Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Việc làm cuả lao động xuất khẩu sau khi hết hạn hợp đồng về nước ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.45 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài: " Việc làm
cuả lao động xuất khẩu sau khi hết hạn hợp đồng về nước ở Việt Nam" tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên tại Trung tâm Xuất
khẩu lao động và Chuyên gia - Công ty cổ phần Thuỷ sản khu vực I. Đồng thời
tôi cũng nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của TH.S Phạm Văn Chiến,
các thầy cô và các bạn sinh viên.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ toàn thể cán bộ công nhân viên công
tại Trung tâm Xuất khẩu lao động và Chuyên gia - Công ty cổ phần Thuỷ sản
khu vực I, sự chỉ bảo và hướng dẫn của TH.S Phạm Văn Chiến, các thầy cô và
các bạn sinh viên Khoa Kinh tế chính trị đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VÀ CÁC CHƯ VIẾT TẮT
LLLĐ : Lực lượng lao động
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
LĐXK : Lao động xuất khẩu
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
PTTH : Phổ thông trung học
THCN : Trung học chuyên nghiệp
CĐ, ĐH : Cao đẳng, Đại học

Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất khẩu lao động đã và đang là một hoạt động góp phần đáng kể trong
công tác tạo việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, tăng


nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên để XKLĐ thực sự có tính hiệu
quả, tính chiến lược lâu dài cần quan tâm xem xét vấn đề tạo việc làm cho lao
động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước. Thực tế, lao động xuất khẩu hết hạn
hợp đồng về nước đa số là có việc làm bấp bênh hoặc thất nghiệp – đây đang là
vấn đề quan tâm của cả bản thân lao động xuất khẩu cũng như những cơ quan
chức năng quản lý lao động xuất khẩu nói riêng và công tác tạo việc làm nói
chung. Với mong muốn đánh giá thực trạng việc làm của lao động xuất khẩu
hết hạn hợp đồng về nước, từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như đề xuất một số
giải pháp tạo việc làm cho lực lượng lao động này nên tác giả đã chọn đề tài:
“Việc làm của lao động xuất khẩu sau khi hết hạn hợp đồng về nước ở Việt
Nam” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm vận dụng lý thuyết vào thực tế để nắm
được thực trạng việc làm của lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước, các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác này, vai trò của công tác tạo việc làm đối với
lao động đi XKLĐ hết hạn về nước, những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp để
nâng cao hiệu quả công tác tạo việc làm cho lao động đi XKLĐ hết hạn hợp
đồng về nước trong giai đoạn hiện nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc làm của lao động đi XKLĐ hết hạn hợp đồng về
nước của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2007
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
1
Khóa luận tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Việc làm của lao động đi XKLĐ hết hạn về nước giai
đoạn 2000 – 2007 của Việt Nam.(cụ thể phỏng vấn lao động xuất khẩu hết hạn
về nước tại các tỉnh Hải Dương, Nghệ An, Bắc Giang, Ngoại thành Hà Nội)
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, thống kê,
so sánh, sử dụng bảng hỏi, phần mềm thống kê tin học kinh tế,….Ngoài ra còn
sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp duy vật

lịch sử để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tên khóa luận và kết cấu khóa luận
Tên khóa luận: “Việc làm của lao động xuất khẩu sau khi hết hạn hợp
đồng về nước ở Việt Nam”
Kết cấu luận văn:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về Việc làm của lao động xuất khẩu hết hạn hợp
đồng về nước.
CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng việc làm của lao động xuất khẩu sau khi
hết hạn hợp đồng về nước ở Việt Nam.
CHƯƠNG 3: Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp tạo việc làm cho
lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước.
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
XUẤT KHẨU HẾT HẠN HỢP ĐỒNG VỂ NƯỚC.
1.1. Lý thuyết chung về việc làm và tạo việc làm
Xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một giải pháp tạo việc làm khá phổ biến ở
các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên vấn đề hiện nay là
chưa có giải pháp, chính sách cụ thể nào dành riêng về hậu XKLĐ – tái sử dụng
lao động xuất khẩu khi hết hạn hợp đồng về nước. Trước khi đi vào tìm hiểu
vấn đề này ta cần hiểu một số khái niệm liên quan như việc làm, thất nghiệp,
XKLĐ, lao động xuất khẩu, lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước, tạo
việc làm…
1.1.1.Việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp
Việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng
đầu của mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế và của chính bản thân
mỗi người lao động. Đặc biệt đối với Việt Nam - nước có nền kinh
tế đang phát triển, đông dân cư, tốc độ tăng dân số khá cao trong
khi tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tạo việc làm còn thấp,

chưa đáp ứng được nhu cầu kết hợp giữa sức lao động và tư liệu
lao động. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra
các khái niệm về việc làm dựa trên nhiều góc độ khác nhau.
Việc làm
- Theo Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”
(1)
Theo khái niệm trên, thì việc làm được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động
sau:
1
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
3
Khóa luận tốt nghiệp
- Dạng 1: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc
bằng hiện vật cho các công việc đó.
- Dạng 2: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm: sản
xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một
phần.
- Dạng 3: Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù
lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho việc đó. Bao gồm sản xuất nông
nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoặc
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ
đứng ra làm chủ hoặc quản lý
Theo khái niệm trên thì việc làm phải thỏa mãn hai điều kiện: một là hoạt
động tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành viên trong gia đình;
hai là hoạt động đó không bị pháp luật cấm.

Lao động là quá trình tiêu dùng sức lao động và quá trình đó chỉ có thể diễn
ra khi đã được giả định những tiền đề vật chất cho quá trình lao động đầy đủ đó
là đối tượng lao động và tư liệu lao động.
Xét trên một quốc gia thì quá trình lao động sản xuất (việc làm) của bộ
phận dân cư có sức lao động được giả định trên cơ sở số lượng việc làm.Do đó
việc làm không chỉ diễn ra trong mối quan hệ sản xuất giữa con người với tự
nhiên mà còn giứ con người với nhau trong quá trình sản xuất.Trong đó liên
quan đến lợi ích kinh tế và lợi ích pháp luật khi tạo lập đầy đủ các yếu tố vật
chất.Do đó việc làm là ván đề có ý nghĩa về kinh tế -xã hội – chính trị rất quan
trọng đối với quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
4
Khóa luận tốt nghiệp
Ở nước ta trước năm 1986 thì việc làm được hiểu là những người lao động
là người có việc làm và được xã hội thừa nhận.nhưng sau đổi mới từ năm 1986
thì với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế thì việc làm cũng được hiểu theo nghĩa khác
và rộng hơn.Theo đó thì việc làm được hiểu là mọi hoạt động lao động tạo ra
nguồn thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.Với quan niệm như vậy thì sẽ
làm cho nội dung của việc làm được mở rộng hơn tạo điều kiện cho giải phóng
tiềm năng lao động, giải quyết được việc làm cho người thuộc nhiều thành phần
kinh tế khác nhau.
Thiếu việc làm
Thiếu việc làm hay còn gọi là thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là những
người làm việc ít hơn mức mình mong muốn
Thiếu việc làm được hiểu là hoặc người lao động không có đủ việc làm theo
thời gian quy định trong tuần,trong tháng hoặc là làm những công việc có thu
nhập thấp không đủ để đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.căn cứ vào tình
trạng hoạt động kinh tế thường xuyên của những người đủ 15 tuổi trở lên trong
12 tháng thì dân số hoạt động kinh tế thường xuyên được chia làm 2 loại:

-Dân số có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên
có tổng số ngày làm việc trên thực tế lớn hơn hoặc bằng số ngày có nhu cầu làm
thêm.
-Dân số không có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ 15 tuổi trở
lên có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn số ngày có nhu cầu làm thêm.
Thất nghiệp
Theo đúng nghĩa của từ thì thất nghiệp là mất việc làm hay sự tách rời sức
lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
5
Khóa luận tốt nghiệp
Theo ILO – Tổ chức lao động quốc tế: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không tìm được
việc làm ở mức lương thịnh hành”.
2
Thất nghiệp là một trong những hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại trong
nhiều chế độ xã hội. Để kích thích nền kinh tế phát triển thì cần thiết duy trì một
tỷ lệ thất nghiệp hợp lý và các nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ đó từ 3% đến 5%. Tuy
nhiên trên thực tế ở các nước đặc biệt là các nước có nền kinh tế chậm phát
triển và kinh tế đang phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức khá cao như ở
một số nước nghèo tỷ lệ này là từ 10% đến 20% ảnh hưởng rất xấu đến phát
triển kinh tế xã hội.
Thất nghiệp có nguyên nhân kinh tế - xã hội của nó, căn cứ vào nguyên
nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng mà người ta chia thất nghiệp ra thành
những loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp do
thiếu cầu, thất nghiệp theo mùa vụ, thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp cổ điển.
Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do người lao động cần có thời
gian để tìm được công việc thích hợp nhất với thể lực và trình độ chuyên môn
của mình. Trên thực tế nếu sở thích, năng lực của người lao động và công việc
là đồng nhất với nhau thì bất cứ lúc nào người lao động muốn thay đổi công

việc cũng có khả năng tìm ngay được việc làm khác phù hợp với năng lực và sở
thích cá nhân, như vậy sẽ không có thất nghiệp. Tuy nhiên, trình độ, năng lực,
sở thích của mỗi người lao động là khác nhau, đồng thời mỗi công việc cũng có
những thuộc tính khác nhau, các luồng thông tin giữa nhu cầu tìm việc làm và
chỗ làm còn trống không ăn khớp nhau… Do đó, để tìm việc làm phù hợp
người lao động cần có thời gian và nỗ lực tìm việc.
2
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
6
Khóa luận tốt nghiệp
Thất nghiệp cơ cấu: Là thất nghiệp phát sinh khi không có sự đồng bộ giữa
kỹ năng, trình độ lành nghề và cơ hội làm việc do cầu lao động và sản xuất thay
đổi. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp cơ cấu: cơ cấu nền kinh tế thay đổi dẫn
đến nhu cầu phân phối lại, đào tạo lại lực lượng lao động, sự cứng nhắc của tiền
lương do sự chi phối của tiền lương tối thiểu,…
Thất nghiệp do thiếu cầu: Theo lý thuyết của Keynes thì khi tổng cầu của
nền kinh tế giảm kéo theo giảm cầu về lao động làm cho thất nghệp xuất hiện.
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả đều phụ thuộc vào mức tổng cầu, gồm cầu
của cá nhân người tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ; cầu cho đầu tư của khu
vực sản xuất tư nhân; cầu cho đầu tư và tiêu dùng của chính phủ. Nếu tổng cầu
đưa mức sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng khi đó sẽ có một
mức thất nghiệp nhất định. Để giảm thất nghiệp thì cần kích cầu bằng cách tăng
trực tiếp chi tiêu của chính phủ hoặc chính phủ có chính sách khuyến khích đầu
tư tư nhân như cho vay với lãi suất thấp, trợ cấp giá cho đầu tư,…
Thất nghiệp theo mùa: Là thất nghiệp phát sinh do cầu lao động dao động
thường xuyên vào những thời kì nhất định trong năm như: cầu lao động của
nông nghiệp giảm sau vụ trồng cấy và kéo dài đến khi thu hoạch mùa màng, cầu
của ngành xây dựng giảm vào các tháng mùa mưa,…

Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ
của nền kinh tế. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, suy thoái thất nghiệp
tăng.
Thất nghiệp cổ điển: là thất nghiệp xuất hiện khi nhu cầu tiền lương thực tế
đòi cao hơn tiền lương cân bằng trên thị trường lao động do sự đấu tranh của
công đoàn đòi tăng lương cho công nhân, hoặc do luật tiền lương tối thiểu của
nhà nước đưa ra mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng trên thị
trường lao động.
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
7
Khóa luận tốt nghiệp
Theo các công trình nghiên cứu cho thấy, thất nghiệp giữa các nhóm dân cư,
các vùng địa lý là khác nhau như: nhóm thanh niên từ 15 đến 24 có tỷ lệ thất
nghiệp cao nhất, thất nghiệp thành thị luôn có tỷ lệ cao hơn của nông thôn,
những người có trình độ học vấn thấp thất nghiệp nhiều hơn.
Thiếu việc làm và thất nghiệp luôn gắn liền với người lao động có khả năng
lao động, muốn lao động nhưng khả năng lao động đó không được sử dụng một
cách có hiệu quả. Vậy thế nào là người có việc làm, người thiếu việc làm, thất
nghiệp?
Người có việc làm: gồm những người làm việc trong khoảng thời gian xác
định của cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được trả công
hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc tạm thời
nghỉ việc do thời tiết xấu.
3
Như vậy, người có việc làm bao gồm: người có khả năng làm việc và thực tế
đang làm việc cộng với những người có việc làm nhưng hiện đang không làm
việc.
Người thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời gian xác định của
cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm và có
nhu cầu tìm việc làm.

4
Vậy tiêu thức để xác định người thất nghiệp gồm: (1) đang không có việc
làm, (2) tích cực tìm kiếm việc làm, (3) có khả năng lao động. Như vậy, người
lao động có khả năng lao động, không có nhu cầu làm việc làm đương nhiên
không được xếp vào nhóm người thất nghiệp.
3
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
4
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình hình
tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
8
Khóa luận tốt nghiệp
Người thiếu việc làm: Gồm những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong tuần,
trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những người có
tổng số giờ làm việc bằng số giờ theo quy định trong tuần, tháng, năm nhưng có
thu nhập quá thấp không đủ đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.
Tình trạng việc làm của lao động xuất khẩu (LĐXK) hết hạn hợp đồng về
nước cũng bao gồm: thất nghiệp, thiếu việc làm, có việc làm và một nhóm
không có nhu cầu tìm việc làm. Vậy trước khi đi vào nghiên cứu tình hình cụ
thể về tình trạng việc làm của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước trước tiên ta
cần hiểu thế nào là XKLĐ, người đi XKLĐ, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước
Trước khi đi tìm hiểu về XKLĐ cần hiểu các khái niệm cơ bản sau :
- Nhập cư chủ yếu đề cập đến người lao động (có nghề hoặc không có nghề)
từ nước ngoài đến một nước nào đó để làm việc.
- Xuất cư chủ yếu đề cập đến người lao động ra đi từ một nước nào đó tới
nước mà họ lao động (có thể là từ quê hương hoặc từ một nước quá cảnh).
- Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là

hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa,
khoa học, kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao động theo
nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và truyền thống
dân tộc của nhau.
(5)
- Xuất khẩu lao động (XKLĐ): Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày
20/9/1999 của Chính Phủ nêu rõ: “xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt
động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm,
5(()
– Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
9
Khóa luận tốt nghiệp
tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho lao động tăng nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước… cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính, XKLĐ và
chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ
lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa…”
(6)
+ Lao động xuất khẩu (LĐXK) nói về bản thân người lao động hoặc tập
thể người lao động ở những độ tuổi khác nhau, tình trạng sức khỏe khác nhau,
trình độ khác nhau đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình thức khác
nhau.
+ Lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước:
Hợp đồng lao động: được hiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Trong hợp đồng lao động xác định rõ: công việc phải
làm, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, điều
kiện về an toàn lao động,… và trong hợp đồng lao động có xác định rõ thời hạn

hợp đồng.
Người lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng: Nghĩa là những người Việt
Nam đi lao động ở nước ngoài đã hoàn thành thời gian lao động ở nước ngoài
ghi trên hợp đồng lao động.
Các nước đang phát triển rất quan tâm đến vấn đề xuất khẩu lao động để tận
dụng lợi thế so sánh phát triển kinh tế đất nước tạo việc làm cho lao động, song
một vấn đề đặt ra là việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước. Đây là một
bài toán đặt ra cho các nước để sao cho hoạt động XKLĐ – tạo việc làm cho lao
động không chỉ mang tính tạm thời mà làm cho XKLĐ là hoạt động mang tính
chiến lược lâu dài trong việc tạo việc làm cho người lao động, làm cho việc đi
XKLĐ là một lợi thế để khi hết hạn hợp đồng về nước LĐXK có cơ hội tốt hơn
6
– Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
10
Khóa luận tốt nghiệp
trong việc tìm kiếm việc làm. Trước khi đi vào nghiên cứu tình hình tạo việc
làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cần hiểu rõ thế nào là tạo việc làm –
tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước, các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác tạo việc làm cho lao động nói chung, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước
nói riêng, tìm hiểu khái quát một số mô hình tạo việc làm.
1.1.2.Tạo việc làm cho người lao động
Khái niệm: “Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu
sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội
khác để kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất với nhau”
7
.
Theo quan niệm như thế này thì tạo việc làm cho người lao động đòi hỏi
phải có những yếu tố cơ bản đó là TLSX với số lượng và chất lượng đầy đủ,

yếu tố này muốn có được trong nền kinh tế đòi hỏi phải có sự có mặt của doanh
nghiệp và cần thiết phải có yếu tố quan trọng khác đó chính là sức lao động đáp
ứng với số lượng và chất lượng TLSX đã được tạo ra, điều này muốn có được
phải phụ thuộc về phía người lao động.tuy nhiên để có được sự kết hợp của hai
yếu tố này thì đòi hỏi phải có những điều kiện kinh tế -xã hội khác,vậy những
điều kiện này chỉ có thể có được chủ yếu thông qua vai trò to lớn của nhà nước.
Vậy tạo việc làm cho người lao động chính là quá trình mà người lao động
với tư duy, trình độ, sức khỏe của mình có thể tự do tìm kiếm được một công
việc phù hợp, cũng như là quá trình mà người sử dụng sức lao động có thể tìm
kiếm được những người lao động thoả mãn được yêu cầu của mình cả về mặt số
lượng và chất lượng, mà điều này muốn có được thì đòi hỏi phải có những
thông tin về nhu cầu của thị trường cũng như về nguồn cung đối với thị trường
lao động, trên cơ sở mà người lao động và người sử dụng lao động mới có thể
gặp nhau được, khi có được sự phù hợp đó thì cũng chính là việc làm được tạo
7
Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình hình
tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
11
Khóa luận tốt nghiệp
ra.Để có được những thông tin này hay chính là môi trường để có được sự kết
hợp giữa yếu tố sức lao động và TLSX cũng như những giải pháp được đưa ra
thực hiện nhằm duy trì việc ổn định và có hiệu quả cao đòi hỏi phải có vai trò
của nhà nước.
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng việc làm có thể vẫn có thể được tạo ra khi
không có môi trường cho sự kết hợp giữa TLSX và sức lao động nhưng khi đó
việc làm tạo ra không bền vững và không tồn tại được lâu dài được.
Lao động không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mỗi người. Để khả
năng lao động được đem ra vận dụng trong quá trình lao động trước tiên người
lao động phải tìm kiếm được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích của

mình, đồng thời người sử dụng lao động có thể thuê được số lượng và chất
lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc sản xuất kinh doanh. Như vậy,
việc phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động là hết sức cần thiết để
nhu cầu tìm việc làm của người lao động và cầu về sức lao động gặp nhau, nó
không chỉ giúp cho người sử dụng lao động duy trì và mở rộng sản xuất kinh
doanh đồng thời cũng góp phần tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội. Vì thế mà vấn đề
tạo việc làm có ý nghĩa rất to lớn đối với LĐXK hết hạn hợp đồng về nước.
Cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là cơ chế ba bên:
người lao động - LĐXK hết hạn hợp đồng về nước; Nhà nước và người sử dụng
lao động. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước và Nhà nước trong việc tạo việc làm cho chính bản thân người lao động có
sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà Nước.
Về phía người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước, phải chủ động tìm kiếm
việc làm, tiếp cận với thông tin của thị trường lao động, tự tạo việc làm cho bản
thân, có kế hoạch sử dụng nguồn vốn mang về một cách có hiệu quả. Muốn có
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
12
Khóa luận tốt nghiệp
được cơ hội có việc làm thì đòi hỏi bản thân người XKLĐ hết hạn hợp đồng về
nước phải nhận thức được tầm quan trọng kiến thức, kỹ năng, phương pháp, …
trong sản xuất kinh doanh. Việc học nghề gì, học như thế nào và bằng cách nào
là câu hỏi đặt ra đối với mỗi người LĐXK, người lao động có thể tìm kiếm
thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, tạp chí, hệ
thống dịch vụ lao động việc làm, các trung tâm dịch vụ XKLĐ và chuyên gia,
các trường lớp đào tạo nghề,… Sự nỗ lực của bản thân người lao động trong
việc tạo việc làm cho bản thân là yếu tố quan trọng nhất, kết hợp với sự hỗ trợ
của Nhà nước và kết hợp của doanh nghiệp làm cho công tác tạo việc làm cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước đạt hiệu quả cao nhất.
Như vậy, người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước muốn tìm được việc làm

phù hợp thì ngay từ trước khi đi XKLĐ cần tham gia các khóa đào tạo, định
hướng nghề nghiệp, nó không chỉ giúp lao động có đủ điều kiện đi XKLĐ mà
còn là hành trang giúp LĐXK có cơ hội học tập tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm
sản xuất kinh doanh tiên tiến của nước bạn. Khi hết hạn hợp đồng về nước,
những kiến thức kĩ năng mà họ thu nhận được chính là hành trang giúp họ tìm
được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Về phía Nhà Nước: Thị trường lao động ngày càng phát triển càng cần có sự
điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách về giáo dục đào tạo, lao động –
việc làm, phát triển sản xuất kinh doanh,…, các chính sách liên quan trực tiếp
đến việc quản lý và tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về
nước có những lợi thế nhất định trong việc tìm được việc làm phù hợp có thu
nhập cao cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước và cho chính gia đình họ.
Về phía người sử dụng lao động: gồm các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước cần nắm bắt kịp
thời các thông tin của thị trường đầu vào đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ làm
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
13
Khóa luận tốt nghiệp
mời mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm của LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước. Đó cũng chình là hoạt động nhằm duy trì và phát triển sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Người sử dụng lao động cần có vốn để mua công
nghệ, máy móc, hạ tầng sản xuất, thuê nhân công,… và để mở rộng sản xuất
còn cần có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách của Nhà
nước trong lĩnh vực lao động việc làm, XKLĐ, hậu XKLĐ. Đồng thời cần biết
tổ chức và quản lý lao động một cách khoa học, tạo động lực cho lao động làm
việc, nâng cao năng suất lao động, có chiến lược đào tạo và phát triển tay nghề
cho người lao động, có như vậy mới nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
mở rộng sản xuất và tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm mới cho lao động nói
chung LĐXK hết hạn hợp đồng về nước nói riêng.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cần có

sự kết hợp chặt chẽ giữa ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và chính
bản thân người lao động – LĐXK hết hạn hợp đồng về nước sao cho cơ hội việc
làm và mong muốn được làm việc của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước gặp
nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng chỗ. Vì thế mà Nhà nước cần có
chính sách khuyến khích phát triển thông tin thị trường lao động, tạo điều kiện
thuận lợi cho người sử dụng lao động và LĐXK hết hạn hợp đồng về nước gặp
nhau.
1.1.3. Một số mô hình tạo việc làm (trong đó có LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước)
Mô hình tạo việc làm được các công trình nghiên cứu đúc rút về lý luận và
áp dụng cho các đối tượng lao động trong đó có LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước. Các mô hình tạo việc làm mang tính khái quát, lý luận được áp dụng
trong việc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước như: Mô hình cổ
điển về tạo việc làm; mô hình tạo việc làm, thất nghiệp của Keynes; Mô hình
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
14
Khóa luận tốt nghiệp
tập trung vào quan hệ giữa tích lũy vốn, phát triển công nghệ và tạo công ăn
việc làm; Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp khuyến khích giá, tạo công ăn
việc làm; Mô hình chuyển giao giữa hai khu vực.
Mỗi mô hình đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc vận dụng mô hình
nào vào công cuộc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là tùy
thuộc vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương và từng ngành kinh tế nhất
định. Việc áp dụng các mô hình một cách linh hoạt, kết hợp nhiều mô hình
đồng thời dựa trên điều kiện thực tế sẽ tạo ra ngày càng nhiều việc làm mới cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước đồng thời duy trì và phát triển số việc làm
hiện có của lực lượng lao động này.
1.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp
đồng về nước.
1.2.1.Đặc điểm của lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng trở về nước

Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho nước có
LĐXK, nó không chí góp phần giảm thất nghiệp mà còn làm tăng thu nhập cho
người lao động, cải thiện đời sống của người dân, tăng nguồn thu ngoại tệ cho
ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là việc làm của LĐXK sau khi hết
hạn hợp đồng về nước, tại sao phải quan tâm đến vấn đề tạo việc làm cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước. Để trả lời câu hỏi đó trước hết ta đi tìm hiểu
đặc điểm của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước để thấy rõ hơn tại sao phải tạo
việc làm cho lực lượng lao động này.
Trước hết, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là một bộ phận của lực lượng
lao động nói chung, theo các cuộc điều tra nghiên cứu đã cho thấy lao động đi
xuất khẩu chủ yếu là trong độ tuổi từ 18 – 25 chiếm tỷ lệ cao (khoảng 70 –
80%) do vậy LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chủ yếu là nằm trong độ tuổi từ
20 đến 30 tuổi (chiếm khoảng trên 60%). Như vậy, LĐXK hết hạn hợp đồng về
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
15
Khóa luận tốt nghiệp
nước là lực lượng lao động có đầy đủ năng lực thể chất và tinh thần cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời mỗi năm lượng LĐXK hết hạn
hợp đồng về nước là tương đối lớn (theo điều tra khảo sát trong giai đoạn 2000
– 2005, trung bình mỗi năm LĐXK hết hạn hợp đồng về nước khoảng 20.000
người) – đây là một lực lượng lao động có chất lượng khá, rất lãng phí nếu như
không có kế hoạch sử dụng sao cho có hiệu quả. Tạo việc làm cho LĐXK hết
hạn hợp đồng về nước là góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp chung của cả
nước.
Thứ hai, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước được coi là lao động có trình độ
tay nghề nhất định. Việc sử dụng lực lượng lao động này không chỉ đem lại
năng suất lao động cao mà còn tiết kiệm được chi phí đào tạo. Trước khi đi
XKLĐ, lao động được qua các lớp đào tạo nghề, ngoại ngữ nhất định, đồng thời
trong thời gian lao động ở nước ngoài (đa phần là các nước có nền sản xuất tiến
tiến hiện đại) có điều kiện để học tập, tiếp cận với những kỹ thuật, công nghệ

sản xuất tiên tiến, hiện đại. Do vậy, nếu không có biện pháp và kế hoạch sử
dụng nguồn lao động này sẽ gây ra lãng phí nguồn lực đồng thời làm tăng tỷ lệ
thất nghiệp.
Thứ ba, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chủ yếu là lao động chính trong
gia đình. Theo số liệu điều tra nghiên cứu của các cuộc điều tra cho thấy trung
bình mỗi LĐXK hết hạn hợp đồng về nước phải nuôi khoảng 2 – 3 người phụ
thuộc. Như vậy, nếu lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước không có
việc làm, đời sống của nhân dân gặp khó khăn, y tế, giáo dục không được quan
tâm,… gây ảnh hưởng đến chất lượng lao động trong tương lai tức là ảnh hưởng
đến đầu vào của quá trình sản xuất trong tương lai, gây ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế xã hội. Do đó mà công tác tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là nhiệm vụ mang tính
chiến lược.
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
16
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ tư, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có được tác phong làm việc công
nghiệp, có vốn kiến thức và trình độ ngoại ngữ nhất định. Khi về nước họ có thể
tự bỏ vốn ra mở các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ không những góp
phần tạo việc làm cho bản thân và gia đình mà còn góp phần tạo việc làm cho
một lượng lao động địa phương nhất định. Do vậy, chính quyền các cấp, các
ban ngành từ trung ương đến địa phương cần có những chính sách hỗ trợ, tạo
điều kiện cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có thể sản xuất kinh doanh,
cung cấp cho họ những kiến thức cần thiết thông qua các buổi nói chuyện, tập
huấn về phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức thành lập hội nông
dân làm giàu, …, khôi phục và phát triển các làng nghề thủ công để LĐXK hết
hạn hợp đồng về nước có điều kiện tốt nhất áp dụng những kiến thức mà mình
có vào xây dựng, phát triển kinh tế gia đình đồng thời góp phần phát triển kinh
tế đất nước, ổn đinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm
nghèo.

1.2.2. Sự cần thiết của công tác tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết
hạn hợp đồng về nước.
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thì một trong những
vấn đề quan trọng đối với tất cả các nước đó là giảm thất nghiệp. Đối với một
nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam cộng thêm có số dân đông và
tốc độ gia tăng dân số cao thì XKLĐ là một giải pháp hữu hiệu giúp cho Việt
Nam phát huy được lợi thế so sánh của mình đồng thời giảm được tỷ lệ thất
nghiệp trong nước. Song một vấn đề đặt ra là sau một thời gian lao động ở nước
ngoài khi kết thúc hợp đồng trở về nước số lượng lao động này gia nhập vào lực
lượng lao động trong nước làm cho thất nghiệp tạm thời tăng lên. Xét về mặt
kinh tế thì thất nghiệp dẫn đến đói nghèo, không những gây thiệt hại lớn cho
nền kinh tế mà còn gây nhiều khó khăn cho cuộc sống của người lao động và
gia đình họ, đây chính là nguyên nhân dẫn đến những tệ nạn trong xã hội. Xét
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
17
Khóa luận tốt nghiệp
về mặt xã hội, thất nghiệp gây ra những hậu quả xã hội nặng nề, những người
thất nghiệp tham gia đáng kể vào các tệ nạn xã hội như: mại dâm, ma túy, trộm
cắp,… Thất nghiệp còn tác động không tốt đến tâm tư tình cảm của người lao
động, mất niềm tin vào tương lai,… Do đó tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước là hết sức cần thiết nhằm giảm thất nghiệp tạm thời.
XKLĐ là hoạt động mang “lợi ích kép” – tức là hoạt động mang lại nhiều
lợi ích cho kinh tế xã hội của nước có lao động xuất khẩu đồng thời cũng đem
lại lợi ích cho chính bản thân người lao động đi xuất khẩu:
-XKLĐ góp phần tạo việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp, đặc biệt là
với nước có dân số đông và tốc độ tăng dân số cao như Việt Nam thì XKLĐ là
một giải pháp khá thực tiễn.
Một thực tế đặt ra là LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chưa có được việc
làm ổn định làm cho XKLĐ chỉ mang tính trước mắt trong việc giải quyết việc
làm mà chưa tính đến tính hiệu quả lâu dài.

Tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là tạo điều kiện cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có thể đem những kiến thức, kỹ năng,… thu
nhận được trong quá trình lao động ở nước ngoài vào sản xuất kinh doanh, xây
dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Việc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước không chỉ có lợi
cho bản thân người lao động mà còn có lợi cho gia đình cho toàn xã hội, là giải
pháp chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tạo việc làm cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp tạm thời
xuống mức hợp lý thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, đồng thời người lao
động có điều kiện áp dụng những kỹ năng, kinh nghiệm, phương pháp sản xuất
tiên tiến vào phát triển sản xuất, đặc biệt là việc phát triển các mô hình sản xuất
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
18
Khóa luận tốt nghiệp
kinh doanh vừa và nhỏ rất thích hợp với điều kiện hiện có của nước ta từ đó
thúc đẩy sản xuất phát triển, người lao động có thu nhập và còn tạo thêm nhiều
việc làm cho cả lao động tại địa phương, nâng cao chất lượng cuộc sống. Như
vậy tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cũng đồng nghĩa với
việc tránh lãng phí “tài sản” quý giá nhất là nguồn vốn con người đồng thời
cũng tránh được những hậu quả tâm lý xã hội xấu đi kèm như tệ nạn xã hội, tội
phạm hình sự,… Muốn vậy, Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích
các chủ doanh nghiệp sử dụng LĐXK hết hạn hợp đồng về nước, có các chính
sách hỗ trợ về vốn, kiến thức, kỹ năng cần thiết để người lao động có thể tự tạo
việc làm cho mình bằng cách mở các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ,…
Tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là cần thiết khách quan, góp
phần ổn định cuộc sống và phát triển kinh tế xã hội.
Mối quan hệ giữa việc làm và chất lượng cuộc sống của con người: Phát
triển con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của mọi quá trình phát triển.
Trong quá trình phát triển đó phải quan tâm đến hai nhóm nhân tố đó là phát
triển nhóm nhân tố tiềm lực chung như: công nghiệp, thương mại, dịch vụ,… và

phát triển nguồn nhân lực. Phát triển nguồn nhân lực đồng nghĩa với nâng cao
chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống được thể hiện ở: mức độ phúc lợi
xã hội và mức độ thỏa mãn một số nhu cầu của con người. Chất lượng cuộc
sống càng cao đồng nghĩa với mức phúc lợi xã hội và sự thỏa mãn các nhu cầu
của con người càng cao. Khi chất lượng cuộc sống nâng cao đồng nghĩa với
việc các dịch vụ y tế giáo dục ngày càng phát triển hiện đại, đáp ứng nhu cầu
của con người,… Để nâng cao được chất lượng cuộc sống trước hết phải có
việc làm vì chỉ khi có việc làm, có thu nhập thì mới có điều kiện để nâng cao
chất lượng cuộc sống. Nếu không có việc làm, không có thu nhập khi đó không
có khả năng đáp ứng các mức phúc lợi xã hội cũng như những nhu cầu cơ bản
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
19
Khóa luận tốt nghiệp
thiết yếu của con người. Do vậy, tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước là rất cần thiết, nó không chỉ góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế mà
còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm
tệ nạn xã hội.
Tóm lại: Tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là hết sức cần
thiết đối với việc nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội, xóa
đói giảm nghèo, giảm các tệ nạn xã hội.
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động xuất khẩu
hết hạn hợp đồng về nước ở Việt Nam
1.3.1 Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, vốn, khoa học công nghệ
Cầu lao động nói chung và cầu LĐXK hết hạn hợp đồng về nước bắt nguồn
từ cầu sản xuất. Kinh tế ngày càng phát triển, quy mô sản xuất ngày càng được
mở rộng thì cầu về sức lao động càng lớn. Tuy nhiên, muốn mở rộng sản xuất thì
phải dựa vào những tiền đề vật chất. Chính những tiền đề vật chất là nhân tố tiên
quyết trước hết ảnh hưởng đến tạo việc làm cho lao động.
Trước hết phải kể đến điều kiện tự nhiên của mỗi quốc gia, mỗi địa phương
như độ màu mỡ của đất đai, tài nguyên thiên nhiên như rừng, khoáng sản, tài

nguyên biển,… đều trở thành nguyên vật liệu. Tuy nhiên đây đều là những vật
chết. Để những tài nguyên thiên nhiên được khai thác, đưa vào chế biến và sử
dụng đòi hỏi phải có vốn để mua công nghệ kỹ thuật, dây chuyền công nghệ,
máy móc phục vụ cho sản xuất chế biến. Trên thực tế có những nước rất nghèo
tài nghuyên như Nhật Bản nhưng nhờ có công nghệ, trang thiết bị hiện đại cùng
với trình độ quản lý tiên tiến, khoa học đã tạo ra được nhiều việc làm cho lao
động, nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động.
Như vậy, với điều kiện tự nhiên thiên nhiên thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên
phong phú là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, tạo việc
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
20
Khóa luận tốt nghiệp
làm cho người lao động. Việc làm cần thiết hiện nay là phải thu hút được vốn
đầu tư vào phát triển sản xuất và sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả.
1.3.2. Nhân tố thuộc về chất lượng lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về
nước ảnh hưởng đến tạo việc làm
Cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước đòi hỏi sự kết
hợp chặt chẽ giữa ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và bản thân người
lao động – LĐXK hết hạn hợp đồng về nước. Do đó, một trong những nhân tố
ảnh hưởng đến tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là số lượng
và chất lượng của lực lượng lao động này.
Trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay thì chất lượng LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước là vấn đề quan trọng hơn cả. Do đó để có cơ hội có được việc làm
phù hợp và ổn định khi về nước sau khi hết hạn hợp đồng thì ngay từ khi đi
XKLĐ người lao động phải có ý thức học tập, nâng cao tay nghề, đồng thời
chăm chỉ học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất tiên tiến hiện đại để khi về
nước có hành trang tốt nhất cho việc tìm kiếm việc làm cho bản thân.
1.3.3. Cơ chế chính sách kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến tạo việc làm cho
lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước
Chính sách của Nhà nước nói chung của các địa phương nói riêng có ảnh

hưởng rất lớn đến công tác tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước.
Trong mỗi thời kỳ thì chủ trương, chính sách phát triển kinh tế là khác nhau, có
thời kỳ chính sách của nhà nước khuyến khích phát triển sản xuất theo hướng
sử dụng nhiều lao động, có thời kỳ lại khuyến khích phát triển sản xuất theo
hướng sử dụng công nghệ hiện đại, sử dụng ít lao động. Đồng thời sự điều tiết
của nhà nước trong hoạt động của thị trường như thị trường sản phẩm: các biện
pháp tăng cầu sản phẩm dẫn đến kích thích mở rộng sản xuất kích cầu lao động
tăng lên; hay tác động đến thị trường lao động, có các biện pháp phát triển hệ
thống thông tin thị trường lao động làm cho nhu cầu về việc làm và cầu về sức
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
21
Khóa luận tốt nghiệp
lao động gặp nhau đúng thời điểm,… Các chính sách phát triển, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế cũng tác động đến cầu lao động nói chung và cầu LĐXK hết hạn
hợp đồng về nước nói riêng. Như vậy, để tạo thêm nhiều việc làm cho LĐXK
hết hạn hợp đồng về nước Nhà nước cần có những chính sách phát triển kinh tế
xã hội thích hợp để kích cầu LĐXK hết hạn hợp đồng về nước lên.
1.4.Kinh nghiệm tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng
về nước tại một số nước trong khu vực.
Tại một số nước Châu Á có điều kiện thuận lợi cho hoạt động XKLĐ đã tiến
hành hoạt động đưa lao động đi làm việc từ rất sớm như Hàn Quốc, Malaysia,…
Đối với các nước này thì chiến lược xuất khẩu lao động không chỉ là giải pháp
tạo việc làm, tăng thu nhập trước mắt mà với tầm nhìn xa của mình ngoài việc
tích luỹ ngoại tệ để phát triển đất nước, lao động xuất khẩu của Hàn Quốc và các
nước còn đặt mục tiêu học cách quản lý, học nghề, tiếp thu kinh nghiệm, trình
độ khoa học - kỹ thuật tại các nước công nghiệp mà lao động đi xuất khẩu về
nước góp sức vào phát triển kinh tế, tránh được tình trạng thất nghiệp hay công
việc không ổn định khi hết hạn XKLĐ về nước. Từ chính sách nhìn xa trông
rộng đó, nhiều lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước của Hàn Quốc và
các nước đã trở thành chủ nhà máy, doanh nghiệp vừa và nhỏ - là thành phần

chủ yếu của nền kinh tế Hàn Quốc hiện nay. Từ kinh nghiệm của các nước ta
thấy chất lượng lao động đặc biệt lao động xuất khẩu cần nâng cao, đồng thời
mục tiêu xuất khẩu lao động cần được quán triệt đến từng cá nhân lao động đi
xuất khẩu, để có tiền đề thuận lợi cho công tác giải quyết vấn đề hậu XKLĐ.
Qua kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về vấn đề tạo việc làm cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước, đặc biệt là qua kinh nghiệm của Hàn Quốc ta
rút ra được một số bài học kinh nghiệm cho công tác tạo việc làm cho LĐXK
hết hạn hợp đồng về nước của Việt Nam như sau:
Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng lao động đi xuất khẩu là giải pháp mang
tính chiến lược lâu dài. Chỉ khi lao động có trình độ về chuyên môn và nhận
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
22
Khóa luận tốt nghiệp
thức nhất định thì khi đó hoạt động XKLĐ không chỉ đơn thuần là tạo việc làm,
giảm thất nghiệp mà khi đó XKLĐ còn là một cơ hội tốt để người lao động có
thể học tập kinh nghiệm sản xuất, kỹ năng, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, phát
triển sản xuất cũng như kinh nghiệm quản lý và sử dụng các nguồn lực một cách
có hiệu quả nhất. Sau thời gian lao động – học tập ở nước ngoài, khi trở về nước
với những kiến thức trong tay cùng với nguồn vốn mang về và điều kiện thực tế
để phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội đất nước. Việc nâng cao chất
lượng lao động đi xuất khẩu thông qua các biện pháp như chú ý phát triển giáo
dục ngay từ các cấp tiểu học, trung học, nâng cao tiêu chuẩn cần thiết của lao
động đi xuất khẩu lên, chú trọng phát triển XKLĐ theo hướng tập trung vào các
ngành mà trong nước có khả năng phát triển, các ngành mà sản xuất trong nước
còn lạc hậu, để khi lao động trở về có thể sử dụng những kiến thức mình có một
cách có ích và hiệu quả nhất.
Hai là, cần có chính sách cụ thể trong việc quản lý và tạo việc làm cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước. Có kế hoạch sử dụng LĐXK hết hạn về nước
ngày từ khi lao động bắt đầu đi xuất khẩu.
Ba là, có chiến lược phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện thực tế của đất

nước, đặc biệt là phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ với
những ưu điểm như: cần vốn ít, dễ thay đổi công nghệ, phù hợp với năng lực
quản lý của người lao động.
Bốn là, quy hoạch các vùng kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất một
cách khoa học hợp lý để có thể tận dụng được nguồn nguyên nhiên liệu cũng
như lao động tại chỗ đặc biệt là LĐXK hết hạn hợp đồng về nước của các địa
phương.
Tóm lại, trên cơ sở hệ thống hóa những khái niệm về lao động, việc làm,
thất nghiệp, tạo việc làm, cơ chế tạo việc làm, các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cùng với bài học kinh
nghiệm từ công tác tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước của một
Nguyễn Thị Hà QH2005E-KTCT
23

×