Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Các giải pháp bổ trợ cho việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu năm 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.63 KB, 41 trang )

K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), uy tín trên trường quốc tế ngày một tăng cao, đầu tư FDI tăng
mạnh..., nhưng kinh tế - thương mại trong nước cũng gặp không ít khó khăn.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn xã hội, sự chỉ đạo điều hành hiệu quả của
Nhà nước, kinh tế nước ta tiếp tục đạt được những thành công trong năm
2007. Trong đó, thắng lợi trong thu hút đầu tư nước ngoài (16 tỷ USD) và sự
phát triển mạnh của thương mại , đặc biệt là hoạt động xuất khẩu được nhiều
chuyên gia kinh tế đánh giá là những nhân tố quan trọng góp phần đạt được
những thành công của nền kinh tế năm 2007.
Chính vì vậy nên em chọn đề tài “ K ế hoạch phát triển xuất khẩu của
Việt Nam năm 2008” cho đề án môn Kinh Tế Phát Triển .
Kết cấu của đề án: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, đề án gồm có những
nội dung chính sau đây:
Chương I: Đánh giá kết quả xuất khẩu năm 2007
Chương II: Kế hoạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
Chương III: Các giải pháp bổ trợ cho việc thực hiện kế hoạch xuất
khẩu năm 2008
Em xin chân thành cám ơn cô Phan Thị Nhiệm và các thầy cô khác trong
khoa và bộ môn Kế hoạch và Phát triển đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.
- 1 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG I : ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ XUẤT KHẨU NĂM 2007
I. Vai trò của xuất khẩu đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế:
1. Khái niệm:
Xuất khẩu là hàng hoá sản xuất trong nước được mang ra nước ngoài
tiêu thụ. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản ,thúc đẩy nền


kinh tế phát triển. Xuất khẩu alf hoạt động cơ bản của ngoại thương, lịch sử
phát triển của nó đã có từ rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu. Ban đầu hình thức cơ bản của nó chỉ dơn thuần là
hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia. Ngày nay nó đã phát triển rất
mnạh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Trong xu thế toàn cầu hoá hiện
nay, hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.
2. Vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu có cai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát
triển nền kinh tế .
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu :Để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước ,cần phải có một nguồn vốn lớn
để nhập khẩu máy móc ,thiết bị ,công nghệ hiện đại .Nguồn vốn ngoại tệ chủ
yếu từ các nguồn :xuất khẩu ,đầu tư nước ngoài ,vay vốn ,viện trợ ,thu từ hoạt
động du lịch ,các dịch vụ có thu ngoại tệ ,xuất khẩu lao động ...Xuất khẩu là
nguồn vốn chủ yếu để nhập khẩu .
-Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế ,thúc đẩy sản xuất
phát triển .Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển.Xuất khẩu
không chỉ tác động làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia
tăng nhu cầu sản xuất ,kinh doanh ở những ngành liên quan khác.Xuất khẩu
tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ ,giúp cho sản xuất ổn định và kinh
tế phát triển.vì có nhiều thị trường=>Phân tán rủi ro do cạnh tranh .
-Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
,nâng cao năng lực sản xuất trong nước.Thông qua cạnh tranh trong xuất khẩu
,buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến sản xuất ,tìm ra những cách
thức kinh doanh sao cho có hiệu quả ,giảm chi phí và tăng năng suất .
-Xuất khẩu tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
người dân.Xuất khẩu làm tăng GDP,làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ
đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội địa ->nhân tố kích thích nền kinh tế tăng

trưởng .Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm trong nền kinh tế
- 2 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
,nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất khẩu ,xuất khẩu làm gia tăng
đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu ->Là nhân tố kích thích nền
kinh tế tăng trưởng.
II. Bối cảnh quốc tế và trong nước:

Năm 2007, kinh tế thế giới chịu tác động của nhiều yếu tố không thuận,
giá dầu mỏ tăng cao (có thời điểm lên trên 98 USD/thùng); đồng USD mất giá
mạnh so với đồng Euro, đồng bảng Anh, đồng đô la Úc...; kinh tế Mỹ suy
thoái mạnh do tác động thị trường nhà đất và thị trường cho vay thế chấp kéo
theo sự chao đảo trên thị trường tài chính và chứng khoán Mỹ, GDP của Mỹ
trong cả năm 2007 chỉ tăng trên 2%; kinh tế Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng
cao trên 11% chứa đựng nhiều rủi ro đối với kinh tế thế giới 2007 tạo ra sự dư
thừa công suất trong một số ngành cũng như tăng giá nhiều nguyên, nhiên liệu
cơ bản trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, thiên tai và bất ổn chính trị cục
bộ ở nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới đã gây ra thiệt hại lớn đối với
nhiều nền kinh tế.
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã nhận định "những rủi ro trên thị
trường tài chính và bất động sản, sự mất cân bằng lớn trong trao đổi hàng hóa
và dịch vụ có thể làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế và thương mại toàn cầu
năm 2007 còn 3% và 6% (so với 8% năm 2006); nếu không sớm được khắc
phục những rủi ro đó sẽ tác động mạnh hơn kinh tế và thương mại trong năm
2008".
Ðáng chú ý là, trong khi tăng trưởng kinh tế năm 2007 của EU, Mỹ, Nhật
Bản đều thấp hơn dự đoán đầu năm và so với năm 2007, IMF ngược lại đã
khẳng định tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn được duy trì một cách mạnh mẽ tại
các quốc gia Châu Á nhờ nền tảng vững chắc.

Việt Nam sau khi trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO), uy tín trên trường quốc tế ngày một tăng cao, đầu tư FDI tăng
mạnh..., nhưng kinh tế - thương mại trong nước cũng gặp không ít khó khăn
trước những tác động nặng nề do thiên tai hạn hán, bão lũ gây ra ở nhiều vùng
trong cả nước, dịch bệnh gia súc gia cầm phát tán trên quy mô lớn... Ngoài ra,
giá hàng hoá thế giới, giá xuất nhập khẩu nhiều loại vật tư hàng hóa tăng cao
đã tạo sức ép tăng giá nhiều mặt hàng trong nước cũng tạo ra không ít thách
thức đối với nền kinh tế trong suốt năm 2007.
Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn xã hội, sự chỉ đạo điều hành hiệu quả
của Nhà nước, kinh tế nước ta tiếp tục đạt được những thành công trong năm
2007: tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,5%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch
vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản: Tỷ trọng khu vực
công nghiệp và xây dựng từ 41,5% năm 2006 lên 42,1% trong năm nay; khu
vực dịch vụ tăng từ 38% lên 38,1%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
- 3 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
giảm từ 20,4% xuống còn 19,8%. Trong đó, thành công trong thu hút đầu tư
nước ngoài (16 tỷ USD) và sự phát triển mạnh của thương mại được nhiều
chuyên gia kinh tế đánh giá là những nhân tố quan trọng góp phần đạt được
những thành công của nền kinh tế năm 2007.
III. Kết quả xuất khẩu và cán cân thương mại 2007 :

1. Kết quả xuất khẩu:
Năm 2007, hoạt động xuất khẩu đã đạt được một số kết quả thể hiện trên
những mặt chủ yếu như sau:
- Kim ngạch cả năm đạt 48 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2006, vượt
3,1% so với kế hoạch Chính phủ đặt ra là 17,4% (46,76 tỷ USD).
Kim ngạch của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 56,9% kim ngạch

xuất khẩu của cả nước, đạt 27,3 tỷ USD, tăng 18,6% so với năm 2006; của khu
vực doanh nghiệp 100% vốn trong nước tăng 23,1% so với năm 2006.
- Về giá trị, kim ngạch xuất khẩu năm 2007 tăng 8,2 tỷ USD. Trong đó,
kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản tăng 1,7 tỷ USD, nhóm
nhiên liệu, khoáng sản tăng 0,2 tỷ USD, nhóm công nghiệp và TCMN tăng 3,7
tỷ USD và nhóm hàng khác tăng 2,6 tỷ USD.
(Đơn vị tính số lượng: 1000T, trị giá: triệu USD)

- 4 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------

Mặt hàng
Thực hiện
2006
Ước t/h 2007 (%) T/h 2007
so 2006
Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Giá
trị
Số
lượng
Giá trị
Tổng giá trị 39.82
6

48.00
0
120,5
- DN TN 16.81
2
20.70
0
123,1
- DN NN 23.01
4
27.30
0
118,6
Mặt hàng chủ
yếu

1. Thủy sản 3.358 3.750 111,7
2. Gạo 4.643 1.276 4.500 1.480 96,9 116,0
3. Cà phê 981 1.217 1.200 1.824 122,3 149,9
4. Rau quả 259 300 115,8
5. Cao su 708 1.286 750 1.417 105,9 110,2
6. Hạt tiêu 117 190 100 300 85,7 157,9
7. Nhân điều 127 504 155 640 122,2 127,0
8. Chè các loại 106 110 118 130 111,7 118,2
9. Dầu thô 16.419 8.265 15.200 8.400 92,6 101,6
10. Than đá 29.307 915 32.000 990 109,2 108,2
11. Hàng dệt may 5.834 7.700 132,0
12. Giầy dép 3.592 3.900 108,6
13. Hàng Đtử &
Lk máy tính

1.708 2.200 128,8
14. Hàng TCMN 630 740 117,5
15. Sản phẩm gỗ 1.933 2.340 121,1
16. Sản phẩm
nhựa
480 700 145,8
17. Xe đạp và phụ
tung
117 80 68,4
18. Dây điện và
cáp điện
705 850 120,6
19. Túi xách, vali,
mũ, ô dù
503 600 119,3
20. Nhóm sản
phẩm cơ khí
1.000 2.200 220,0
21. Hàng hóa
khác
5.943 7.350 123,7
- 5 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------

- Về mặt hàng xuất khẩu, 10 mặt hàng và nhóm hàng có kim ngạch trên 1 tỷ
USD là thủy sản, gạo, cà phê, cao su, dầu thô, dệt may, giầy dép, điện tử và
linh kiện máy tính, sản phẩm gỗ và nhóm sản phẩm cơ khí. Trong đó, ngoài 4
mặt hàng lớn truyền thống là dầu thô, dệt may, giày dép và thuỷ sản kim ngạch
mỗi mặt hàng đạt trên 3 tỷ USD, thì 2 mặt hàng điện tử và sản phẩm gỗ cũng

đã đạt trên 2 tỷ USD.
- Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực có khối lượng giảm so với năm 2006
như: Dầu thô đạt 15,2 triệu tấn, thấp hơn cùng kỳ 7,4%; Hạt tiêu ước đạt 100
ngàn tấn, thấp hơn cùng kỳ 14,3%; Gạo ước đạt 4,5 triệu tấn, thấp hơn cùng kỳ
3,1%.
- Những mặt hàng chủ lực có lượng xuất khẩu tăng khá so với năm 2006
gồm: Cà phê tăng 22,3%; Nhân điều tăng 22,2%; Chè tăng 11,7%; Than tăng
9,2%.
- Những mặt hàng chủ lực có trị giá xuất khẩu tăng cao so với năm 2006
gồm: Gạo tăng 16%; Cà phê tăng 50%; Hạt tiêu tăng 73%; Nhân điều tăng
30,8%; Hàng Dệt may tăng 32%; Điện tử và linh kiện máy tính tăng 28,8%;
Sản phẩm gỗ tăng 21,1%; Sản phẩm nhựa tăng 45,8%; Dây điện và cáp điện
tăng 27,7...
- Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực do giá thế giới tăng mạnh nên về mặt
trị giá tăng khá so với năm 2006 như: Cà phê tăng 50% mặc dù lượng xuất
khẩu tăng 22,3%; Hạt tiêu tăng 73,3% trong khi lượng giảm 14,7%...
- Nhóm sản phẩm cơ khí đạt tốc độ tăng trưởng cao trên 120% so với năm
2006, đem lại kim ngạch trên 2,2 tỷ USD năm 2007.
Nhận định chung về các kết quả đạt được
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động xuất khẩu năm 2007,
có thể rút ra một số nhận định cơ bản như sau:
Những thành tựu:
- Thứ nhất, qui mô và tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tiếp tục
được duy trì ở mức cao, các chỉ tiêu được đặt ra về tăng trưởng xuất khẩu đều
đã được thực hiện đạt và vượt, đặc biệt có một số chỉ tiêu đã vượt ở mức cao.
- Thứ hai, cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển dịch tích cực
theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm
lượng công nghệ và chất xám cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Nhóm hàng
có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao và giá trị xuất khẩu lớn là nhóm hàng
công nghiệp và chế biến như: thuỷ sản, dệt may, giầy dép, hàng điện tử và linh

kiện điện tử, sản phẩm gỗ... Nhóm hàng có kim ngạch xuất khẩu cao hơn
nhiều so với mục tiêu đặt ra là cà phê, hạt tiêu, sản phẩm nhựa. Tuy nhiên,
nhóm hàng đặt mục tiêu giảm tốc độ tăng trưởng trong năm nay là nhóm
nguyên liệu và khoáng sản nhưng thực tế vẫn có được sự tăng trưởng.
- Thứ ba, các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng, đa
dạng hoá và hoạt động ngày càng hiệu quả, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân
- 6 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
và khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu của khu vực các doanh nghiệp 100% vốn trong nước ở mức cao
23,1% so với khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 18,6%. Tuy
nhiên, kim ngạch xuất khẩu các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn
chiếm tỷ trọng lớn và là động lực quan trọng đối với tăng trưởng xuất khẩu
của cả nước.
Những hạn chế :
- Thứ nhất, qui mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình
quân đầu người còn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới (xuất
khẩu bình quân đầu người của Singapore là 60.600 USD/người, Malaysia
5.890 USD/người, Thái Lan 1.860 USD/người, Philipin 546 USD/người và
Việt Nam 473 USD/người).
- Thứ hai, xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhưng chưa vững chắc và rất dễ bị
tổn thương bởi các cú sốc từ bên ngoài như sự biến động giá cả trên thị trường
thế giới hay sự xuất hiện của các rào cản thương mại mới của nước ngoài.
- Thứ ba, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chưa hợp lý, thể hiện trên cả ba
phương diện: (1) chủng loại hàng hóa xuất khẩu còn đơn điệu, chậm xuất hiện
những mặt hàng xuất khẩu mới có đóng góp kim ngạch đáng kể; (2) các mặt
hàng xuất khẩu có giá trị gia tăng còn thấp. Xuất khẩu chủ yếu vẫn phụ thuộc
vào các mặt hàng như khoáng sản (dầu thô, than đá), nông, lâm, thủy, hải sản,
trong khi các mặt hàng công nghiệp như dệt may, gia giày, điện tử và linh kiến

máy tính.. chủ yếu vẫn còn mang tính chất gia công; (3) quá trình chuyển dịch
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng công nghiệp hoá diễn ra chậm và chưa
có giải pháp cơ bản, triệt để. Tỷ trọng hàng công nghiệp – hàng chế biến xuất
khẩu năm 2007 chiếm 40,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu tăng nhẹ so với
năm 2006 là 40,3%. Về thực chất, cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam thời
gian qua chủ yếu chuyển dịch theo chiều rộng mà chưa đi vào chiều sâu, xuất
khẩu chủ yếu dựa vào khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa khai thác được
lợi thế cạnh tranh thông qua việc xây dựng các ngành công nghiệp có mối liên
kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn.
- Thứ tư, khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập
và khai thác các thị trường xuất khẩu còn nhiều hạn chế. Chưa tận dụng triệt
để lợi ích từ việc gia nhập WTO, các hiệp định thương mại song phương và
khu vực đã ký kết giữa Việt Nam và các đối tác để khai thác hết tiềm năng của
các thị trường lớn như Hoa Kỳ, EU, Trung Quốc..
- Thứ năm, công tác của mạng lưới đại diện, đặc biệt về thương mại ở
nước ngoài còn nhiều yếu kém, chưa thực sự hỗ trợ tốt cho hoạt động xuất
khẩu, các chương trình XTTM nhỏ lẻ, rời rạc hiệu quả chưa cao.
- Thứ sáu, nhập siêu ở mức cao và chưa có giải pháp kiềm chế hiệu quả,
triệt để, đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của nền kinh
tế như cán cân thanh toán, dự trữ ngoại tế, nguồn lực đầu tư...
- 7 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
- Thứ bảy, thị trường xuất khẩu tăng trưởng không đều, trong khi thị
trường ASEAN, EU, Mỹ tăng khá cao thì một số thì một số thị trường quan
trọng khác tăng chậm hoặc giảm như Trung Quốc, Nhật Bản và Oxtrâylia.
2. Nhập khẩu và cán cân thương mại :
Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2007 ước đạt 59 tỷ USD, tăng 31% so với
năm 2006, trong đó doanh nghiệp có vốn trong nước nhập khẩu 38 tỷ USD,
tăng 33,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu 21 tỷ USD,

tăng 27,4%.
Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu có trị giá tăng cao so với năm 2006
gồm: Ôtô nguyên chiếc các loại tăng 132%, Linh kiện ôtô tăng 63,4%, Thép
tăng 56,4%, Phôi thép tăng 37,6%, Phân bón tăng 23,8%, Chất dẻo nguyên
liệu tăng 28,6%, Sợi các loại tăng 37,1%, Máy móc thiết bị phụ tùng tăng
54%, Tân dược tăng 27,7%, Điện tử, máy tính và linh kiện tăng 36,7%, Vải
tăng 30,7%, Dầu mỡ động thực vật tăng 60%, Sản phẩm hóa chất tăng 24,4%,
Gỗ và nguyên liệu tăng 28,9%, Sữa tăng 24,6%, Thức ăn gia súc và nguyên
liệu tăng 60%...
Các mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch lớn thuộc nhóm nguyên nhiên, vật
liệu, phụ liệu (không kể xăng dầu) và chiếm 58% tỷ trọng tổng kim ngạch
nhập khẩu. Trong đó có một số mặt hàng chiếm tỷ trọng cao như: sắt thép, kim
loại và phôi thép 6,3 tỷ USD, phân bón các loại 850 triệu USD, máy móc thiết
bị 10,2 tỷ USD, hoá chất, chất dẻo nguyên liệu 3,77 tỷ USD, điện tử máy tính
linh kiện 2,8 tỷ USD, vải sợi, bông và nguyên phụ liệu dệt may, da 7,1 tỷ
USD, gỗ nguyên liệu 999 triệu USD, thức ăn gia súc và nguyên liệu 1,18 tỷ
USD, tân dược và nguyên liệu 848 triệu USD.
Về thị trường nhập khẩu, do cùng cơ cấu mặt hàng xuất khẩu (nông sản,
tiêu dùng, dệt may, da) với các nước trong khu vực và sức cạnh tranh của hàng
hoá Việt Nam thấp nên mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu sang các nước
Châu Á chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng nhập khẩu từ các nước này, nhập
siêu cao đặc biệt từ Trung Quốc 6,8 tỷ USD, Đài Loan 4,4 tỷ USD và Hàn
Quốc 3,2 tỷ USD (10 tháng 2007). Ngoài ra, lợi thế về vận tải, giá cả và tính
phù hợp nên đa số nguyên nhiên phụ liệu và vật tư phục vụ sản xuất trong
nước và xuất khẩu như nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, phôi thép, xăng dầu,
máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất và gia công hàng xuất khẩu được nhập
khẩu chủ yếu từ các nước trong khu vực, đứng đầu là: Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đài Loan, Singapore, Thái Lan. Nhập khẩu từ các nước, các khu vực phát triển
(như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU) chủ yếu là một số máy móc thiết bị công nghệ
nguồn, một số nguyên vật liệu phụ trợ. Đối với khu vực này Việt Nam chủ yếu

là xuất siêu.
- 8 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Nhập siêu cả năm 2007 khoảng trên 10 tỷ USD với tỷ lệ nhập siêu/xuất
khẩu là 22%, tăng trên 70% so với năm ngoái (12,7%). Đây là mức nhập siêu
cao so với cùng kỳ nhiều năm qua và được nhìn nhận như sau:
(a) Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao; đầu tư nước ngoài tăng mạnh
Tăng trưởng kinh tế cả năm ước đạt 8,5% cao so với cùng kỳ của năm
2006 là 8,17%. Trong 10 tháng 2007, cả nước đã thu hút được trên 9,8 tỷ USD
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), với 1.144 dự án đầu tư mới được cấp
giấy chứng nhận. Nếu tính cả 300 dự án đã được cấp phép với trị giá hơn 1,5 tỉ
USD thì tổng số đầu tư của nước ngoài sẽ lên tới 11,260 tỉ USD, tăng tới
36,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, việc nhập khẩu máy móc thiết bị
và nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất cho các công trình trọng điểm quốc
gia cũng ở mức cao như máy bay, máy móc cho Tổ hợp khí điện đạm Cà Mau,
thiết bị dầu khí, thiết bị cho các nhà máy xi măng, đóng tầu…
(b) Giá và lượng một số mặt hàng nguyên nhiên vật liệu nhập khẩu
tăng:
Giá cả một số mặt hàng nguyên nhiên vật liệu trên thị trường thế giới tăng
mạnh so với cùng kỳ năm trước đã góp phần làm cho kim ngạch nhập khẩu
năm 2007 tăng cao, cụ thể: giá thép thành phẩm tăng bình quân 93 USD/tấn,
phôi thép tăng 105 USD/tấn, phân bón tăng 21 USD/tấn, chất dẻo tăng 144
USD/tấn, sợi các loại tăng 151 USD/tấn, kim loại thường khác tăng 469
USD/tấn.
Lượng nhập khẩu một số mặt hàng cũng tăng đáng kể như: xăng dầu nhập
khẩu tăng 8%, thép thành phẩm tăng 35,6%, phân bón tăng 12,2%, sợi các loại
tăng 26,8%...
Nhìn chung, trị giá kim ngạch nhập khẩu tăng đều tập trung vào các mặt
hàng nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất và xuất khẩu. Tổng giá trị tăng

thêm do giá và lượng ước tính khoảng 7,5 tỷ USD.
(c) Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thấp hơn tốc độ tăng nhập khẩu:
Kim ngạch cả năm đạt 48 tỷ USD, tăng 20,5% so với năm 2006 được đánh
giá là tốt, nhiều mặt hàng tăng cả về lượng, về giá, nhiều dự án sản xuất hàng
xuất khẩu hiện đã và đang ở giai đoạn khởi động và đi vào sản xuất như Nhà
máy Intel, Nhà máy Cáp điện Hải Dương, các khu kinh tế, công nghiệp
khác.... Tuy nhiên mức tăng vẫn thấp hơn mức tăng của cùng kỳ 2006 là
22,8%. Nguyên nhân là do khối lượng và trị giá xuất khẩu của một số mặt
hàng chủ lực đã có xu hướng chững lại và thậm chí giảm dần do những hạn
chế mang tính cơ cấu như diện tích có hạn, năng suất có hạn, thời tiết không
thuận lợi, yêu cầu bảo vệ môi trường sinh thái....
(d) Ảnh hưởng của việc cắt giảm thuế và nhu cầu tiêu dùng, sức mua
trong nước tăng cao đối với hàng hoá nhập khẩu trong năm 2007 cũng đã góp
phần làm cho kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng như nguyên liệu dệt may,
giầy dép, ô tô và linh kiện ô tô, điện tử, nông sản thực phẩm... tăng.
- 9 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngoài các nước ASEAN, Việt Nam cũng nhập siêu lớn từ Châu Á, đứng
đầu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan và Ấn Độ. Các mặt hàng nhập siêu
như nguyên phụ liệu dệt may, da giầy, xăng dầu, hoá chất, phân bón, sắt thép,
máy móc thiết bị phụ tùng đều là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu của ta
sang các thị trường khác. Có một thực tế là nhập siêu ở thị trường này sẽ tạo ra
xuất siêu vào các thị trường khác và trong một số trường hợp góp phần thu hẹp
tổng giá trị nhập siêu của các thị trường.
Mặc dù chúng ta đã cắt giảm thuế nhiều mặt hàng, nhưng nhập khẩu hàng
tiêu dùng chỉ tăng với giá trị tuyệt đối nhỏ, chiếm tỷ trọng thấp trong tổng kim
ngạch nhập khẩu do đa số các mặt hàng tiêu dùng phổ thông đã được sản xuất
trong nước, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng. Lượng hàng tiêu dùng nhập khẩu
khoảng 2 tỷ USD, chiếm tỷ trọng trên 3% kim ngạch nhập khẩu.



- 10 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU NĂM 2008

I. Bối cảnh kinh tế - thương mại ngoài nước và trong nước năm 2008 :
1 .Bối cảnh quốc tế :
IMF dự báo, kinh tế thế giới sẽ tiếp tục giảm trong năm 2008 với mức tăng
trưởng 4,75%, thấp hơn năm 2007 là 0,15%. Các thị trường mới nổi sẽ là đầu
tầu đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Kinh tế Trung Quốc tiếp tục
phát triển với mức tăng trưởng trên 11%.
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ trong quý 4/2007 và cả năm 2008
sẽ chậm hơn nhiều so với mức đã dự báo trước đây. Tỷ lệ thất nghiệp trong
năm tới sẽ ở mức cao hơn, nhưng lạm phát có chiều hướng giảm. Báo cáo
đánh giá về triển vọng phát triển kinh tế của FED cho biết, kinh tế Mỹ sẽ tăng
trưởng chậm trong năm 2008 đạt khoảng 1,8 – 2,5% so với mức dự đoán ban
đầu là 2,5 – 2,75%. Bất ổn từ thị trường nhà đất và thị trường tài chính từ hồi
tháng 8/2007 của Mỹ cùng với việc giá năng lượng liên tục tăng cao sẽ ảnh
hưởng mạnh đến mức tăng trưởng của nền kinh tế thế giới.
Giá dầu tiếp tục tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2007 (vượt qua
ngưỡng 98 USD/thùng) và đồng USD xuống mức thấp kỷ lục mới so với đối
trọng của nó là euro sẽ gây tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới trong
năm 2008.
Ngoài ra, những vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi
trường, khan hiếm nguồn nhiên liệu… sẽ càng trở nên gay gắt hơn, gây khó
khăn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta.
Theo dự báo của WB, nhập khẩu hàng hoá của toàn thế giới năm 2008 tiếp
tục tăng ở mức cao 6,7%/năm. Trong đó, các khu vực là thị trường xuất khẩu

chính của Việt Nam như EU, Nhật Bản, Trung Quốc, các nước đang phát triển
ở châu Á, đều duy trì được mức tăng trưởng nhập khẩu cao.
Bên cạnh các dự báo về kinh tế và tăng trưởng, những bất ổn về địa chính
trị vẫn diễn ra căng thẳng ở nhiều khu vực trên thế giới, thiên tai và hạn hán
được dự báo tiếp tục xảy ra gay gắt cũng là những nguy cơ tiềm ẩn tác động
không thuận đến kinh tế thế giới năm 2008.
2. Bối cảnh trong nước
a. Thuận lợi:
- Đối với xuất nhập khẩu, năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam là thành viên
của WTO, điều này sẽ tạo cơ hội cho hàng xuất khẩu tiếp cận với nhiều thị
trường hơn với mức thuế thấp hơn với một số mặt hàng... là cơ hội góp phần
tăng kim ngạch xuất khẩu.
- Với những nguồn vốn được huy động (kể cả trong nước và nước ngoài)
và dựa vào nền kinh tế không ngừng gia tăng trong thời gian qua, năng lực sản
xuất chung của nền kinh tế đã được nâng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, vị trí và vai
- 11 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
trò của Việt Nam trên quốc tế đã được cải thiện trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là
trong lĩnh vực hợp tác kinh tế - thương mại. Đây là nhân tố quan trọng trực
tiếp tác động đến khả năng sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian
tới.
- Nhiều ngành sản xuất trong nước có tiềm năng phát triển như:
Các loại nông, lâm, thuỷ sản có lợi thế cơ bản về điều kiện tự nhiên để
phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm, đặc biệt là các phát triển các loại
rau quả nhiệt đới, mở rộng nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản xa bờ. Bên cạnh
đó, hầu hết các mặt hàng thuộc nhóm nông, lâm, thuỷ sản tuy gặp phải giới
hạn về khả năng mở rộng nuôi, trồng song vẫn có nhiều khả năng để có thể
nâng cao giá trị gia tăng trong xuất khẩu thông qua việc đổi mới giống cây
trồng, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua hoạt động đầu tư vào công

nghệ chế biến, công nghệ sau thu hoạch.
Các sản phẩm công nghiệp sẽ có nhiều khả năng để có thể tăng tốc phát
triển nhanh trong giai đoạn tới do kết quả của quá trình thu hút vốn đầu tư, đặc
biệt là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 2 năm gần đây tăng mạnh,
triển vọng về mở rộng thị trường, phát triển những mặt hàng mới mà thế giới
có nhu cầu cao là rất lớn. Trong năm 2008 và các năm tiếp theo, chắc chắn các
dự án này sẽ đem lại nguồn lực sản xuất to lớn để đóng góp vào hoạt động mở
rộng xuất khẩu của khu vực công nghiệp.
Các mặt hàng mới có tốc độ phát triển cao, không bị hạn chế về cơ cấu và
thị trường như: sản phẩm công nghiệp đóng tàu, thép và các sản phẩm từ gang
thép, máy biến thế và động cơ điện, giấy bìa và sản phẩm từ giấy bìa, túi xách
- vali - mũ - ô dù, hoá chất - hoá mỹ phẩm - chất tẩy rửa....
- Đẩy mạnh cải cách hành chính. Vào WTO, Việt Nam có một hệ thống
pháp luật đổi mới và phù hợp với chuẩn mực quốc tế hơn. Những cải cách
quan trọng về cơ chế, chính sách điều chỉnh các hoạt động kinh tế nói chung
và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng theo hướng thông thoáng hơn, phù hợp
hơn với những chuẩn mực quốc tế, phát huy được sức mạnh tổng hợp của mọi
thành phần kinh tế trong thời gian qua nhất định sẽ tác động tích cực đến hoạt
động xuất khẩu trong thời gian tới.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và ngày càng mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại. Với quan điểm chủ động hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, quan hệ
kinh tế đối ngoại của Việt Nam với hầu khắp các quốc gia và khu vực thị
trường lớn trên thế giới ngày càng được mở rộng; mối quan hệ hợp tác với
nhiều tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính lớn của quốc tế được thiết lập, duy
trì một cách bền vững..., tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng và phát
triển thị trường xuất khẩu.
b. Khó khăn
- Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện rõ rệt
- 12 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008

---------------------------------------------------------------------------------------------------
Mặc dù, Ngân hàng thế giới (WB) đánh giá Việt Nam xếp hạng thứ 91 về
cải cách môi trường kinh doanh sau Singapore, Hong Kong, Thái Lan và
Mông Cổ, dẫn trước Malaysia, Philippines, Lào và Campuchia, nhưng WB
cho rằng Việt Nam hiện còn xếp hạng thấp trong ba lĩnh vực: bảo vệ nhà đầu
tư, giải thể doanh nghiệp và đóng thuế.
- Cơ cấu xuất khẩu chưa lành mạnh, chuyển dịch cơ cấu diễn ra chậm và
thiếu chủ động dẫn đến đầu tư dàn trải, hiệu quả không cao.
- Lợi thế so sánh về chi phí nhân công thấp đang giảm dần
Lợi thế so sánh chủ yếu hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài trong thời gian
vừa qua là nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, giá nhân công thấp sẽ giảm dần trong
thời gian tới do sự hội nhập ngày càng sâu, rộng của nước ta vào kinh tế thế
giới (trong đó có thị trường lao động). Kinh tế trong nước ngày càng phát
triển, thu nhập cư dân ngày càng tăng sẽ là một khó khăn, thách thức trong
việc tìm kiếm những lợi thế cạnh tranh mới thu hút đầu tư nước ngoài.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu còn nhiều hạn chế
Hệ thống kết cấu hạ tầng như sân bay, cảng biển, đường giao thông... còn
hạn chế sẽ tiếp tục là những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động
xuất khẩu, đặc biệt là khi qui mô xuất khẩu tăng lên ở mức độ cao hơn trước.
- Thủ tục hải quan và thuận lợi hóa xuất khẩu
Những vấn đề về thuận lợi hoá xuất khẩu, đặc biệt là thuận lợi hoá xuất
khẩu tại biên giới như thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng, công nhận lẫn
nhau... sẽ là những vấn đề cần tập trung giải quyết để có thể đẩy mạnh được
hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng có nguy cơ tăng mạnh nếu không có các giải
pháp kiềm chế hiệu quả do phải thực hiện việc mở cửa thị trường và cắt giảm
thuế nhập khẩu.
- Đối với thị trường trong nước, năm 2008, bên cạnh các yếu tố khách
quan như biến động giá cả thế giới, thiên tai và dịch bệnh còn nhiều nguy cơ
tiềm ẩn tác nhân gây tăng CPI như: Việc tăng mạnh đầu tư toàn xã hội có thể

là nguy cơ làm tăng giá hàng tiêu dùng; đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tiếp
tục sôi động, một lượng vốn lớn được giải ngân chắc chắn sẽ tác động tích cực
đối với nền kinh tế nhưng cũng sẽ là nguy cơ tăng tỷ lệ lạm phát; Nhà nước sẽ
không còn bù lỗ giá xăng và giảm mạnh bù lỗ giá dầu... Điều này sẽ gây áp lực
tăng giá rất lớn lên các nhà sản xuất và chắc chắn gây sức ép tăng chỉ số giá
tiêu dùng.
Nhìn chung, trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam xuất khẩu năm
2008 vẫn tiếp tục tăng trưởng cao. Tuy nhiên cần phải nhận diện những khó
khăn bất cập để có những giải pháp cụ thể kịp thời đảm bảo cho thắng lợi kế
hoạch xuất khẩu như đánh giá của Diễn đàn Kinh tế thế giới, bên cạnh những
lợi thế như sự ổn định chính trị, an toàn xã hội, những nhân tố cản trở nhất đối
với hoạt động kinh doanh ở Việt Nam là bộ máy hành chính chưa hiệu quả, kết
cấu hạ tầng chưa thích hợp, lực lượng lao động chưa được đào tào tương xứng,
- 13 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
quy định về thuế, khả năng tiếp cận nguồn tài chính v.v. Những hạn chế này
không chỉ tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu mà còn ảnh hưởng tới
chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

II. Kế hoạch xuất khẩu năm 2008 :

1.Phương hướng chung :
Tăng trưởng xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và đảm bảo cho GDP tăng
trưởng trên 8,5% năm 2008, Quốc hội đã đề ra mục tiêu xuất khẩu năm 2008
tăng 20-22% so với năm 2007 (tương đương 57,6-58,6 tỷ USD). Phương án
phấn đấu của Bộ Công Thương là đạt tốc độ tăng trưởng 22% với kim ngạch
xuất khẩu 58,6 tỷ USD. Để thực hiện thắng lợi kế hoạch này, Bộ Công
Thương triển khai theo 4 hướng chính như sau:
Một là, thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng tăng giá trị

hàng hóa xuất khẩu đối với các mặt hàng truyền thống, các mặt hàng sản xuất
do bị hạn chế về cơ cấu (diện tích, năng suất, thời tiết…) không có điều kiện
tăng nhiều về khối lượng, trong đó đặc biệt chú ý đến các mặt hàng nông, lâm,
thủy sản.
Hai là, tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, chú trọng đổi mới
công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có kim
ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao, những mặt hàng có đóng góp quan
trọng cho việc thực hiện kế hoạch xuất khẩu cũng như giải quyết nhiều công
ăn việc làm, góp phần ổn định xã hội như các sản phẩm chế biến, công nghiệp
chế biến: dệt may, giầy dép, đồ gỗ, linh kiện điện tử, sản phẩm nhựa, dây cáp
điện…
Ba là, đẩy mạnh xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường, đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng có tiềm năng phát triển không bị hạn
chế về khả năng sản xuất, sử dụng nhiều nguyên liệu trong nước như: hàng thủ
công mỹ nghệ, sản phẩm cao su, hàng thực phẩm chế biến, hoá mỹ phẩm, sản
phẩm cơ khí, dịch vụ phần mềm…
Bốn là, tập trung khai thác theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị
trường xuất khẩu truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm đi đôi với việc
phát triển các thị trường có chung đường biên giới với Việt Nam thông qua
việc xem xét điều chỉnh những quy định không phù hợp hạn chế xuất khẩu
thời gian qua.
Trên cơ sở phương hướng đó, Bộ Công Thương đề ra mục tiêu phấn đấu
cụ thể đối với các nhóm hàng chủ lực như sau :

- 14 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
(Đơn vị tính số lượng: 1000T, trị giá: triệu USD)

Thực hiện

năm 2007
Kế hoạch năm
2008
(%) KH 2008
so 2007
Số
lượng
Giá trị Số lượng Giá trị Số
lượng
Giá trị
Tổng giá trị 48.000 58.600 122,1

I. Nhóm nông, lâm, thủy
sản
9.840 10.650 108,2
- Thủy sản 3.750 4.250 113,3
- Gạo 4.500 1.480 4.500 1.500 100,0 101,4
- Cà phê 1.200 1.820 1.100 1.800 91,7 98,9
- Rau quả 300 350 116,7
- Cao su 750 1.420 780 1.450 104,0 102,1
- Hạt tiêu 100 300 120 400 120,0 133,3
- Nhân điều 155 640 160 680 103,2 106,3
- Chè các loại 118 130 120 130 101,7 100,0

II. Nhóm khoáng sản 9.390 9.700 103,3
- Dầu thô 15.200 8.400 15.000 9.000 107,1 107,1
- Than đá 32.000 990 20.000 700 70,7 70,7

III. Nhóm hàng CN chế
biến

21.400 28.000 130,8
- Hàng dệt may 7.700 9.500 123,4
- Giầy dép 3.900 4.500 115,4
- Hàng Đtử & Lk máy tính 2.200 3.500 159,1
- Hàng TCMN 740 1.000 135,1
- Sản phẩm gỗ 2.340 3.000 128,2
- Sản phẩm nhựa 700 1.000 142,9
- Xe đạp và phụ tung 80 100 125,0
- Dây điện và cáp điện 850 1.300 152,9
- Túi xách, vali, mũ, ô dù 600 800 133,3
- Nhóm sản phẩm cơ khí 2.200 3.000 136,4
- 15 -
K ế ho ạch phát triển xuất khẩu của Việt Nam năm 2008
---------------------------------------------------------------------------------------------------
IV. Nhóm hàng hóa khác 7.350 10.000 136,1
Về thị trường xuất khẩu, tiếp tục quán triệt phương châm đa phương hóa
và đa dạng hóa thị trường. Các thị trường chủ lực của ta trong năm 2008 sẽ
vẫn là thị trường châu Á (Nhật Bản, ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông), châu Âu (chủ yếu là EU), Bắc Mỹ (Hoa kỳ, Canada) và
châu Đại dương (Australia). Ngoài ra tiếp tục khai thác, thâm nhập một số thị
trường truyền thống hoặc thị trường mới như Nga, Trung Đông, Mỹ La tinh,
châu Phi.
Về cơ cấu thị trường xuất khẩu 2008, Bộ Công Thương dự kiến như sau :
(Đơn vị tính triệu USD)

Khu vực thị trường
Năm 2007 Năm 2008
Kim
ngạch
% so với

2006
Tỷ trọng
(%)
Kim
ngạch
% so
với
2007
Tỷ trọng
(%)
Tổng KN 48.000 120,5 100 58.600 122,1 100
- Châu Á: 21.000 122,8 43,8 24.500 116,7 41,8
Nhật bản 5.700 109,6 11,9 6.500 114,0 11,1
Trung Quốc 3.200 105,6 6,7 4.000 125,0 6,8
ASEAN 7.800 121,7 16,3 9.000 115,4 15,4
Hàn Quốc 1.200 142,0 2,5 1.500 125,0 2,6
Đài Loan 1.100 114,0 2,3 1.300 118,2 2,2
- Châu Âu : 9.520 119,0 19,8 11.700 122,9 20,0
EU 8.500 119,0 17,7 10.400 122,4 17,7
- Châu Mỹ 11.660 128,0 24,3 14.600 125,2 24,9
Hoa kỳ 10.234 139,0 21,3 13.100 128,0 22,4
- Châu Đại Dương 4.000 107.5 8,3 5.000 125,0 8,5
- Châu Phi Tây Nam
Á
1.820 123,0 3,8 2.800 153,8 4,8
Khu vực thị trường Châu Á và Châu Đại Dương: Dự kiến xuất khẩu vào các thị
trường chính như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan đều tăng cao hơn trước.
Kế hoạch năm 2008 xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Châu Á đạt 24,5 tỷ
USD, tăng 16,7% so với năm 2007; Khu vực thị trường Châu Đại Dương dự
kiến xuất khẩu 5 tỷ USD, tăng 25%.

Khu vực thị trường Châu Âu: Năm 2008, xuất khẩu hàng hóa tiếp tục tăng
trưởng do chính sách về thương mại của EU không thay đổi nhiều, riêng thị
- 16 -

×