373 11578 0.280 3884 0.09
Nhảy điện 17459 0.436 5442 0.150 4932 0.119 4809 0.12
Lọt khí 10858 0.271 7970 0.219 7805 0.189 8696 0.22
Long đầu 14419 0.360 3448 0.095 4807 0.116 2234 0.06
Nứt vỏ bóng 4419 0.110 3725 0.103 3344 0.081 8582 0.21
Chéo dây dẫn 1951 0.049 817 0.022 566 0.014 584 0.02
Đứt tóc 1143 0.029 1127 0.031 2151 0.052 1499 0.04
Mất ngạnh 771 0.019 233 0.006 139 0.003 0 0
Nổ 0 0 407 0.011 0 0 0 0
Nứt loa trụ 51 0.001 1558 0.043 4483 0.108 2983 0.07
Tổng phế phẩm 55557 1.389 38283 1.054 39805 0.962 33271 0.83
Tổng rút nghiệm 4000100 3632192 4136816 4024288
13
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản lý doanh nghiệp
( Nguồn số liệu : Bộ phận KCS )
Theo số liệu của bảng (phụ lục) có thể thấy rằng : Tổng số phế phẩm của công ty
có xu hớng giảm dần qua các năm 2002 đến 2005. Tỷ lệ phế phẩm năm 2002 là
1,389%, năm 2003 là 1,054%, năm 2004 là 0,962%, và năm 2005 là 0,83%. Tỷ lệ phế
phẩm giảm qua các năm cho thấy chất lợng sản phẩm đang đợc tăng lên. Đó là do tỷ lệ
các lỗi của từng công đoạn có xu hớng chung giảm.
1.3. Các nguyên nhân:
+ Công ty đổi mới máy móc thiết bị : đầu t mới dây truyền lắp ghép bóng đèn
công suất 1200 cái/giờ với máy vít miệng 24 đầu, máy rút khí 36 đầu và máy gắn đầu
đèn, hàn thiếc và thông điện tự động, củng cố thiết bị, phụ tùng ổn định chất lợng bóng
đèn trong sử dụng. ở khâu đầu vào quan trọng (vỏ bóng thuỷ tinh), công ty đã thực hiện
đổi mới nhiều thiết bị nhằm tạo ra các bán thành phẩm thuỷ tinh với chất lợng tốt nh cải
tiến công nghệ vận hành lò gas, nâng cao chất lợng thủy tinh. Quyệt keo đợc thực hiện
bằng máy nên tỉ lệ lọt khí, long đầu giảm.
+ Công ty thay thế một số phụ tùng đầu vào của Bóng đèn làm cho chất lợng của
bóng đèn tăng hơn hẳn so với trớc :
Mua đầu đèn của hãng GE, một hãng nổi tiếng sản xuất các thiết bị điện, đầu
đèn của hãng này đạt tiêu chuẩn quốc tế IEC. Vì thế, một số sai lỗi giảm rõ rệt nh : Sai
lỗi về mất ngạnh giảm mạnh, đầu đèn bằng nhôm nên không bị gỉ (thay thế đầu đèn tr-
ớc kia nhập từ Trung Quốc).
Một số phụ tùng khác nh giây tóc, dây dẫn, keo gắn, đợc mua từ các nhà cung
cấp có uy tín và việc theo dõi sát sao hơn nên cũng góp phần nâng cao chất lợng sản
phẩm.
1.4. Tỷ lệ đèn hỏng đổi cho khách hàng có thể thấy rằng :
(Phụ lục 4. Tỷ lệ bóng đèn đổi cho khách hàng)
+ Tỷ lệ tổng số đèn đổi cho khách hàng trên tổng số đèn bán ra giảm mạnh ở năm 2003
so với năm 2002. Điều này cho thấy chất lợng sản phẩm đến với ngời tiêu dùng tăng rõ
rệt khi chuyển sang năm 2003. Đó là do có sự thay đổi nhiều về máy móc thiết bị, về
chính sách quản lý chất lợng ở công ty trong giai đoạn trên.
+ Nhng tỷ lệ này lại có xu hớng tăng vào những năm tiếp theo từ 2003 đến 2005.
Đó là do các lỗi cá biệt nh : Đứt tóc do vận chuyển , Tiện cổ , Vỡ nát do vận
chuyển tạo thành.
Trong ba lỗi trên thì lỗi tiện cổ là do sản xuất không ổn định cộng thêm kiểm
tra chất lợng để lọt ra thị trờng nhiều ( điều này là sai sót không thể khắc phục của hệ
thống quản lý chất lợng dựa trên sự kiểm tra ). Hai lỗi còn lại là do vận chuyển thực tế
có xu hớng tăng lên trong các năm 2002 - 2005 là do chính sách mới của Công ty đổi
14
14