i
1
mở đầu
Rừng đ-ợc coi nh- lá phổi xanh của nhân loại, là nguồn tài nguyên quý giá có
khả năng tái tạo, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, văn hoá cộng đồng,
du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, an ninh quốc gia và chất l-ợng cuộc sống
con ng-ời. Tuy nhiên, hiện nay tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng cả
về số l-ợng và chất l-ợng. Một trong những nguyên nhân quan trọng làm mất rừng
là do cháy rừng.
Theo báo cáo của Cục Kiểm Lâm, từ năm 2000 đến tháng 5/2008 [40], [44], [45]
ở Việt Nam đà xảy ra 6.412 vụ cháy rừng, gây thiệt hại 42.607,53 ha. Mặc dù kinh
phí đầu t- cho công tác quản lý cháy rừng ở các địa ph-ơng là khá lớn (năm 2005:
Cà Mau 6,5 tỷ, Kiên Giang 2,4 tỷ, Lâm Đồng 6 tỷ, Gia Lai 1,4 tỷ VNĐ, ). Năm
2002, vụ cháy rừng tràm V-ờn Quốc Gia U Minh Th-ợng và U Minh Hạ đà làm
thiệt hại trên 5.200 ha, chỉ tính riêng chi phí cho công tác chữa cháy đà lên tới 7 - 8
tỷ VNĐ. Năm 2007, Yên Bái cháy 643 ha, Lai Châu cháy 230 ha,Chỉ tính riêng
tháng 3 năm 2007, cả n-ớc cháy 512 ha, có 237 ha rừng trồng phòng hộ. Hiện nay,
cả n-ớc có hơn 333.000 ha rừng dễ cháy và rất dễ cháy thuộc 114 vùng trọng điểm,
trong đó có 35.000 ha là rừng trồng. Những địa ph-ơng có nguy cơ cháy rừng
(NCCR) hàng năm lớn nhất là Sơn La, Kon Tum, Gia Lai, Bình Ph-ớc, Tây Ninh,
Ninh Thuận, Bình Thuận,...Tại California (Mỹ) [42], tính đến tháng 10 năm 2007, có
20 vụ cháy rừng xảy ra ở Nam California buộc hơn 500.000 ng-ời phải sơ tán, phá
hủy ít nhất 859 căn nhà và gây nguy cơ cháy đối với 15.000 căn nhà khác, ít nhất có
267.000 ha đất rừng bị đốt cháy. Theo đánh giá của các nhà môi tr-ờng, hậu quả của
vụ cháy rừng là khủng khiếp và tiêu tốn nhiều kinh phí khắc phục trong 10 năm vẫn
ch-a xong. Các nhà khoa học Mỹ cảnh báo rằng sau khi đà dập tắt đ-ợc lửa, cuộc
sống của ng-ời dân ở bang này sẽ tiếp tục bị đe dọa bởi lụt lội và lở bùn. Theo công
bố của Tổ chức Nông l-ơng Liên hiệp quốc (FAO), trong những năm đầu của thế kỷ
XXI, nạn cháy rừng đang có nguy cơ gia tăng nhanh mạnh làm cho hàng triệu hécta
rừng bị tàn phá, gây thiệt hại hàng tỷ USD. 95% vụ cháy rừng là do con ng-ời gây
ra. Những nơi có nạn cháy rừng mạnh nhất phải kể đến là Mỹ, Pháp, Canađa,
Australia và Bồ Đào Nha. Có thể thấy nạn cháy rừng đang trở thành vấn nạn nghiêm
2
trọng đối với mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt những n-ớc có diện tích rừng lớn.
Nhận thức đ-ợc thiệt hại to lớn của cháy rừng, trong những năm qua nhà n-ớc ta
đà ban hành hàng loạt chính sách và đầu t- các nguồn lực cho phòng cháy, chữa
cháy rừng (PCCCR). Tuy nhiên, kết quả vẫn ch-a đ-ợc nh- mong muốn, cháy rừng
vẫn th-ờng xuyên xảy ra. Một trong những nguyên nhân quan trọng là thiếu những
nghiên cứu cơ bản về phòng cháy rừng (PCR), nghiên cứu về các ph-ơng pháp dự
báo cháy rừng (DBCR), nghiên cứu về các công trình PCR, nghiên cứu về kỹ thuật
lâm sinh (KTLS) PCR,
ở Việt Nam nghiên cứu về lĩnh vực này mới bắt đầu từ năm 1981, điển hình là
một số công trình nghiên cứu sau:
(1) Phạm Ngọc Hưng Xây dựng ph-ơng pháp dự báo cháy rừng thông nhựa
(Pinus merkusii J), QuÃng Ninh , năm 1988 [12].
(2) Phan Thanh Ngọ Nghiên cứu một số biện pháp phòng, chữa cháy rừng
thông ba lá, rừng tràm ở Việt Nam năm 1996 [20].
(3) Bế Minh Châu Nghiên cứu ảnh h-ởng của điều kiện khí t-ợng đến độ ẩm và
khả năng cháy của vật liệu d-ới rừng thông góp phần hoàn thiện ph-ơng pháp dự
báo cháy rừng tại các vùng trọng điểm thông ở miền Bắc Việt Nam năm 2001 [5].
(4) Vương Văn Quỳnh Nghiên cứu xây dựng các giải pháp phòng chống và
khắc phục hậu quả cháy rừng cho U Minh và Tây Nguyên năm 2005 [25].
Các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ tiến hành cho đối t-ợng rừng thông,
rừng tràm và rừng tự nhiên còn các đối t-ợng khác vẫn ch-a có tác giả nào đi sâu
nghiên cứu. Ngoài ra những nghiên cứu về các giải pháp KTLS để PCR và làm giảm
NCCR khác nh-: xây dựng băng xanh ngăn lửa, vệ sinh rừng, trồng rừng hỗn giao,
đốt tr-ớc vật liệu,... cho các loài khác vẫn ch-a có công trình đi sâu nghiên cứu một
cách chi tiết và cụ thể.
Bình Định là tỉnh có diện tích rừng trồng t-ơng đối lớn với 70.587 ha, chiếm
27,31% đất có rừng và chiếm 12% diện tích tự nhiên của tỉnh, bao gồm các loài cây
trồng chủ yếu nh-: bạch đàn, keo chiếm 90%, phi lao, thông,... chiếm 10% [54].
Đây cũng là một trong những địa ph-ơng th-ờng xảy ra cháy rừng nhiều so với các
tỉnh, thành trong cả n-ớc. Theo số liệu thống kê của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình
3
Định [46], [47], [48], từ năm 2003 đến tháng 6 năm 2008, xảy ra 93 vụ cháy, diện
tích thiệt hại 133,67 ha. Phòng cháy rừng có hiệu quả ở Bình Định đang là vấn đề
quan tâm không chỉ của ngành lâm nghiệp mà của tất cả các ngành, các cấp và nhân
dân tỉnh Bình Định.
Chính vì những lý do nêu trên, sự cần thiết phải có công trình nghiên cứu cơ bản
về các giải pháp KTLS nhằm giảm NCCR đến mức thấp nhất cho tỉnh Bình Định là
rất cần thiết.
Với đề tài Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm giảm thiểu
nguy cơ cháy rừng trồng ở tỉnh Bình Định là công trình nghiên cứu mới và từ
tr-ớc đến nay ch-a có ai nghiên cứu.
Điểm mới cuả luận án
- L-ợng hóa đ-ợc một số đặc tr-ng về điều kiện đốt tr-ớc và động thái tác dụng
làm cơ sở xây dựng biện pháp KTLS đốt tr-ớc cho rừng trồng.
- L-ợng hóa đ-ợc một số đặc tr-ng về một số loài cây có khả năng chống chịu
lửa có khả năng phòng cháy tốt làm cơ sở xây dựng và h-ớng dẫn biện pháp KTLS
về chọn loài cây trồng băng xanh ngăn lửa hoặc trồng rừng hỗn giao phòng cháy.
- B-ớc đầu đánh giá đ-ợc hiệu quả tổng hợp cuả mô hình áp dụng biện pháp
KTLS đốt tr-ớc và vệ sinh rừng làm cơ sở đề xuất một số giải pháp KTLS tác động
có hiệu quả.
4
Ch-ơng I: tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Ngoài n-ớc
Nghiên cứu về PCCCR trên thế giới đ-ợc bắt đầu vào thế kỷ XX. Thời kỳ đầu
chủ yếu tập trung ở c¸c n-íc cã nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn nh-: Mü, Nga, Đức, Thụy
Điển, Canada, Pháp, úc;... Sau đó là ở hầu hết ở các n-ớc có hoạt động lâm nghiệp.
Các nhà khoa học tập trung nghiên cứu một số lĩnh vực về PCCCR nh-: bản chất
của cháy rừng, ph-ơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng (DBNCCR), các công trình
PCR, các biện pháp KTLS về PCR,...
1.1.1. Nghiên cứu về bản chất của cháy rừng
Kết quả nghiên cứu đà khẳng định rằng cháy rừng là hiện t-ợng ôxy hoá các
vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xảy ra khi có mặt đồng thời của 3
thành tố (còn gọi là tam giác lửa): nguồn nhiệt, ôxy và vật liệu cháy. Tùy thuộc vào
đặc điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể đ-ợc hình thành, phát triển hay bị
ngăn chặn hoặc suy yếu đi (Brown A.A,1979; Chandler C., Cheney P., Thomas
P.,Trabaud L., Williams D. ,1983; Belop C.B, 1982; [58], [59], [69]). V× vËy, vỊ bản
chất những biện pháp PCR chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo
chiều h-ớng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng: (1) - Cháy d-ới tán cây hay cháy mặt
đất rừng, là tr-ờng hợp chỉ cháy một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá
rụng trên mặt đất. (2) - Cháy tán rừng (ngọn cây) là tr-ờng hợp lửa lan tràn nhanh từ tán
cây này sang tán cây khác; (3) - Cháy ngầm là tr-ờng hợp xảy ra khi lửa lan tràn chậm,
âm ỉ d-ới mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn. Trong một đám cháy rừng có
thể xảy ra một hoặc đồng thời hai hoặc ba loại cháy trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà
ng-ời ta đ-a ra những biện pháp phòng và chữa cháy khác nhau (Brown A.A,1979;
Gromovist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H., 1986;
Timo V. Heikkla; Roy Gronqovist; Mike Jurvelius (2007) [58],[61],[64],[67]).
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh h-ởng đến sự hình
thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động kinh tế - xà hội
5
(KT-XH) của con ng-ời (Belop C.V,1982 [69]). Thời tiết đặc biệt là l-ợng m-a (Lm),
nhiệt độ không khí (Tkk), độ ẩm không khí (Wkk), tốc độ gió (Vg) ảnh h-ởng quyết
định đến tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy (Wvlc) rừng, qua đó ảnh h-ởng đến
khả năng bén lửa và lan tràn đám cháy. Loại rừng ảnh h-ởng đến tính chất vật lý,
hoá học, khối l-ợng và phân bố của vật liệu qua đó ảnh h-ởng đến loại cháy, khả
năng hình thành và tốc độ lan tràn của đám cháy. Hoạt động KT - XH của con ng-ời
nh-: sản xuất n-ơng rẫy, săn bắn thú rừng và du lịch sinh thái, ảnh h-ởng đến mật
độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các đám cháy. Phần lớn các biện pháp PCR
đều đ-ợc xây dựng trên cơ sở phân tích đặc điểm của của 3 yếu tố trên trong hoàn
cảnh cụ thể của địa ph-ơng (Laslo Pancel Ed, 1993; Richmond R.R,1976 [63],[66]).
1.1.2. Nghiên cứu ph-ơng pháp DBNCCR
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện thời tiết
mà quan trọng nhất là Lm, Tkk, Wkk, Wvlc và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy,
hầu hết các ph-ơng pháp DBNCCR đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày của
Lm, Tkk, Wkk (Chandler C, 1983; MiBbach K,1972; Belop C.V, 1982 [58][65][69]). ë
mét số n-ớc, khi DBNCCR ngoài căn cứ vào yếu tố khí t-ợng ng-ời ta còn căn cứ
vào một số yếu tố khác, chẳng hạn: ở Đức và Mỹ sử dụng thêm Wkk (Brown A.A,
1979 [58]); ở Pháp tính thêm l-ợng n-ớc hữu hiệu trong đất và Wkk; ở Trung Quốc
có bổ sung thêm cả tốc độ gió (Vg), số ngày không m-a và l-ợng bảo hòa
(Lbh),Cũng có sự khác biệt nhất định khi sử dụng các yếu tố khí t-ợng để
DBNCCR, chẳng hạn: ở Thụy Điển và một số n-ớc ở bán đảo Scandinavia sử dụng
Wkk thấp nhất và Tkk cao nhất trong ngày. Trong khi đó ở Nga và một số n-ớc khác
lại dùng Tkk và Wkk lúc 13 giờ. Năm 1920, hệ thống cháy rừng ở Mỹ đ-ợc đ-a ra sử
dụng và cho đến nay nó đà đ-ợc cải tiến t-ơng đối hoàn chỉnh. Hệ thống này căn cứ
chủ yếu vào mối quan hệ giữa Tkk và Wkk để dự báo khả năng cháy rừng cho các loại
VLC khác nhau, trên cơ sở phân loại vật liệu ra các nhóm chính và kết hợp quan sát
điều kiện khí t-ợng, địa hình, độ ẩm vật liệu từ đó đ-a ra mô hình dự báo khả năng
xuất hiện và quy mô đám cháy. Những năm gần đây, ở Trung Quốc đà nghiên cứu
ph-ơng pháp cho điểm các nhân tố ảnh h-ởng đến NCCR, trong đó có cả những yếu
tố KT - XH và NCCR đ-ợc tính theo tổng số điểm của các yếu tố. Mặc dù, có những
6
nét giống nhau nh-ng cho đến nay vẫn không có ph-ơng pháp DBNCCR chung cho
cả thế giới mà ở mỗi quốc gia thậm chí mỗi địa ph-ơng ng-ời ta vẫn nghiên cứu xây
dựng ph-ơng pháp riêng. Ngoài ra, vẫn còn rất ít ph-ơng pháp DBNCCR có tính đến
nhân tố KT - XH và loại rừng. Đây có thể là một trong những nguyên nhân làm giảm
hiệu quả và hiệu lực của PCR ngay cả ở những n-ớc phát triển.
1.1.3. Nghiên cứu về công trình PCR
Kết quả nghiên cứu của thế giới đà khẳng định hiệu quả của các loại băng ngăn
lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh m-ơng ngăn cản cháy rừng (Gromovist
R., Juvelius M., Heikkila T., 1993 [61]). Ng-ời ta đà nghiên cứu tập đoàn cây trồng
trên băng xanh ngăn lửa, trồng rừng hỗn giao PCR và giữ n-ớc ở hồ đập để làm giảm
NCCR. Từ những năm đầu thế kỷ XX, nhiều chuyên gia về lửa rừng ở một số n-ớc
Châu Âu đà nghiên cứu và b-ớc đầu đ-a ra những ý kiến về xây dựng các băng xanh
ngăn lửa và đai xanh phòng cháy trên đó có trồng các loài cây lá rộng. ở Nga đÃ
thiết lập những băng cây xanh chịu lửa khép kín với kết cấu nhiều loài cây, tạo thành
nhiều tầng để ngăn lửa cháy từ ngoài vào các khu rừng thông, bạch đàn, sồi,... Các
n-ớc tiến hành nghiên cứu vấn đề này sớm và có nhiều công trình nhất là Đức, Nga
và các n-ớc thuộc Liên Xô cũ, Mỹ, Canada, Nhật Bản và Trung Quốc,... (Phạm
Ngọc H-ng, 2001 [13]).
Nhìn chung thế giới đà nghiên cứu hiệu quả của nhiều kiểu công trình PCR. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn ch-a đ-a ra đ-ợc ph-ơng pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho
các công trình đó. Những thông số kỹ thuật đ-a ra đều mang tính gợi ý và luôn đ-ợc
điều chỉnh theo ý kiến các chuyên gia cho phù hợp với đặc điểm của mỗi loại rừng
và điều kiện địa lý, vật lý địa ph-ơng.
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật lâm sinh PCR
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh (KTLS) là các các biện pháp kỹ thuật thông qua
công tác kinh doanh, qu¶n lý rõng nh-: thiÕt kÕ trång rõng, chän loài cây trồng,
ph-ơng thức trồng, các biện pháp lâm sinh tác động,...nhằm tạo ra những khu rừng
khó cháy hoặc hạn chế sự lan tràn của đám cháy. Biện pháp này đà và đang đ-ợc áp
dụng ở nhiều n-ớc trên thế giới. Đây là biện pháp phòng cháy tích cực và chđ ®éng,
7
dễ thực hiện và mang lại hiệu quả tổng hợp lớn. Có thể điểm qua một số biện pháp
KTLS PCR nh- sau:
- Trồng rừng hỗn loài để hạn chế thực vật là thực bì cây bụi, thảm t-ơi sinh
tr-ởng phát triển.
Do rừng trồng thuần loài dần dần bộc lộ nhiều nh-ợc điểm nên nhiều n-ớc trên
thế giới đà quan tâm nghiên cứu nhằm tạo lập các lâm phần rừng trồng hỗn loài bằng
nhiều loài cây khác nhau. Các công trình nghiên cứu về rừng trồng hỗn loài đà đ-ợc
các n-ớc Châu Âu tiến hành từ những năm đầu của thế kỷ XIX. Bên cạnh công tác
gây trồng rừng, các biện pháp KTLS cũng đ-ợc quan tâm nghiên cứu (J.B Ball, T. j
Wormald, L Russo, 1995 [57]). Khi nghiªn cøu tÝnh bền vững của rừng trồng đÃ
quan tâm đến cấu trúc tầng tán của rừng hỗn giao (Matthew, J. Keltg, 1995) (dẫn
theo [62]) đà nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây
họ đậu. Đặc biệt ở Malaysia ng-ời ta đà xây dựng rừng nhiều tầng hỗn loài trên 3
đối t-ợng nh-: rừng tự nhiên, keo tai t-ợng và rừng tếch đà sử dụng 23 loài cây có
giá trị trồng theo băng rộng 10 m, 20 m, 30 m, 40 m và ph-ơng thức trồng hỗn giao
khác nhau. Việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây chính tr-ớc khi xây
dựng mô hình trồng rừng hỗn loài là rất cần thiết. Tác giả Matthew (1995) đà nghiên
cứu tạo lập mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây thân gỗ và cây họ đậu. Kết quả cho
thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Năm 1995, các tác
giả Ball, Wormald và Russo đà nghiên cứu quá trình điều chỉnh các lâm phần rừng
trồng hỗn loài theo quá trình sinh tr-ởng của mô hình thông qua việc giảm bớt sự
cạnh tranh giữa các loài cây, tạo điều kiện để chúng cùng sinh tr-ởng phát triển tốt.
(2) - Đốt tr-ớc một phần vật liệu vào đầu mùa khô khi chúng còn ẩm để giảm
khối l-ợng vật liệu trong rừng hoặc đốt theo h-ớng ng-ợc với h-ớng lan tràn của
đám cháy để cô lập đám cháy. Các công trình nghiên cứu về đốt tr-ớc làm giảm vật
liệu đà đ-ợc nhiều n-ớc áp dụng ngay từ đầu thế kỷ XX. Các n-ớc tiến hành nghiên
cứu vấn đề này sớm và có nhiều công trình nhất vẫn là Đức, Mỹ, Nga, Canada và
Trung Quốc,...Đối t-ợng rừng đ-ợc đ-a vào đốt tr-ớc làm giảm nguồn vật liệu có cả
rừng tự nhiên và rừng trồng. Th-ờng đốt theo đám ở những diện tích rừng có nguồn
vật liệu cháy nhiều, có nguy cơ cháy lớn vào thời gian tr-ớc mùa cháy, không cho
8
cháy lây lan đến những khu rừng lân cận đến møc thÊp nhÊt (Brown A.A,1979;
Gromovist R., Juvelius M., Heikkila T., 1993; Mc Arthur A.G., Luke R.H., 1986
[58][61][64]).
1.2. Trong n-íc
1.2.1. Nghiªn cứu về ph-ơng pháp DBNCCR
Công tác DBNCCR ở Việt Nam đ-ợc bắt đằu từ năm 1981. Tuy nhiên, trong thời
gian đầu chủ yếu áp dụng ph-ơng pháp dự báo của V.G. Nesterop (Ngô Quang Đê, Lê
Đăng Giảng, Phạm Ngọc H-ng, 1983 [7]). Đây là ph-ơng pháp đơn giản, cấp nguy
hiểm của cháy rừng đ-ợc xác định theo giá trị P bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và
độ chênh lệch bảo hòa của không khí lúc 13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có
l-ợng m-a > 3 mm. Đến năm 1988, nghiên cứu của Phạm Ngọc H-ng đà cho thấy
ph-ơng pháp của V.G. Nesterop sẽ có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ
ngày cuối cùng có l-ợng m-a > 5 mm. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ chặt
chẽ giữa số ngày khô hạn liên tục H (số ngày liên tục có l-ợng m-a < 5 mm) với chỉ
số P, Phạm Ngọc H-ng đà đ-a ra ph-ơng pháp DBNCCR theo số ngày khô hạn liên
tục [12],[13],[14]. Ông xây dựng một bảng tra cấp nguy hiểm của cháy rừng căn cứ
vào số ngày khô hạn liên tục cho các mùa khí hậu trong năm. Tuy nhiên, khi nghiên
cứu về tính thích hợp của một số ph-ơng pháp DBNCCR ở miền Bắc Việt Nam, Bế
Minh Châu đà khẳng định ph-ơng pháp DBNCCR theo chỉ tiêu P và H có độ chính
xác thấp ở những vùng có sự luân phiên th-ờng xuyên của các khối không khí biển và
lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa. Trong những tr-ờng hợp nh- vậy, thì mức
độ liên hệ của chỉ số P và H với Wvlc d-ới rừng và tần suất xuất hiện cđa ch¸y rõng rÊt
thÊp [5]. Tõ 1989 - 1991, Dù án tăng c-ờng khả năng PCR cho Việt Nam của UNDP
đà nghiên cứu, soạn thảo ph-ơng pháp DBNCCR theo chỉ tiêu khí t-ợng tổng hợp P
của V. G. Nesterop nh-ng thªm yÕu tè giã (Cooper. A. N, 1991[60]). ChØ tiªu P của
V. G. Nesterop sẽ đ-ợc nhân với hệ số là: 1,0, 1,5, 2,0 và 3,0 nếu có Vg t-ơng øng lµ: 0
- 4, 5 -15, 16 - 25 vµ lớn hơn 25 km/giờ. Tuy nhiên, đến nay chỉ tiêu này vẫn chỉ đang
ở giai đoạn thử nghiệm. Võ Đình Tiến đà đ-a ra ph-ơng pháp DBNCCR của từng
tháng ở B×nh ThuËn theo 6 yÕu tè: Tkk, Lm, Wkk, Vg, số vụ cháy rừng, l-ợng ng-ời vào
rừng (tất cả đều lấy giá trị trung bình) [31]. Tác giả đà xác định đ-ợc cấp nguy hiểm
9
với cháy rừng của từng tháng trong cả mùa cháy. Đây là chỉ tiêu có tính đến cả yếu tố
thời tiết và yếu tố KT - XH liên quan đến NCC rừng. Tuy nhiên, vì căn cứ vào số liệu
khí t-ợng trung bình nhiều năm nên cấp dự báo của tác giả chỉ thay đổi theo thời gian
của lịch mà không thay đổi theo thời tiết hàng ngày. Vì vậy, nó mang ý nghĩa của
ph-ơng pháp xác định mùa cháy nhiều hơn là DBNCCR.
Kết quả nghiên cứu của V-ơng Văn Quỳnh, 2005 [25], tác giả đ-a ra ph-ơng
pháp dự báo phát hiện sớm cháy rừng ở U Minh và Tây Nguyên. Các kết quả cũng
chỉ ứng dụng cho hai khu vực nói trên, ch-a đ-ợc ứng dụng rộng rÃi cho cả n-ớc.
Nhìn chung đến nay, nghiên cứu về ph-ơng pháp DBNCCR ở Việt Nam còn rất
mới mẻ, trong đó vẫn ch-a tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, đặc ®iĨm tiĨu khÝ
hËu vµ u tè KT - XH cã ảnh h-ởng tới cháy rừng ở mỗi địa ph-ơng.
1.2.2. Nghiên cứu về công trình PCR
Hiện còn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các công trình PCR. Mặc dù
trong các quy phạm PCR có đề cập đến những tiêu chuẩn của các công trình PCR
nh- đ-a ra một số loài cây trồng sử dụng tạo băng ngăn lửa phòng cháy, song phần
lớn đều đ-ợc xây dựng trên cơ sở tham khảo t- liệu của n-ớc ngoài và kinh nghiệm,
ch-a có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam (Đặng Vũ Cẩn, Hoàng Kim
Ngũ, Phạm Ngọc H-ng, Trần Công Loanh, Trần Văn MÃo, 1992 [2]).
Đối với các công trình PCR ở n-ớc ta chủ yếu là xây dựng đ-ờng băng cản lửa
đó là đ-ờng băng trắng và đ-ờng băng xanh có tác dụng ngăn đ-ợc ngọn lửa cháy
lan mặt đất, cháy l-ớt trên ngọn cây rừng. Theo Phạm Ngọc H-ng, 2001 [13], đ-ờng
băng xanh trồng ngay cây xanh cùng với việc trồng rừng trong năm trên những diện
tích rừng có độ dốc > 250. Đối với đai cây xanh phòng cháy đ-ợc xây dựng dọc theo
các đ-ờng băng cản lửa đ-ờng sắt, đ-ờng ô tô, xung quanh các điểm dân c-, xung
quanh những vùng đất sản xuất nông nghiệp, ...nằm ở trong rừng và ven rừng; đai
rừng có chiỊu réng tõ 20 - 30 m, nÕu x©y dùng theo đ-ờng phân khỏanh thì chiều
rộng của đai rừng chỉ cần từ 15 - 20 m là đủ. Th-ờng những đ-ờng băng cản lửa lợi
dụng những ch-ớng ngại vật tự nhiên nh-: sông, suối, hồ n-ớc, đ-ờng mòn, đ-ờng
dông, những công trình nhân tạo nh-: đ-ờng sắt, đ-ờng giao thông, ®-êng ®iÖn cao
10
thế, đ-ờng vận xuất, đ-ờng vận chuyển,...để làm đ-ờng băng. Trong những tr-ờng
hợp này th-ờng chỉ xây dựng dọc theo hai bên đ-ờng bằng một hoặc hai vành đai
cây xanh c¶n lưa, cã bỊ réng tõ 6 - 10 m. Những loài cây đ-ợc giới thiệu đ-a vào
trồng thành băng hoặc đai xanh ngăn lửa tại nhiều địa ph-ơng ở n-ớc ta nh- sau:
- Cây tống quả sủ (Alnuus nepalensis): -a khí hậu á nhiệt đới, th-ờng trồng ở
vùng núi cao biên giới nh-: Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Cao Bằng.
- Cây dứa bà (Agave americara): Chịu n-ớc quanh năm, có khả năng ngăn cháy
lan mặt đất, có thể trồng rộng rÃi ở nhiều nơi nh-: Lâm Đồng, Quảng Ninh,...
- Cây vối thuốc răng c-a (Shima superba Gardn. Et Champ): Cây cao, thân
thẳng, mọc nhanh tiên phong trên đồi trọc hoặc tái sinh sau n-ơng rẫy. Phân bố
nhiều ở miền Đông Bắc, cây ngăn lửa tốt cho rừng thông.
- Cây me rừng (Phyllanthus emblica L): Loại cây bụi, thân chứa nhiều n-ớc,
mọc nhiều ở vùng đồi núi trọc nên có thể chọn làm đai cản lửa ở nơi đồi trọc.
- Cây thầu tấu (Aporosa microcalyx Hassk): Cây bụi hoặc cây nhỏ, mọc phổ
biến ở đồi trọc, bÃi hoang, nơi rừng nghèo kiệt, phân bố ở Bắc Bộ và Trung Bộ.
- Cây đỏ ngọn (Cratoxylon pru uolium Dyer): Cây cao cỡ 6 - 10 m, vỏ khi già
xốp, có nhiều vảy có khả năng phòng cháy, cây th-ờng gặp ở Lạng Sơn, Hà Bắc,
Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh.
- Cây dâu da đất (Baceaerea sapida Mull-Arg.): Là loại cây nhỡ, mọc rÃi rác
trong rừng thứ sinh ở vùng trung du Bắc Bộ và Trung Bộ, nó yêu cầu đất t-ơng đối
ẩm và có mùn.
- Cây keo tai t-ợng (Acacia managium Willd): Là loài cây có thể trồng ở khắp
nơi trên nhiều loại đất, cây có tán lá khép kín, trồng ở đồi núi vùng rừng thông
QuÃng Ninh, Ngệ An, Hà Tỹnh, Vĩnh Phúc, Hà Bắc, Đà Nẳng, Quảng Nam, Quảng
NgÃi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Kon Tum, Gia
Lai,...có khả năng tạo ra đai xanh khép kín nhiều tầng, tầng trên là keo tai t-ợng,
tầng d-ới là cây bụi th-ờng xanh, tạo nên môi tr-ờng râm ẩm, có khả năng ngăn
ngừa lửa cháy lan từ ngoài vào rừng và ngăn cháy l-ớt trªn ngän.
11
- Một số loài cây trồng trên kênh m-ơng tạo băng ngăn lửa ở rừng tràm vùng
đồng bằng Sông Cửu Long: Cà Mau, Kiên Giang, Long An, Đồng Tháp, Sóc Trăng,..
gồm dứa (thơm), dừa n-ớc (Nypa fruticans Wurmb), chuối, đào lộn hột (điều)
(Anacardium occidentale L.).
- Một số loài cây keo thuộc họ đậu mọc nhanh, xanh quanh năm, có tác dụng
ngăn lửa, tạo môi tr-ờng râm, ẩm, cải tạo đất nh-: keo dËu (Leacaena leucocepha
De wit.), keo gai, keo philipin,...dïng để trồng đai cây xanh ngăn lửa ở vùng đối núi
và vùng rừng tràm ở đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, miền
Bắc rất tốt,...
1.2.3. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật lâm sinh PCR
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh là một trong những yêu cầu bắt buộc ngay khi tiÕn
hµnh quy häach, thiÕt kÕ trång rõng vµ trong suốt quá trình kinh doanh lợi dụng
rừng. Một số nghiên cứu về biện pháp KTLS PCR chủ yếu h-ớng vào:
- Trồng rừng hỗn loài để hạn chế thực bì là tầng cây bụi và lớp thảm t-ơi sinh
tr-ởng phát triển. Tr-ớc đây các công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số
ít các loài cây nh-: bạch đàn liễu, mỡ, bồ đề, thông nhựa, thông đuôi ngựa,...Gần
đây cùng với những tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, các tác giả đà tập trung
nhiều vào các loài cây mọc nhanh cung cấp nguyên liệu nh-: keo lai, keo tai t-ợng,
bạch đàn urophylla, thông caribe,...Các công trình nghiên cứu quan trọng có thể kể
đến là nghiên cứu ph-ơng thức trồng rừng hỗn giao cũng đ-ợc nhiều tác giả quan
tâm. Phùng Ngọc Lan, 1991 [17] đà gây trồng hỗn loài thông đuôi ngựa, keo lá
tràm, bạch đàn trắng ở Nuối Luốt - Xuân Mai; Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền,
Nguyễn Quang Việt, 1994 [35] đà nghiên cứu cơ sở khoa học của ph-ơng thức trồng
rừng hỗn loài bạch đàn trắng và keo lá tràm, kết luận: keo lá tràm và bạch đàn trắng
là cây -a sáng ngay từ khi mới trồng, sinh tr-ởng nhanh. Song mức độ -a sáng, tốc
độ sinh tr-ởng và các đặc tính sinh vật học khác nhau của chúng không giống nhau.
Keo lá tràm là cây họ đậu, hệ rễ có nhiều nốt sần, do đó b-ớc đầu có thể khẳng định
cây bạch đàn trắng và cây keo lá tràm có thể trồng hỗn loài với nhau. Đến năm thứ
3, ph-ơng pháp hỗn loài cách tổ trong hàng làm cho các chỉ tiêu sinh tr-ởng cđa c©y
12
keo lá tràm và cây bạch đàn tốt hơn ph-ơng pháp hỗn loài khác. Theo Trần Nguyên
Giảng, 1985 [9] thí nghiệm trồng rừng hỗn loài trên đối t-ợng đất trống trọc sau khi
phá rừng để trồng cây l-ơng thực, đất phát triển trên nền đá vôi. Thực bì gồm cỏ lào
xen cỏ tranh, lau, găng gai,...Tác giả đà trồng keo tai t-ợng và keo lá tràm với mật
độ 3.300 cây/ha làm áo che phủ. Khi keo đ-ợc 2 tuổi tác giả đà đ-a vào trồng 10
loài cây lá rộng bản địa là: lát hoa, sấu, nhội, giổi, kim giao, trám trắng, gội trắng,
muồng đỏ, lim xẹt vào giữa 2 hàng keo theo ph-ơng pháp hỗn loài theo hàng, cự ly
2m x 2m. Các loài cây bản địa trồng trong thời gian qua đà đ-ợc chú ý nghiên cứu,
Nguyễn Bá Chất, 1994 [4] nghiên cứu cơ cấu cây trồng và xây dùng quy tr×nh h-íng
dÉn kü tht trång cho mét sè loài cây chủ yếu phục vụ Ch-ơng trình 327/CT-CP
nay là Ch-ơng trình trồng mới 5 triệu hécta rừng của Chính phủ. Trong thời gian qua
nhiều tác giả đà nghiên cứu và thử nghiệm trồng rừng hỗn loài ở nhiều vùng bằng
nhiều loài cây với nhiều ph-ơng thức trồng khác nhau. Tuy nhiên kết quả vẫn còn
tản mạn, ch-a đ-ợc đúc kết, đánh giá và ch-a đ-ợc áp dụng vào sản xuất. Việc tìm
chọn cấu trúc, loài cây, ph-ơng thức trồng, thời điểm hỗn loài cũng rất phức tạp.
Gây tạo rừng hỗn loài đà là mong mõi của nhiều nhà lâm học đà và đang nổ lực
nghiên cứu thí nghiệm nhân tạo ra các lâm phần hài hòa, ổn định, bền vững về sinh
thái và giá trị cao về kinh tế.
- Đốt tr-ớc vật liệu là biện pháp làm giảm vật liệu trong rừng bằng cách chủ
động đốt những vật liệu dễ cháy ở các khu rừng có nguy cơ cháy lớn vào thời gian
tr-ớc mùa cháy, nh-ng có sự điều khiển của con ng-ời để không gây cháy rừng và
hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh h-ởng bất lợi của lửa. Tuy nhiên biện pháp này
cho tới nay vẫn ch-a đ-ợc áp dụng phổ biến ở n-ớc ta, vì việc tiến hành khá phức
tạp, đòi hỏi phải có nhiều kinh nghiệm và phải đ-ợc chuẩn bị chu đáo cả về lực
l-ợng và ph-ơng tiện dập lửa (Bế Minh Châu, PhùngVăn Khoa, 2002 [6]). Các công
trình nghiên cứu về thử nghiệm và phân tích hiệu quả của giải pháp đốt tr-ớc nhằm
giảm khối lựơng vật liệu. Cụ thể: Phó Đức §Ønh, 1993 [8] ®· thư nghiƯm ®èt tr-íc
ngn vËt liƯu ở rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo tác giả ở rừng thông non
nhất thiết phải thu gom vật liệu vào chính giữa các hàng cây hoặc nơi trống để đốt,
chọn thời tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, không cao quá 0,5 m có thể gây cháy tán cây.
13
Phan Thanh Ngä, 1996 [20] ®· thư nghiƯm ®èt tr-íc vật liệu ở rừng thông 8 tuổi ở
Đà Lạt, tác giả cho rằng với rừng thông lớn tuổi không cần phải thu gom vật liệu
tr-ớc khi đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về chọn thời tiết thích hợp để
đốt và tác giả cho rằng có thể áp dụng đốt tr-ớc vật liệu cho một số loại rừng ở địa
ph-ơng khác, trong đó có rừng khộp ở Đắc Lắc và Gia Lai. Thái Thành L-ợm, 1996
[19], tác giả ®· øng dơng ®èt tr-íc cã ®iỊu khiĨn ®Ĩ xóc tiến tái sinh rừng tràm bằng
cách đốt trực tiếp có kiểm soát đúng thời điểm và chia thành nhiều lần đốt để giảm
bớt độ che phủ, kích thích hạt giống nÃy mầm nhanh, hình thành lớp cây tái sinh
d-ới tán rừng.
- Nghiên cứu về biện pháp PCR ở n-ớc ta có thể xem ba công trình thử nghiệm
đốt tr-ớc vật liệu của ba tác giả cho đối t-ợng rừng thông ở Tây Nguyên và rừng
tràm ở vùng Tứ giác Long Xuyên là tiêu biểu nhất. Tuy nhiên, các tác giả ch-a định
l-ợng đ-ợc hiệu quả của đốt tr-ớc với giảm NCCR cũng nh- xác định đ-ợc tác động
của đốt tr-ớc đến hoàn cảnh sinh thái và năng suất rừng. Vì vậy, tính thuyết phục
của biện pháp đốt tr-ớc ch-a cao.
1.3. Nghiên cứu về PCR ở Bình Định
- Năm 1992, Bình Định đà nghiên cứu ph-ơng pháp DBNCCR cho địa ph-ơng
thông qua các chỉ tiêu khí t-ợng tổng hợp P và chỉ số khô hạn H của những ngày
không m-a hoặc có m-a với l-ợng m-a < 5 mm và xác định độ ẩm vật liệu tại địa bàn
nghiên cứu, xây dựng cấp DBNCCR cho tỉnh Bình Định, đ-ợc Uỷ ban nhân tỉnh ban
hành tại Quyết định số 2297/QĐ-UB, ngày 20/11/1992 [52].
- Kết quả nghiên cứu đà đ-a ra bảng tra cấp DBNCCR cho tỉnh Bình Định áp
dụng. Thực tế khi ứng dụng kết quả dự báo vẫn còn có một số hạn chế, bất cập, tính
thuyết phục ch-a cao.
- Đối với các giải pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm giảm vật liệu d-ới tán rừng trồng ở
tỉnh Bình Định ch-a có ai đi sâu nghiên cứu, phần lớn áp dụng dựa theo kinh nghiệm
là chính. Vì vậy, cần phải có nghiên cứu cụ thể nhằm bổ sung để đáp ứng mục tiêu
PCR ở Bình Định là thiết thực và thực tiÔn.
14
1.4. Thảo luận
Tổng quan các vấn đề từ lý luận, thực tiễn và nghiên cứu liên quan đến PCCCR ở
ngoài n-ớc và trong n-ớc cho thấy:
- Ngoài n-ớc, nghiên cứu về PCCCR đ-ợc bắt đầu vào thế kỷ XX. Các kết quả
nghiên cứu bản chất của cháy rừng cũng chỉ ra 3 yếu tố quan trọng nhất ảnh h-ởng
đến sự hình thành và phát triển cháy rừng là thời tiết, loại rừng và hoạt động KT-XH
của con ng-ời. Các kết quả nghiên cứu về DBNCCR đều khẳng định mối liên hệ
chặt giữa điều kiện thời tiết với độ ẩm vật liệu có khả năng xuất hiện cháy rừng. Hầu
hết các ph-ơng pháp DBNCCR đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày của các
yếu tố khí t-ợng. Và đến nay vẫn ch-a có ph-ơng pháp dự báo chung cho cả thế giới
mà ở mỗi quốc gia thậm chí ở mỗi địa ph-ơng ng-ời ta vẫn nghiên cứu xây dựng
ph-ơng pháp riêng. Đối với việc nghiên cứu các công trình PCR hiện vẫn ch-a đ-a
ra đ-ợc ph-ơng pháp xác định tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình. Các biện lâm
sinh PCR chủ yếu làm suy giảm nguồn vật liệu bằng các biện pháp trồng rừng hỗn
loài và làm giảm nguồn vật liệu cháy bằng đốt tr-ớc nguồn vật liệu là chính.
- Trong n-ớc, nghiên cứu về PCCCR bắt đầu từ năm 1981, có nhiều ph-ơng pháp
DBNCCR khác nhau, trong đó vẫn ch-a tính đến đặc điểm của trạng thái rừng, đặc
điểm tiểu khí hậu và những yếu tố KT-XH có ảnh h-ởng đến cháy rừng ở địa
ph-ơng. Đối với các công trình PCR, hiện còn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực
của các công trình PCR cũng nh- những ph-ơng pháp và ph-ơng tiện PCR. Các
công trình, ph-ơng pháp và ph-ơng tiện PCR chỉ dựa vào tài liệu n-ớc ngoài là
chính. Đối với việc nghiên cứu biện pháp kỹ thuật lâm sinh PCR thì có nhiều mô
hình trồng rừng hỗn giao giữa các loài cây trồng để làm giảm nguồn vật liệu d-ới tán
rừng và có thể xem ba công trình thử nghiệm đốt tr-ớc vật liệu cho đối t-ợng rừng
thông ở Tây Nguyên và rừng tràm ở vùng Tứ giác Long Xuyên là tiêu biểu nhất. Tuy
nhiên, các tác giả ch-a định l-ợng đ-ợc hiệu quả của đốt tr-ớc cũng nh- xác định
đ-ợc ảnh h-ởng của đốt tr-ớc đến hoàn cảnh sinh thái và năng suất rừng, tính thuyết
phục của biện pháp đốt tr-ớc ch-a cao. Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng và khắc
phục những tồn tại nêu trên là rất cần thiết.
15
- Nghiên cứu về PCR ở Bình Định, từ năm 1992, qua nghiên cứu các chỉ tiêu khí
t-ợng tổng hợp P và chỉ số ngày khô hạn liên tục H những ngày không m-a hoặc có
m-a với l-ợng m-a < 5 mm và xác định độ ẩm vật liệu tại Bình Định [28]. Thực tế khi
ứng dụng kết quả của ph-ơng pháp dự báo còn một số hạn chế, bất cập, tính thuyết
phục ch-a cao. Đối với, các biện pháp KTLS PCR trång dùa vµo kinh nghiƯm lµ chÝnh,
ch-a cã nghiên cứu cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu để hoàn thiện bổ sung là hết sức
cần thiết.
16
Ch-ơng 2: đối t-ợng - đặc điểm khu vực
nghiên cứu
2.1. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài triển khai với đối t-ợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu cụ thể nh- sau:
Đối t-ợng nghiên cứu:
Đối t-ợng đ-ợc tiếp cận
- Rừng trồng bạch đàn trắng (Eucalyptus camandulensis) và bạch đàn Urophyla
(Eucalyptus urophyla) có nguồn gốc tái sinh chồi, từ 1- 5 tuổi, thuần loài. Mật độ
trồng 2000 cây/ha (2 m x 2,5 m), 2500 c©y/ha (2 m x 2 m), trên đất lâm nghiệp có
trạng thái thực bì cây bụi, thảm t-ơi đ-ợc xử lý bằng ph-ơng thức phát, ®èt, dän,
cuèc hè, bãn lãt tr-íc khi trång.
- Rõng keo lai (Acacia auriculiformis x Acacia magium) cã nguån gèc tõ cây
hom, từ 1- 8 tuổi, thuần loài và rừng keo lá tràm (Acacia auriculiformis) có nguồn
gốc từ cây hạt, từ 1- 8 tuổi, thuần loài. Mật độ trồng 2000 cây/ha (2 m x 2,5 m) trên
đất lâm nghiệp có trạng thái thực bì cây bụi, thảm t-ơi đ-ợc xử lý bằng ph-ơng thức
phát, đốt, dọn, bón lót tr-ớc khi trồng .
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu ở 12 khu vực trên 3 địa bàn thuộc huyện Vân Canh, huyện Hoài Nhơn
và thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Đây là các địa ph-ơng có tác động ở các mức
độ khác nhau đến rừng, đại diện cho các địa bàn ở Bình Định.
Bảng 2 - 1: Khu vực nghiên cứu trên các địa bàn ở tỉnh Bình Định
STT
1
Địa bàn nghiên cứu
Vân Canh
Số l-ợng
4
2
Hoài Nhơn
4
3
Quy Nhơn
4
XÃ, ph-ờng
Canh Hiển, Canh Hiệp, Canh
Thuận, Canh Hòa
Hoài Đức, Hoài Hảo, Hoài
Thanh Tây, Hoài Mỹ
Ghềnh Ráng, Lê Hồng Phong,
Bùi Thị Xuân, Trần Quang Diệu
Thời gian nghiên cứu:
Đề tài đ-ợc triển khai nghiên cứu từ tháng 12 năm 2005 đến tháng 12 năm 2007,
từ tháng 01 đến tháng 9 năm 2008 xử lý số liệu và viết hoàn thành.
17
2.2. Đặc điểm địa bàn các khu vực nghiên cứu
2.2.1. Địa bàn huyện Vân Canh
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
i) Vị trí địa lý
Vân Canh có diện tích đất tự nhiên 79.797 ha, nằm về phía tây nam của tỉnh,
cách thành phố Quy Nhơn khoảng 40 km, có tọa độ địa lý: phía đông giáp huyện
Tuy Ph-ớc và thành phố Quy Nhơn, với tọa độ 13035 đến vĩ độ bắc, 108000 kinh độ
đông; phía tây giáp huyện Konchro, tỉnh Gia lai, với tọa độ 13035 vĩ độ bắc, 108045
kinh độ đông; phía bắc giáp huyện An Nhơn, với tọa độ 13040 vĩ độ bắc , 108045
kinh độ đông; phía nam giáp huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, với tọa độ 13035 vĩ
độ bắc, 108055 kinh độ đông [49].
Là huyện miền núi có địa hình khá phức tạp, xen lẫn những đồi núi thấp, độ dốc
bình quân lớn có khả năng gây xói mòn mạnh về mùa m-a [53].
ii) Đặc điểm đất đai
Đất trong các khu vực nghiên cứu là đất Feralit màu xám, thành phần cơ giới
nhẹ, thoát n-ớc tốt. Diện tích đất tầng mỏng nhỏ hơn 50 cm chiếm 3,3% của đơn vị
đất này. Đất xám điển hình có phản ứng chua (pH = 3,9 - 5,0), hàm l-ợng mùn và
đạm tổng số trung bình đến khá hơn. Tỷ lệ đá lẫn ít, trung bình 5 - 10% [53].
iii) Đặc điểm khí hậu
Huyện Vân Canh không có Trạm quan trắc khí t-ợng, các chỉ tiêu khí hậu đ-ợc
sử dụng ở Trạm quan trắc thành phố Quy Nhơn, từ năm 1998-2008.
2.2.1.2. Đặc điểm tài nguyên rừng
Vân Canh có 47.749,9 ha rừng, trong ®ã cã 12.581,4 ha rõng trång, chiÕm
26,35% ®Êt cã rừng. Rừng trồng với các loài bạch đàn và keo thuần loài, chiếm 80%
diện tích rừng trồng, số còn lại là rừng hỗn giao giữa keo lá tràm với một số loài cây
khác nh-: sao đen, dầu rái, muồng đen và sữa ở rừng phòng hộ. Thực vật cây bụi,
thảm t-ơi nhiều có độ che phủ cao và sinh tr-ởng tốt. Diện tích rừng trồng đều có
chủ và rừng trồng th-ờng bị cháy ở khu vực này là keo và bạch đàn [55].
2.2.1.3. Đặc điểm KT - XH và tình hình cháy rừng
Trong khu vực nghiên cứu có tới 75% số các hộ gia đình sống chủ yếu dựa vào
18
rừng, ý thức của ng-ời dân về PCR còn nhiều hạn chế, phần lớn là đồng bào dân tộc
ít ng-ời. Trong sinh hoạt hàng ngày cuả ng-ời dân trong khu vùc chđ u dùa vµo
rõng, viƯc sư dơng lưa trong canh tác còn nhiều bất cập [49].
Trong thời gian qua, mặc dù các chủ rừng vệ sinh rừng hàng năm và bảo vệ
nh-ng tình hình cháy rừng keo và bạch đàn ở khu vực nghiên cứu vẫn còn xảy ra,
gây thiệt hại lớn. Tình hình cháy rừng trong 5 năm ở khu vực huyện Vân Canh đ-ợc
thống kê ở bảng 2-2.
Bảng 2 - 2: Tình hình cháy rừng trồng ở địa bàn huyện Vân Canh (2003-2007)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng
Số vụ
Diện tích (ha)
Loại rừng
3
31,8
Keo, bạch đàn
1
4
2,0
33,8
Keo
Nguyên nhân
Xử lý thực bì, đốt cỏ
tranh cháy lan vào
rừng,...
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Định [46], [47], Hạt Kiểm lâm Vân Canh
[49]
Nhận xét: Trong 5 năm chỉ có 2 năm xuất hiện cháy rừng trồng, số lần xuất hiện
rất thấp. Năm 2005, có 03 vụ cháy, diện tích bị cháy lên đến 31,8 ha rừng keo, bạch
đàn của Công ty Lâm nghiệp Hà Thanh. Nguyên nhân cháy là do xử lý thực bì trong
canh tác n-ơng rẫy của đồng bào dân tộc ở bên cạnh vào mùa khô gây cháy lan vào
rừng. Năm 2007, xảy ra 01 vụ, diện tích 02 ha, do đồng bào đốt cỏ tranh vào mùa
khô để vào mùa m-a cỏ non lên cho bò ăn đà để cháy lan vào rừng trồng.
Nh- vËy, cã thĨ nãi r»ng viƯc sư dơng lưa cđa ng-ời dân ở khu vực nghiên cứu
trong canh tác sản xuất tại địa ph-ơng còn nhiều bất cập và thực bì thảm t-ơi, thảm
khô là cỏ tranh, cỏ chát rất nhiều, đây là đối t-ợng dễ bắt lửa cháy, là loại vật liệu rất
nguy hiểm dễ gây cháy lan.
2.2.2. Địa bàn huyện Hoài Nhơn
2.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
i) Vị trí địa lý
Hoài Nhơn có diện tích đất tự nhiên 41.295 ha, nằm về phía bắc của tỉnh, cách
19
thành phố Quy Nhơn khoảng 80 km, có tọa độ địa lý: phía đông giáp biển Đông, với
tọa độ 14030 bắc, 109080 đông; phía tây giáp với huyện An LÃo, với tọa độ 14025 vĩ
độ bắc, 109000 kinh độ đông; phÝa nam gi¸p hun Phï Mü, víi täa 14030’ vÜ độ
bắc, 109000 kinh độ đông; phía bắc giáp huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng NgÃi, với tọa
độ 14030 vĩ độ bắc, 109030 kinh độ đông [50].
Là huyện đồng bằng ven biển, có địa hình đồi núi thấp chiếm 1/3 diện tích tự
nhiên của huyện, độ cao trung bình từ 200 - 400 m. Đồi núi chia thành 2 dÃy, dÃy
phía tây giáp với huyện An LÃo, dÃy phía đông nam giáp biển Đông, độ dốc bình
quân khu vực nghiên cứu từ 150 - 200, có một vài vị trí độ dốc > 250 [55].
ii) Đặc điểm đất đai
Đất đai trong khu vực nghiên cứu là đất Feralít màu nâu vàng và đất xám, tầng
đất mỏng nhỏ hơn 40 cm, hàm l-ợng mùn từ nghèo đến trung bình, thành phần cơ
giới nhẹ, thoát n-ớc tốt, đất chua (pH = 4,2 - 5,1), mức độ xói mòn mạnh nên tỷ lệ
đá lẫn nhiều, trung bình từ 20 - 30% [55].
iii) Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở Hoài Nhơn đ-ợc thể hiện qua bảng 2.3.
Bảng 2 - 3: Một số chỉ tiêu khí hậu cơ bản của huyện Hoài Nhơn
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trung
bình/Tổng
Nhiệt độ
Độ ẩm không
không khí (0C)
khí (%)
20,9
88
23,1
86
24,9
82
26,8
81
27,7
81
27,9
82
27,8
80
28,0
80
26,5
86
25,8
88
23,7
90
21,3
89
25,4
84,4
L-ợng bốc hơi
(mm)
43,2
53,8
89,2
92,1
92,1
98,3
105,7
105,9
67,3
49,7
37,5
33,5
974,0
L-ợng m-a (mm)
167,4
59,7
46,3
60,1
138,6
170,9
143,8
142,2
307,0
707,6
1.054,0
609,0
3.606,6
Nguồn: Phần mềm sinh khí hậu, Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp [26]
20
Nhận xét: Từ tháng 1 đến đến tháng 12 trên địa bàn đều có m-a, tổng l-ợng m-a
bình quân năm 3.606,6 mm, tËp trung nhiỊu nhÊt th¸ng 9, 10, 11 và 12. Tháng 11 có
l-ợng m-a cao nhất (1.054 mm), tháng 3 có l-ợng m-a thấp nhất (46,3 mm). Nhiệt
độ bình quân năm là 25,40C, nhiệt độ bình quân thấp nhất vào tháng 1 (20,90C),
nhiệt độ bình quân cao nhất vào tháng 8 (28,00C).
Từ số liệu trên cho thấy, mặc dù các tháng 5, 6, 7 và 8 đều có m-a, do có nhiệt
độ không khí cao, độ ẩm thấp và cũng trong thời gian này ở khu vực nghiên cứu vẫn
chịu những đợt gió Tây Nam rất khô và nóng, ảnh h-ởng trực tiếp tác động tới tình
hình sinh tr-ởng thực vật ở đây, dẫn đến NCCR cao ở những tháng này. Mức độ khô
hạn ở địa bàn nghiên cứu đ-ợc biểu thị qua biểu đồ hình 2.1.
1200
Lm(mm), Tkk(0C)
1000
800
Nhiệt độ
L-ợng m-a
600
400
200
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Tháng
Hình 2.1: Biểu đồ mối quan hệ nhiệt - ẩm địa bàn huyện Hoài Nhơn
2.2.1.2. Đặc điểm tài nguyên rừng
Hoài Nhơn có 12.944 ha rừng, trong đó cã 9.621 ha, chiÕm 74,32% diÖn tÝch cã
rõng. Rõng trång với loài keo và bạch đàn thuần loài, chiếm 90% diện tích rừng
trồng và đều có chủ quản lý và sử dụng [52]. Thực vật ở đây rất th-a thớt với các loài
cây chủ yếu nh-: sim, mua, cỏ lào, ràng ràng, cỏ tranh, lau,...là những loại vật liệu
có nguy cơ xuất hiện cháy cao trong muà khô [48].
2.2.1.3. Đặc điểm KT-XH và tình hình cháy rừng
Đối với các khu vực nghiên cứu thuộc địa bàn huyện Hoài Nhơn, nhiều hé gia
21
đình sống chủ yếu làm nghề nông, chăn nuôi gia súc. Tình hình cháy rừng ở khu vực
cũng th-ờng xuyên xảy ra, nguyên nhân là do trẻ em th-ờng chăn thả bò vào rừng và
trong xử lý thực bì vệ sinh rừng cuả các hộ gia đình canh tác v-ờn tạp gần rừng đÃ
để xảy ra cháy rừng (có tr-ờng hợp làm gây cháy rừng, tự chữa cháy, bị lửa thiêu đốt
dẫn đến chết ng-ời, 01 vụ ở Hoài Hảo, năm 2006). ở khu vực này, Hạt Kiểm lâm
huyện đà phối hợp với các tr-ờng học tổ chức tuyên truyền cho các em học sinh về
Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định về PCCCR [41]; đồng thời cắm các biển
báo cấm lửa tại các diện tích rừng có vùng trọng điểm dễ cháy, nên tình hình cháy
rừng ở khu vực này đà có phần giảm rõ rệt. Tình hình cháy rừng trong 5 năm ở địa
bàn huyện Hoài Nhơn đ-ợc tổng hợp ở bảng 2- 4 [44], [45], [48].
Bảng 2 - 4: Tình hình cháy rừng trồng ở Hoài Nhơn - Bình Định (2003 - 2007)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng
Số vụ
3
5
1
1
Diện tích (ha)
24,0
26,2
2,0
3,6
10
Loại rừng
keo, bạch đàn
keo, bạch đàn
Bạch đàn
keo
Nguyên nhân
Trẻ em chăn bò, xử
lý thực bì,....
55,8
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Định [44], [45]
Nhận xét: Trong 5 năm có 10 vụ, diện tích bị cháy 55,8 ha rừng keo và bạch đàn.
Nguyên nhân chính là do trẻ em chăn bò và xử lý thực bì trong sản xuất gây nên
cháy rừng. Cụ thể, năm 2003, xuất hiện 3 vụ cháy, diện tích 26,2 ha; năm 2004, xuất
hiện 5 vụ, diện tích 26,2 là nhiều nhất. Đa số diện tích bị cháy là rừng phòng hộ ở
tuổi 3, 4 và 5, đa số ở những đồi cao, dộ dốc lớn, thực bì thảm t-ơi và khô nhiều, đi
lại rất khó khăn nên khi có cháy rất khó khăn chữa cháy.
2.2.3. Địa bàn thành phố Quy Nhơn
2.2.3.1. Đặc điểm tự nhiên
i) Vị trí địa lý
Quy Nhơn là thành phố trực thuộc tỉnh, diện tích đất tự nhiên 28.454 ha, nằm về
phía đông nam của tỉnh Bình Định, có tọa độ địa lý: phía nam tiÕp gi¸p víi hun
22
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, với tọa độ 13040 vĩ độ Bắc, 109010 kinh độ Đông; phía
đông giáp biển Đông, phía bắc giáp các huyện Tuy Ph-ớc, tọa độ 13050 vĩ độ bắc,
109010 kinh độ đông; phía tây giáp huyện Vân Canh, tọa độ 13045 vĩ độ bắc,
109010 kinh độ đông. Địa hình đồi núi thấp chiếm 1/3 diện tích tự nhiên, độ cao
trung bình từ 200 - 300 m; ®åi nói tËp trung ë vïng tiÕp gi¸p víi hun Sông Cầu,
tỉnh Phú Yên, chạy dọc theo ven biển và phía tây nam giáp huyện Vân Canh. Độ dốc
trung bình từ 25 - 300 có những nơi độ dốc lớn hơn 400, tỷ lệ đá lộ đầu 30%. Riêng
khu vực nghiên cứu có độ dốc từ 15 - 250 và có một vài vị trí lớn hơn 250 [51].
ii) Đặc điểm đất đai
Đất trong khu vực nghiên cứu là đất Feralit màu nâu và xám, tầng đất mỏng từ
15 - 20 cm, hàm l-ợng mùn nghèo, đất chua (pH = 4,7 - 5,6), thoát n-ớc tốt, tỷ lệ đá
lẫn từ 20 - 30% [51].
iii) Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở Quy Nhơn đ-ợc thể hiện bảng 2 - 5
Bảng 2 - 5: Một số chỉ tiêu khí hậu cơ bản của thành phố Quy Nhơn
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trung
bình/Tổng
Nhiệt độ
không khí (0C)
19,5
20,5
21,8
23,5
25,0
25,6
25,3
25,7
24,2
23,3
22,3
20,4
23,1
Độ ẩm không
khí (%)
83
84
80
80
79
77
76
79
83
84
86
84
81,3
L-ợng bốc hơi
(mm)
80,0
78,1
108,7
112,2
115,2
122,2
133,6
147,4
88,9
78,4
71,8
80,2
1.216,7
L-ợng m-a
(mm)
40,7
10,3
4,2
27,2
102,0
156,2
69,0
126,1
274,5
629,3
509,2
155,6
2.104,3
Nguồn: Phần mềm sinh khí hậu, Tr-ờng Đại học Lâm nghiệp [25]
Nhận xét: Từ tháng 1 đến tháng 4 ít m-a. Cuối tháng 4 đến tháng 8 có các đợt
gió Tây Nam khô nóng thổi mạnh từng đợt. Từ tháng 9 đến tháng 11 th-ờng có bÃo
23
và m-a lớn gây lũ lụt. Nhiệt độ bình quân năm là 23,10C, tháng có nhiệt độ bình
quân cao nhất là tháng 8 (25,70C), tháng có nhiệt độ bình quân thấp nhất là tháng 1
(19,50C). L-ợng m-a bình quân năm khoảng 2.104,3 mm, tập trung nhiều nhất vào
các tháng 9, 10 và 11. L-ợng m-a trong các tháng này chiếm trên 70%.
Từ số liệu trên cho thấy, các tháng 5, 6, 7 và 8 có l-ợng m-a bình quân thấp,
l-ợng bốc hơi cao, nhiệt độ không khí cao, độ ẩm không khí thấp nên đây là những
tháng có NCC rừng cao. Mức độ khô hạn ở địa bàn thành phố Quy Nhơn đ-ợc biểu
thị qua biểu đồ hình 2.2.
700
Lm(mm),Tkk(0C)
600
500
400
Nhiệt độ
300
L-ợng m-a
200
100
0
1
3
5
7
9
11
Tháng
Hình 2. 2: Biểu đồ mối quan hệ nhiệt - ẩm địa bàn thành phố Quy Nhơn
2.2.1.2. Đặc điểm tài nguyên rừng
Quy Nhơn có 8.434,0 ha đất rừng, trong đó cã 6.387,9 ha rõng trång, chiÕm
75,65% diÖn tÝch cã rõng. Rừng trồng với các loài keo và bạch đàn thuần loài, chiếm
95% diện tích rừng trồng và đều có chủ quản lý, sử dụng [52]. Thực bì chủ yếu là
các loại cỏ lào, ràng ràng, cỏ tranh, lau,... rất th-a thớt, sinh tr-ởng trung bình [49].
2.2.1.3. Đặc điểm KT-XH và tình hình cháy rừng
Đối với các khu vực nghiên cứu ở địa bàn thành phố Quy Nhơn đa số các hộ
sống ven rừng là hộ nghèo từ các địa ph-ơng khác đến sinh sống, lấn chiếm đất rừng
trái phép để xây dựng nhà ở. Nghề nghiệp chính là buôn bán hàng rong không ổn
định, nhận thức của ng-ời dân ở thấp, th-ờng vứt rác vào rừng và đốt rác gần rõng
24
gây ra cháy rừng. Ngoài ra, cháy rừng ở các khu vực này là do đốt h-ơng, tảo mộ, và
một phần do trẻ em nghĩ hè th-ờng rủ nhau lên rừng để chơi, sử dụng lửa không
đúng quy định, sơ ý, bất cẩn đà gây cháy. Tình hình cháy rừng trong 5 năm ở địa
bàn thành phố Quy Nhơn đ-ợc thĨ hiƯn ë b¶ng 2 - 5 [44], [45], [49].
B¶ng 2 - 5: Tình hình cháy rừng trồng ở Quy Nhơn (2003 - 2007)
Năm
Số vụ
2003
2004
2005
2006
12
8
11
1
Diện tích
(ha)
28,0
20,4
16,7
0,5
2007
Tổng
5
37
7,6
73,2
Loại rừng
Nguyên nhân
keo, bạch đàn
keo, bạch đàn, thông
keo, bạch đàn
keo
Sử dụng lửa bất
cẩn, đốt h-ơng tảo
mộ, rà sắt phế
liệu,..
keo, bạch đàn
Nguồn: Chi cục Kiểm lâm tỉnh Bình Định [44], [45]
Nhận xét: Qua 5 năm từ 2003 - 2007, xt hiƯn 37 vơ ch¸y rõng trång, diện tích
cháy lên đến 73,2 ha. Vì, các khu vực nghiên cứu đều ở xung quanh thành phố, khi
có phát hiện lửa rừng thì dễ dàng huy động lực l-ợng chữa cháy kịp thời nên diện
tích mỗi vụ cháy là không lớn. Loại rừng th-ờng cháy nhất là keo và bạch đàn thuần
loài thuộc ch-ơng trình PAM (4304), phần ít là rừng hỗn giao keo, thông ở rừng
cảnh quan. Nguyên nhân cháy vẫn là do ý thức của con ng-ời sử dụng lửa.
2.2.4. Thảo luận
Từ những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, KT - XH và tình hình cháy rừng trên
12 khu vực thuộc 3 địa bàn huyện Vân canh, huyện Hoài Nhơn và thành phố Quy
Nhơn có thể ®-a ra mét sè nhËn xÐt tỉng qu¸t nh- sau:
KhÝ hậu ở các khu vực đều nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa và có
sự phân mùa rõ rệt. Mùa khô bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 8, mùa m-a từ tháng 9
đến tháng 12. Các tháng 6, 7 và 8 là những tháng có nguy cơ xuất hiện cháy rừng
cao, mặc dù trong các tháng này vẫn có m-a nh-ng đây chỉ là cơn m-a giông gián
đoạn. Trong thời điểm này, l-ợng bốc hơi và nhiệt độ cao làm cho độ ẩm vật liệu ở
rừng thấp cùng với sự xuất hiện của từng đợt gió Tây Nam thổi làm cho độ ẩm vật
liệu càng nhanh bốc thoát hơi n-ớc.