Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người cao tuổi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An (2020 - 2021)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.83 MB, 173 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CƠN TRÙNG TRUNG ƯƠNG

NGUYỄN HỒI NAM

Tên đề tài nghiên cứu:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ KẾT
QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY VÙNG MẤU CHUYỂN VÀ/HOẶC CỔ
XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN CHẤN
THƯƠNG CHỈNH HÌNH NGHỆ AN (2020 -2021)
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số:

972 01 17

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS TS. DƯƠNG ĐÌNH CHỈNH
TS. VŨ VĂN KHOA

HÀ NỢI, 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CƠN TRÙNG TRUNG ƯƠNG


NGUYỄN HỒI NAM

Tên đề tài nghiên cứu:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ LÂM SÀNG VÀ KẾT
QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY VÙNG MẤU CHUYỂN VÀ/HOẶC CỔ
XƯƠNG ĐÙI Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN CHẤN
THƯƠNG CHỈNH HÌNH NGHỆ AN (2020 -2021)

Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số:

972 01 17

Cán bộ hướng dẫn khoa học:
PGS TS. DƯƠNG ĐÌNH CHỈNH
TS. VŨ VĂN KHOA

HÀ NỢI, 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Dương Đình
Chỉnh, TS. Vũ Văn Khoa đã tận tình chỉ dẫn giúp đỡ tơi hồn thành luận án
này. Tôi xin trân trọng cảm ơn!
PGS.TS. Trần Thanh Dương Viện trưởng và Ban Giám đốc Viện Sốt
rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương. PGS.TS. Cao Bá Lợi, cùng
tồn thể cán bộ Phịng Khoa học và Đào tạo Viện Sốt rét - Ký sinh trùng Côn trùng Trung ương đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập
và thực hiện đề tài nghiên cứu.

GS.TS. Phạm Ngọc Đính, PGS. TS. Đồn Huy Hậu, PGS.TS.
Nguyễn Mạnh Hùng, PGS.TS. Lê Trần Anh, PGS.TS PGS. TS. Lê Xuân
Hùng, TS. Nguyễn Quang Thiều, TS. Trần Quang Phục đã có những ý kiến
q báu giúp tơi hồn thiện luận án. Các Sở Y tế, Sở Khoa học và Công
nghệ, Trường Đại học Y khoa Vinh Nghệ An. Ban Giám đốc, cùng toàn thể
cán bộ Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình tỉnh Nghệ An.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Bố, Mẹ, Vợ, Con, gia đình và
bạn bè đồng nghiệp đã động viên khích lệ tơi vượt qua mọi khó khăn gian
khổ hồn thành luận án. Luận án chỉ là bước đầu trong sự nghiệp khoa học.
Những lời cảm ơn là khơng đủ vì làm sao kể hết những tình cảm thật cao
quý, nhưng những tình cảm đó sẽ theo tơi trong suốt cuộc đời khơng bao
giờ thay đổi!

Nguyễn Hoài Nam


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được
cơng bố trên bất kỳ cơng trình nào khác. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy
định về y đức trong nghiên cứu y sinh học. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.

Tác giả luận án

Nguyễn Hoài Nam



iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMD

Bone Mineral Density – Mật độ xương

BMI

Body Mas Index – Chỉ số khối cơ thể



Cố định

CRF

Chronic Renal Failure – Suy thận mãn

CRP

C-reactive protein – Protein phản ứng

FNFs

Femoral neck fractures – gãy cổ xương đùi di lệch

GCXĐ

Gãy cổ xương đùi


GX

Gãy xương

HA

Hip Arthroplasty – Khớp háng (khớp hông)

HHS

The Harris Hip Score – Điểm số khớp háng Harris

LMC

Intertrochanteric – Liên mấu chuyển

LOS

Leghth of Hopital stay – Thời gian nằm viện

PCR

Polymerase Chain Reaction – Phản ứng chuỗi Polymerase

QoL

Quality of Life – Chất lượng cuộc sống

RFLP


Restriction Fragment Length Polymorphism (Kỹ thuật đa hình
chiều dài đoạn cắt giới hạn)

THA

Total Hip Arthroplasty – Tổng số khớp háng

TL

Tỷ lệ

WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới

WTS

Weiting Time for Surgery – Thời gian chờ đợi phẫu thuật


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... ix

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1. 1. Đại cương gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ......... 3
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và /hoặc cổ
xương đùi ở người cao tuổi ........................................................................... 4
1.2.1. Tình hình gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người cao
tuổi ................................................................................................................. 4
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi....................................................................................................... 8
1.2.3. Chẩn đoán gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ................. 10
1.3. Một số yếu tố liên quan đến gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương
đùi ở người cao tuổi .................................................................................... 11
1.3.1. Loãng xương và kết cấu vỏ xương.................................................... 11
1.3.2. Các yếu tố tuổi, giới, loãng xương và tác động cơ học..................... 12
1.3.3. Mắc các bệnh nền .............................................................................. 14
1.3.4. Gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi thứ phát..................... 15
1.4. Điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ........................ 16
1.4.1. Lựa chọn các kỹ thuật điều trị ........................................................... 16
1.4.2. Kỹ thuật thay khớp háng ................................................................... 18
1.4.3. Phương pháp cố định......................................................................... 20


v

1.4.4. Kết hợp xương với nẹp vít, đóng đinh đầu xương và sử dụng kim cố
định Kirschner ............................................................................................. 22
1.4.5. Ghép xương nhân tạo kết hợp với ghép xương tự thân của người
bệnh ............................................................................................................. 24
1.5. Các tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương đùi .................................................................................. 24

1.5.1. Tử vong ............................................................................................. 24
1.5.2. Mổ lại ................................................................................................ 26
1.5.3. Mê sảng do phẫu thuật thay khớp háng ............................................ 27
1.5.4. Hoại tử vô mạch sau phẫu thuật ........................................................ 29
1.5.5. Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật thay
khớp háng .................................................................................................... 30
1.5.6. Nhiễm trùng sau phẫu thuật thay khớp háng .................................... 31
1.6. Phòng bệnh gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người cao
tuổi ............................................................................................................... 33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 36
2.1. Phương pháp nghiên cứu Mục tiêu 1 ................................................... 36
2.1.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................... 36
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu Mục tiêu 2: .................................................. 44
2.2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................... 44
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 44
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................... 53
2.4. Sai số và hạn chế sai số ........................................................................ 54
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 54
2.6. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ..................................................................... 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 56


vi

3.1. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi ở người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình
Nghệ An (2020 - 2021) ............................................................................... 56
3.1.1. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu........................................... 56
3.1.2. Lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người cao

tuổi ............................................................................................................... 59
3.1.3. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng ở người cao tuổi gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi...................................................................... 61
3.2. Kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người
cao tuổi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An ......................... 67
3.2.1. Chỉ định điều trị, thời gian thực hiện kỹ thuật, tình trạng mê sảng sau
điều trị ......................................................................................................... 67
- Chỉ định điều trị và thời gian thực hiện kỹ thuật ...................................... 67
3.2.2. Kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người
cao tuổi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An bằng kỹ thuật
thay khớp háng bán phần ............................................................................ 69
3.2.3. Kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi.......... 76
ở nhóm cố định bên trong ........................................................................... 76
3.2.4. Phân tích một số yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện và tiên
lượng kết quả sau điều trị trong vòng 6 tháng ............................................ 83
Chương 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 88
4.1. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/ hoặc cổ
xương đùi ở người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình
Nghệ An (2020 -2021). ............................................................................... 88
4.1.1. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi ở đối tượng nghiên cứu .............................................................. 88
4.2. Đánh giá kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi
ở người cao tuổi........................................................................................... 99
4.2.1. Chỉ định và lựa chọn kỹ thuật can thiệp............................................ 99


vii

4.2.2. Thời gian thực hiện kỹ thuật thay khớp háng bán phần và cố định bên
trong, tỷ lệ mê sảng ................................................................................... 100

4.2.3. Kết quả can thiệp thay khớp háng bán phần ................................... 101
4.2.4. Kết quả thực hiện can thiệp bằng cố định bên trong....................... 104
4.2.5. Một số yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện ............................. 107
4.2.5. Các yếu tố liên quan kết quả sau điều trị 1, 3 và 6 tháng ............... 110
4.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến các biến cố bất lợi sau điều trị.............. 112
4.2.7. Một số ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống ................................. 115
KẾT LUẬN ............................................................................................... 120
TÍNH KHOA HỌC, TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................... 122
CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ
CÔNG BỐ ................................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 124


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Phân loại gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi của
Garden ........................................................................................... 3
Hình 1.2. Hình ảnh các mức độ lỗng xương ............................................. 10
Hình 2.1: Các bước trong phẫu thuật khớp háng ........................................ 51
Hình 2.2: Sơ đồ thiết kế nghiên cứu............................................................ 55
Hình 3.1. Tỷ lệ kiểu gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi theo phân
loại Garden .................................................................................. 60
Hình 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị bằng thay khớp háng bán phần và cố
định bên trong ............................................................................. 67


ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các biến số trong nghiên cứu ..................................................... 39
Bảng 2.2. Biến số trong đánh giá trong nghiên cứu.................................... 47
Bảng 2.3. Bảng điểm của Harris ................................................................. 48
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới, nơi cư trú.................................................... 56
Bảng 3.2. Tỷ lệ mắc 1, 2 và ≥ 3 bệnh nền ở người cao tuổi gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi ..................................................... 57
Bảng 3.3. Tỷ lệ mắc từng bệnh nền ở người cao tuổi gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương đùi .................................................................. 58
Bảng 3.4. Triệu chứng cơ năng, thực thể của người cao tuổi gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi khi nhập viện .............................. 59
Bảng 3.5. Nguyên nhân gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi và
thời gian từ khi chấn thương đến khi nhập viện ......................... 60
Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm huyết học ở người cao tuổi gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi khi nhập viện .............................. 61
Bảng 3.7. Tỷ lệ thiếu máu, giảm protein, giảm albumin ở người cao tuổi
gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi khi nhập viện....... 61
Bảng 3.8. Giá trị trung bình các chỉ số xét nghiệm sinh hóa ở người cao
tuổi gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ...................... 62
Bảng 3.9. Tỷ lệ tăng, giảm các chỉ số sinh hóa ở người cao tuổi gãy vùng
mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi khi nhập viện ...................... 63
Bảng 3.10. Kết quả X-quang ở người cao tuổi gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương đùi .................................................................. 64
Bảng 3.11. Kết quả xét nghiệm sinh hóa trước phẫu thuật ở người cao tuổi
gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ............................. 65
Bảng 3.12. Kết quả đo mật độ xương ở người cao tuổi gãy vùng mấu
chuển và/hoặc cổ xương đùi trước phẫu thuật ............................ 66


x


Bảng 3.13. Kết quả xét nghiệm huyết học ở người cao tuổi gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi trước phẫu thuật .......................... 66
Bảng 3.14. Thời gian thực hiện ở từng kỹ thuật điều trị ở người cao tuổi
gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ............................. 67
Bảng 3.15. Tình trạng mê sảng sau phẫu thuật ........................................... 68
Bảng 3.16. Đánh giá tình trạng mê sảng theo thang điểm Glasgow ........... 68
Bảng 3.17. Tỷ lệ nhiễm trùng, tử vong sau điều trị 1, 3 và 6 tháng ........... 69
Bảng 3.18. Tỷ lệ so le chi qua khám lâm sàng và X-quang sau thay khớp
háng bán phần 1, 3 và 6 tháng .................................................... 70
Bảng 3.19. Tình trạng đau sau thay khớp háng bán phần 1, 3 và 6 tháng
theo thang điểm Harris ................................................................ 71
Bảng 3.20. Đánh giá sử dụng dụng cụ hỗ trợ trong sinh hoạt theo thang
điểm Harris sau thay khớp háng bán phần 1, 3 và 6 tháng ......... 72
Bảng 3.21. Đánh giá khoảng cách đi bộ sau thay khớp háng bán phần 1, 3
và 6 tháng .................................................................................... 73
Bảng 3.22. Khả năng sử dụng cầu thang, tự ngồi ghế sau điều trị 1, 3 và 6
tháng ............................................................................................ 74
Bảng 3.23. Tổng biên độ vận động khớp háng được thay sau điều trị 1, 3 và
6 tháng ......................................................................................... 75
Bảng 3.24. Tổng hợp kết quả thay khớp háng bán phần theo thang điểm
Harris sau điều trị 6 tháng ........................................................... 76
Bảng 3.25. Tỷ lệ nhiễm trùng vết mổ và tử vong sau điều trị l tháng, 3
tháng và 6 tháng .......................................................................... 77
Bảng 3.26. Tỷ lệ so le chi qua khám lâm sàng và chụp X-quang ở nhóm
bệnh nhân cố định bên trong ....................................................... 77
Bảng 3.27. Tình trạng đau sau điều trị 1, 3 và 6 tháng theo thang điểm
Harris ........................................................................................... 78
Bảng 3.28. Đánh giá sử dụng dụng cụ hỗ trợ theo thang điểm Harris sau
điều trị 1, 3 và 6 tháng ................................................................ 79



xi

Bảng 3.29. Khoảng cách đi bộ sau điều trị 1, 3 và 6 tháng......................... 80
Bảng 3.30. Khả năng sử dụng cầu thang, tự ngồi ghế sau điều trị 1, 3 và 6
tháng ............................................................................................ 81
Bảng 3.31. Tổng biên độ vận động của khớp háng sau điều trị 1 tháng, 3
tháng và 6 tháng .......................................................................... 82
Bảng 3.32. Tổng hợp kết quả theo thang điểm Harris sau điều trị 6 tháng
bằng cố định bên trong ................................................................ 83
Bảng 3.33. Thời gian nằm viện trung bình ở người cao tuổi gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi thay khớp háng bán phần ............ 84
Bảng 3.34. Thời gian nằm viện trung bình ở người cao tuổi gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi cố định bên trong ........................ 84
Bảng 3.35. Phân tích đơn biến một số yếu tố liên quan đến thời gian nằm
viện ở người cao tuổi gãy vùng mấu chuển và/hoặc cổ xương đùi
..................................................................................................... 85
Bảng 3.36. Phân tích đa biến một số yếu tố liên quan đến thời gian nằm
viện ở người cao tuổi gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương
đùi................................................................................................ 85
Bảng 3.37. Phân tích đơn biến một số yếu tố liên quan kết quả sau điều trị 6
tháng ............................................................................................ 86
Bảng 3.38. Kết quả phân tích tương quan đa biến một số yếu tố tiên lượng
kết quả sau điều trị 6 tháng ......................................................... 87


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi là bệnh lý thường gặp ở

người cao tuổi do chấn thương, do tai nạn trong sinh hoạt, hậu quả là biến
dạng giải phẫu của xương, làm giảm hoặc mất chức năng nâng đỡ và vận
động của xương. Các nhà khoa học đã xác định được có rất nhiều yếu tố liên
quan như: Tình trạng lỗng xương, giảm mật độ can xi của xương, gãy vùng
mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi thường xuất hiện ở người có các bệnh nội
khoa như đái tháo đường, suy thận, suy dinh dưỡng, béo phì. Nghiên cứu của
Díaz AR (2018), cho thấy gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi
có liên quan đến bệnh nhân nữ, tuổi cao và có kèm theo từ 5 - 9 bệnh nội khoa
trước đó và kết hợp với té ngã do tai nạn, bệnh mạch máu não [1], [2].
Các nhà khoa học ước tính hàng năm trên thế giới có trên 125.000
trường hợp bệnh gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi. Đối tượng mắc
bệnh chủ yếu người cao tuổi, ước tính, số trường hợp bệnh sẽ tăng gấp đơi
vào năm 2050 do q trình già hóa dân số trên thế giới. Ngày nay, gãy cổ
xương đùi và vùng mấu chuyển là vấn đề y tế cần được quan tâm phòng ngừa
và giải quyết [3]. Tại Mỹ Cơ sở dữ liệu Chương trình cải thiện chất lượng
phẫu thuật quốc gia của Đại học bác sĩ phẫu thuật Hoa Kỳ đã tổng hợp và
phân tích từ năm 2006 đến 2015. Có 17.122 bệnh nhân > 65 tuổi gãy vùng
mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi, trong đó, 70% là nữ, tuổi trung bình là
80,1 tuổi (± 6,6 tuổi). Tỷ lệ mắc bệnh gãy vùng mấu chuyển hoặc/và cổ
xương đùi là 9,8% (± 6,6). Số lượng các trường hợp bệnh tăng lên hằng năm.
Các yếu tố liên quan như tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể, tình trạng lỗng
xương, bệnh tiểu đường và hút thuốc thuốc lá, suy thận. Phương pháp điều trị
cố định trong là phổ biến nhất sau đó là thay khớp háng [4]
Việt Nam là nước đang phát triển, xu hướng già hóa dân số nhanh, dự
báo năm 2049 hơn 1/4 tổng dân số trên 60 tuổi [5]. Cùng với gia tăng số
lượng người cao tuổi, các ca gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương


2


đùi sẽ tăng mạnh, tuy nhiên ở Việt Nam vẫn cịn rất ít thơng tin về loại chấn
thương này về các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định các yếu tố
trước phẫu thuật liên quan đến thời gian chờ phẫu thuật (WTS- can thiệp) và
các yếu tố sau phẫu thuật như thời gian nằm viện (LOS), kết quả phẫu thuật,
tỷ lệ mê sảng, tỷ lệ đạt kết quả tốt, xấu ở bệnh nhân gãy vùng mấu chuyển
hoặc/và cổ xương đùi [4], [6]. Trên địa bàn Nghệ An hằng năm có hàng trăm
bệnh nhân cao tuổi được phẫu thuật điều trị gãy vùng mẫu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi, nhưng cho đến nay, chưa có một đề tài nghiên cứu sâu và có hệ
thống về vấn đề này. Mặt khác, đa số các trường hợp bệnh được chẩn đoán
muộn, một tỷ lệ không nhỏ các trường hợp bệnh sau phẫu thuật có các biến
chứng như: Nhiễm trùng, cứng khớp, biến dạng khớp háng, hoại tử vô khuẩn,
không liền xương, hẹp khớp háng và tử vong…Với tính cấp thiết của vấn đề
chúng tôi thực hiện đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và
kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người cao
tuổi tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Nghệ An (2020 - 2021), nhằm
các mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/
hoặc cổ xương đùi ở người cao tuổi điều trị tại Bệnh viện Chấn thương Chỉnh
hình Nghệ An (2020 -2021).
2. Đánh giá kết quả điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương
đùi ở người cao tuổi.


3

Chương 1:
TỔNG QUAN
1. 1. Đại cương gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi
- Gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi là những gãy xương ở
khu vực từ phía dưới vùng mấu chuyển lên đến sát chỏm cầu. Theo phân loại

của Garden gồm có gãy khơng hồn tồn; gãy hồn tồn ít di lệch; gãy hồn
tồn cịn sự tiếp xúc giữa các mặt gãy; gãy di lệch hoàn tồn trên các bình
diện có 4 type, trong đó type thường gặp nhất là type3 và type 4 [7].

Hình 1.1. Phân loại gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương đùi của Garden [7]
Trong đó: Typ 1: gãy khơng hồn tồn; Typ 2: gãy hồn tồn nhưng ít
di lệch; Typ 3: gãy hồn tồn nhưng cịn sự tiếp xúc giữa các mặt gãy; Typ 4:
gãy di lệch hồn tồn trên các bình diện
- Theo phân loại của Pauwels thì gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi có 3 typ là:
+ Typ 1: đường gãy tạo với đường chân trời 1 góc bé hơn 30 đ
+ Typ 2: đường gãy tạo với đường chân trời 1 góc từ 30º đến 50º độ;
+ Typ 3: đường gãy tạo với đường chân trời 1 góc lớn hơn 50º.


4

- Gãy vùng mấu chuyển: Là gãy xương vùng nối giữa đầu trên xương
đùi với cổ xương đùi. Theo phân loại gãy liên mấu chuyển (tiêu chuẩn AO),
có 3 loại cơ bản như:
Kiểu A1: Gãy đơn giản, có 1 đường gãy chạy từ mấu chuyển lớn đến vỏ
xương bên trong, loại này có 3 dạng nhỏ như sau: A1-1: Đường gãy nền cổ mấu
chuyển; A1-2: Đường gãy liên mấu chuyển; A1-3: Đường gãy dưới mấu chuyển;
Kiểu A2: Loại gãy mấu chuyển có nhiều mảnh rời hướng đường gãy
được xác định giống loại A1 nhưng vỏ thân xương bên trong gãy thành 3
mức: A2-1: gãy có 1 mảnh rời; A2-2: Gãy có 2 mảnh rời; A2-3: Gãy có nhiều
hơn 2 mảnh rời.
Kiểu A3: Đường gãy chạy từ vỏ thân xương đùi ngay dưới mấu
chuyển lớn chạy vào mấu chuyển bé, nếu đường gãy bên ngoài bắt đầu từ

dưới mấu chuyển lớn kết thúc bên trong mấu chuyển bé thì loại gãy này cũng
được xếp vào nhóm A3 (đường gãy chéo ngược), gồm: A3-1: Đường gãy
đơn giản (chéo chếch lên); A3-2: Đường gãy đơn giản (ngang); A3-3: Gãy
A3-1 có kèm gãy mấu chuyển nhỏ.
- Trong thực tế thì gãy cổ xương đùi và gãy vùng mấu chuyển đều có
nguyên nhân giống nhau, các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng giống
nhau và có những biện pháp can thiệp giống nhau và khác nhau. Trên mỗi
bệnh nhân cụ thể thì phẫu thuật viên sẽ lựa chọn phương pháp phân loại gì,
cách thức can thiệp ra sao cho phù hợp.
1.2. Một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và /hoặc cổ
xương đùi ở người cao tuổi
1.2.1. Tình hình gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở
người cao tuổi
1.2.1.1.Trên thế giới
Đối tượng mắc bệnh gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi chủ
yếu người cao tuổi. Phẫu thuật được chỉ định điều trị cho phần lớn các loại


5

gãy xương này, điều trị cố định bên trong áp dụng cho các ca bệnh có tuổi
khơng cao lắm, tình trạng lỗng xương khơng nặng nề, khả năng liền xương
cịn tốt và cố định chỉ áp dụng cho người quá cao tuổi, gãy phúc tạp, mắc
nhiều bệnh nền, tiên lượng xấu nếu phải qua 1 cuộc đại phẫu. Ước tính, số
trường hợp bệnh sẽ tăng gấp đôi vào năm 2050 do q trình tăng tuổi thọ
trung bình và già hóa dân số trên thế giới. Ngày nay, gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương là vấn đề y tế cần được quan tâm giải quyết [3], [8].
- Hầu hết các nhà khoa học trên thế giới cùng thống nhất nhận định: Tỷ
lệ mắc bệnh và tử vong ở nữ cao hơn nam; Tỷ lệ mắc tăng dần theo tuổi, cùng
với sự tăng dần tuổi thọ; Tỷ lệ mắc khác nhau ở các vùng khác nhau và phụ

thuộc vào các điều kiện kinh tế, xã hội và hiệu quả hoạt động của hệ thống y
tế ở các vùng, các quốc gia khác nhau.
- Yếu tố nguy cơ, yếu tố liên quan gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi có mối quan hệ mật thiết với mắc các bệnh nền như: Tim mạch,
béo phì, tăng huyết áp, suy thận, suy dinh dưỡng, bệnh loãng xương…
- Hầu hết các trường hợp bệnh gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương
đùi đều xuất phát từ chấn thương trong sinh hoạt như té ngã, tại nạn giao thông..
- Điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi có các phương
pháp là thay khớp háng tồn phần hoặc bán phần và điều trị cố định trong,
điều trị bảo tồn khơng phẫu thuật ...
Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về dịch tễ học lâm sàng gãy vùng
mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi và hiệu quả các biện pháp can thiệp:
+ Marks R (2010), phân tích thống kê dịch tễ học gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương đùi và các yếu tố nguy cơ, giai đoạn (1970 – 2009) trên thế
giới, Ông nhận thấy: Bệnh thường dẫn đến tử vong sớm, số người mắc tăng do
già hóa dân số trong khi tỷ lệ mắc giảm. Gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc
cổ xương đùi vẫn là một vấn đề sức khỏe tồn cầu nghiêm trọng, mặc dù có sụt
giảm về tỷ lệ gãy xương ở phụ nữ. Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ mắc ở các


6

khu vực, dân tộc là khác nhau. Các yếu tố chính quyết định gãy xương bao
gồm tuổi, lỗng xương và té ngã, nhưng một số yếu tố kinh tế xã hội, chưa
được nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy, cần nhiều nghiên cứu hơn, các nỗ lực phòng
ngừa tiên phát, thứ cấp và cấp ba được thiết kế tốt được áp dụng ở cả các nước
giàu cũng như đang phát triển đều mong muốn giảm gánh nặng hiện tại và
tương lai liên quan đến chấn thương gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi. Trong bối cảnh này, các biện pháp tổng thể, tồn diện cần được
thực hiện thay vì các giải pháp đơn lẻ [9].

+ Masoud ShayestehAzar (2016), nghiên cứu các bệnh nhân gãy vùng
mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi từ tháng 3/2012 đến tháng 3/2014 tại Bệnh
viện Imam-Khomeini của Đại học Khoa học y khoa Mazandaran thành phố
Sari, I Rắc kết quả: Tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở phụ nữ cao hơn nam giới (p
< 0,01), phẫu thuật khớp liên quan đến tỷ lệ biến chứng và tử vong cao, đặc
biệt ở những bệnh nhân lớn tuổi [10]
- Nghiên cứu của Green CM (2014) tại Ấn Độ cho thấy: Năm 2012 với
61.508 được ghi nhận trên cơ sở dữ liệu gãy xương Quốc gia (NHFD). Đây là
số bệnh nhân được thống kê còn trên thực tế còn cao hơn nhiều vì điều kiện
kinh tế khó khăn nhiều người bệnh không vào bệnh viện. Đối với bệnh nhân
nội trú bệnh viện và duy trì FNOF hiếm khi được điều trị như một nhóm bệnh
nhân riêng biệt như: Các tiêu chuẩn chăm sóc bệnh nhân, thời gian quản lý
phẫu thuật và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân. Nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần
thiết của cách thức quản lý tiêu chuẩn khi xu hướng tăng cao về tỷ lệ bệnh và
chiến lược phòng ngừa té ngã trong dịch vụ y tế Quốc gia [11].
+ Lehtonen EJI (2018), Nghiên cứu tại Mỹ với cơ sở dữ liệu chương
trình cải thiện chất lượng phẫu thuật quốc gia của đại học y tại Hoa Kỳ đã
được phân tích từ năm 2006 - 2015, cho bệnh nhân > 65 tuổi, có 17.122 bệnh
nhân, trong đó, 70% nữ, tuổi trung bình 80,1 tuổi. Xác suất mắc bệnh gãy
vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi là 9,8% (độ lệch chuẩn ± 5,2) Số


7

lượng các trường hợp bệnh tăng lên, nhưng tuổi tác, giới tính, chỉ số khối cơ
thể, tỷ lệ bệnh tiểu đường và hút thuốc không thay đổi theo thời gian [4].
+ Díaz AR (2018), nghiên cứu mơ tả cắt ngang trên 428 bệnh nhân trên
65 tuổi nhập viện vì gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi năm 2015,
trong đó giới tính, tuổi, chẩn đốn trước đó, ngun nhân bên ngồi liên quan
đến gãy xương. Kết quả có 220 bệnh nhân gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ

xương đùi (51,4%) [1].
1.2.1.2. Tại Việt Nam
Gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi tại Việt Nam cũng khơng
ngồi các đặc điểm chung trên thế giới và là một gánh nặng bệnh tật đối với
sức khỏe người cao tuổi, trong những năm qua số bệnh nhân gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi tăng dần theo gia tăng của tuổi thọ trung bình
của người dân. Cho đến nay, tại Việt Nam chưa có bất kỳ một thống kê trên
tồn quốc về tình hình gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người
cao tuổi, mà chỉ có trong các báo cáo khoa học riêng lẻ. Hiện nay, ở hầu hết
bệnh viện tuyến tỉnh đã thực hiện được kỹ thuật thay khớp háng cũng như các
kỹ thuật cố định bằng nẹp vít, đóng đinh nội tủy, ghim cố định…[12]. Các
nghiên cứu đều khẳng định yếu tố nguy cơ liên quan đến gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi là tuổi cao, loãng xương, té ngã…Điều này
được khẳng định trong các nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu của Trần Trung Dũng và CS (2014), kết quả thay khớp
háng toàn phần với đường mổ nhỏ điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi ở 30 bệnh nhân tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, tuổi trung bình
65,7 ± 8,3, tỷ lệ bệnh nhân nữ/nam là 2/1, có 86,7% bệnh nhân thiếu xương từ
-2,5 đến – 1,5, kết quả điều trị đạt mức độ tốt 93,3%, không có kết quả kém
theo phân loại của Charnley, khơng có trường hợp nào biến chứng sau phẫu
thuật [13].
- Dương Đình Toàn và CS (2019), báo cáo kết quả thay khớp háng bán


8

phần điều trị gãy vùng mấu chuyển, gãy cổ xương đùi là người cao tuổi, với
tổng số 59 bệnh nhân có độ tuổi trung bình 81,8, tỷ lệ nữ/nam là 2/1, tỷ lệ gãy
vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi chiếm 71% trong tổng số bệnh nhân
gãy xương đùi. Kết quả phẫu thuật đạt mức tốt 82,0%, khá 12,0%, trung bình

và xấu 6,0%, 100,0% số bệnh nhân có lỗng xương ở các mức độ khác nhau.
Tác giả đã kết luận: Phẫu thuật thay khớp háng bán phần ở người cao tuổi gãy
liên mấu chuyển là giải pháp tốt ở người cao tuổi loãng xương [14].
- Nguyễn Thị Ngọc Lan (2015), nghiên cứu tình trạng lỗng xương ở
người cao tuổi tại Việt Nam, kết quả: Có liên quan giữa tình trạng loãng
xương và lứa tuổi > 50 ở nữ và > 60 ở nam (OR = 2,2, p < 0,05). Ở nhóm
phụ nữ > 70 tuổi có liên quan đến chỉ số khối BMI của cơ thể với tình trạng
lỗng xương (OR = 3,5, p < 0,05). Loãng xương ở nam giới có liên quan đến
tình trạng nghiện rượu bia với (OR = 1,77, p < 0,05) [15]
- Báo cáo của Sở Y tế tỉnh Hà tĩnh (2019), kết quả thay khớp háng tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh từ tháng 5/2011 đến 8/2014, có 136 bệnh nhân với
150 khớp được phẫu thuật thay thế tồn phần hoặc bán phần, trong đó thay
khớp bán phần 54 khớp, thay khớp toàn phần 96 khớp, tỷ lệ bệnh nhân
nữ/nam = 1/3. Sau khi nhập viện bệnh nhân được phẫu thuật bằng các kỹ
thuật: 28,0% có sử dụng xi măng, 72,0% khơng sử dụng xi măng; Kết quả Xquang sau phẫu thuật tốt 96,0%, trung bình 1,3%, xấu 2,7%; Thời gian theo
dõi sau phẫu thuật từ 12 tháng biên độ gấp > 90º đạt 92,0%, tổng tầm vận
động 161º - 210º (4 điểm) cao nhất 69,6%; Mức độ không đau 83,0%, đau
không đáng kể 9,8%, dung thuốc giảm đau 7,2%; Kết quả chung tàn phế
0,0%, rất tốt 83,0%, tốt 9,8%, trung bình 7,2%, xấu 0,0% [16]
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy vùng mấu chuyển
và/hoặc cổ xương đùi
1.2.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi có các các triệu


9

chứng cơ năng và thực thể
- Khai thác bệnh sử có thể có té ngã, hoặc tai nạn lao động, tai nạn giao
thơng hoặc có các tiền sử chấn thương khác trong mấy ngày gần đậy. Mặt

khác, khai thác bệnh sử cũng có thể cho bác sỹ biết bệnh nhân đã có tình trạng
lỗng xương hay khơng…Các triệu chứng lâm sàng gồm:
+ Đau tại khớp háng và khu vực quanh khớp háng, đặc biệt rất đau
bệnh nhân gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi di lệch. Đối với gãy ít
di lệch mức độ đau ít hơn, chỉ đau tăng khi vận động, xưng nề nhẹ và có thể
khơng xưng nề, chỉ mất vận động nhẹ hoặc chỉ là vận động khó khăn khi đứng
lên hoặc ngồi xuống. Các đặc điểm lâm sàng cơ bản: Biến dạng khớp háng
bên tổn thương; Sưng tại nơi gãy xương tổ chức sưng nề, có màu đỏ hoặc tím;
Giảm hoặc mất vận động; Một số trường hợp có thể có ngắn chi, thường bên
tổn thương ngắn hơn bên lành [7].
1.2.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng
Cận lâm sàng dựa vào các kỹ thuật và xét nghiệm sau:
- Các kỹ thuật chẩn đốn hình ảnh:
+ X-quang, trên hình ảnh có thể phát hiện đường gãy xương và mức độ
di lệch nhiều ít khác nhau ở các tư thế chụp khác nhau.
+ Một số trường hợp gãy kín khơng di lệch, đường gãy rất nhỏ có thể
sử dụng chụp cắt lớp MR, chụp cộng hưởng từ, đo xác định mức độ loãng
xương.
- Các xét nghiệm xác định chỉ số sinh hóa, huyết học:
+ Xét nghiệm định lượng protein C (CRP), albumin, hemoglobin,
canci, natri, urể, creatinin…
+ Xét nghiệm mật độ canci, T-score..


10

Độ 1

Độ 2


Độ 3

Độ 4

Hình 1.2. Hình ảnh các mức độ lỗng xương [7]
Ngồi ra trước khi phẫu thuật và thực hiện các kỹ thuật can thiệp cần
xác định các chỉ số BMI, các xét nghiệm xác định bệnh nền khác như suy
thận, tăng huyết áp, béo phì…
1.2.3. Chẩn đoán gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi
Việc chẩn đoán lâm sàng gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở
người cao tuổi khơng khó khăn [7], dựa vào:
- Khai thác bệnh sử có bị ngã, va đập, tai nạn thương tích gì khơng.
Tiền sử có điều trị gãy vùng mấu chuyển và/hoặc gãy cổ xương đùi hay
không? và các tiền sử bệnh nội khoa khác không?.
- Khám thực thể có đau tại khớp háng, cổ xương đùi và xung quanh
vùng mấu chuyển, đau tăng khi cử động, có thể giảm vận động hoặc mất vận
động hoàn toàn khớp háng.
- Quan sát tại chỗ có thể thấy biến dạng khớp háng.
- Dựa vào cận lâm sàng:
+ Khi chụp X-quang có hình ảnh đường gãy xương điển hình, có thể
gãy di lệch, gãy không di lệch, vùng mấu chuyển biến dạng mất hình ảnh giải
phẫu bình thường…
+ Dựa vào các xét nghiệm hỗ trợ khác như: Định lượng can xi huyết,
công thức máu. Đặc biệt, nếu có xét nghiệm đo mật độ can xi xương giúp ích


11

cho chẩn đoán tốt hơn. Ở những bệnh nhân gãy trong bao, đường gãy rất nhỏ
mà X-quang không phát hiện được có thể sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp, chụp

cộng hưởng từ giúp cho chẩn đốn chính xác hơn [17].
1.3. Một số yếu tố liên quan đến gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương
đùi ở người cao tuổi
1.3.1. Loãng xương và kết cấu vỏ xương
Theo kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy có liên quan đến gãy vùng mấu
chuyển hoặc/và cổ xương đùi với kết cấu vỏ xương, điều này được minh
chứng bằng các nghiên cứu:
- Nghiên cứu thuần tập tương lai của Johannesdottir F và CS (2011),
cho thấy khác biệt về chu vi về độ dày vỏ xương ước tính (Est CTh) của cổ
xương đùi là một yếu tố nguy cơ gãy xương ở người cao tuổi. Phân tích QCT
phân đoạn của cổ xương đùi giữa được áp dụng để đánh giá độ dày vỏ xương
ở góc phần tư giải phẫu. Vùng cao hơn của cổ xương đùi là một yếu tố dự báo
mạnh hơn cho gãy xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi so với
vùng thấp hơn, đặc biệt là ở nam giới. Có sự khác biệt đáng kể về giới tính
trong các phép đo Est CTh trong nhóm đối chứng nhưng khơng phải trong
nhóm nghiên cứu. Trong phân tích đa biến về nguy cơ gãy cổ xương đùi (FN),
Est CTh trong góc phần tư siêu trước (SA) có ý nghĩa ở cả phụ nữ và nam
giới, và vẫn là một yếu tố dự báo đáng kể sau khi điều chỉnh FN diện tích
BMD (kích thước g/cm², Giống như DXA), (p = 0,05, p < 0,01, tương ứng).
Tóm lại, mỏng vỏ xương vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi có thể có
tầm quan trọng trong việc xác định khả năng gãy xương [18].
Với sự phát triển của khoa học, nhất là khoa học di truyền, về cấu trúc
gen, về tốn học và hình ảnh X-quang, nhiều ứng dụng đã được đưa vào thực
tiễn nhằm dự báo nguy cơ gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi. Năm
2020, Salih Beyaz và CS xác định có liên quan giữa kích thước nhỏ hơn, mỏng
hơn của cổ xương đùi với khả năng xẩy ra gãy vùng mấu chuyển hoặc/và cổ


12


xương đùi khi ơng sử dụng kết hợp hình ảnh X-quang với phân tích sâu các thuật
tốn di truyền học để xác định nguy cơ gãy cổ xương đùi [19]
1.3.2. Các yếu tố tuổi, giới, loãng xương và tác động cơ học
Nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ ra rằng các yếu tố
tuổi, giới, đặc biệt là tình trạng lỗng xương và tác động cơ học cũng có liên
quan tới gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ xương đùi. Lỗng xương có thể
gặp ở các trường hợp gãy vùng mấu chuển và/hoặc cổ xương đùi với tỷ lệ
cao, có nơi tới 90%. Tỷ lệ lỗng xương ở người cao tuổi tại Việt Nam từ >
50,0% [20], [21], [22]. Điều này được khẳng định qua kết quả nghiên cứu của
các tác giả:
- Nguyễn Trung Hòa (2014), bằng phương pháp đo mật độ xương theo
phương pháp DXA (Dual Energy X ray Absorptiometry) tại Thành phố Hồ
Chí Minh cho thấy tỷ lệ loãng xương và mật độ xương thấp là 100,0% số
người cao tuổi được nghiên cứu, trong đó: Tỷ lệ loãng xương là 65,1%, tỷ lệ
mật độ xương thấp là 34,9% [21].
- Đào Thị Thanh Nhạn và CS (2019), nghiên cứu tình trạng lỗng
xương ở phụ nữ tuổi mãn kinh bằng kỹ thuật đo mật độ xương ở 194 người,
kết quả: Tỷ lệ loãng xương chung là 83,0%, trong đó tại cột sống thắt lưng là
59,8%, tại cổ xương đùi là 23,2% [20].
- Phân tích thống kê dịch tễ học gãy vùng mấu chuyển và/hoặc cổ
xương đùi và các yếu tố nguy cơ, giai đoạn (1970 – 2009) trên thế giới, Marks
R (2010), nhận thấy các yếu tố quyết định gãy xương gồm tuổi, loãng xương
và té ngã, một số yếu tố ảnh hưởng tình trạng kinh tế xã hội thấp kém [9].
- Korkmaz MF(2014), nghiên cứu 100 trường hợp bệnh gãy vùng mấu
chuyển và/hoặc cổ xương đùi ở người cao tuổi bằng đóng đinh đầu xương.
Đặc điểm nhóm bệnh nhân là: Tuổi trung bình 77,66, tỷ lệ nữ/nam là 2,2/1.
Kết quả kỹ thuật đóng dinh đầu xương cho kết quả khả quan, tỷ lệ kết hợp
xương cao > 95%, tỷ lệ gãy thứ phát giảm, khơng có trường hợp nào hoại tử



×