Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

skkn hình thành kỹ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.63 KB, 12 trang )

HÌNH THÀNH KĨ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH LỚP 5
I – ĐẶT VẤN ĐỀ.
Phân mơn chính tả có nhiệm vụ chủ yếu rèn luyện cho học sinh nắm
các qui tắc và thói quen viết đúng với chuẩn chính tả Tiếng việt. Cùng
với phân mơn khác, chính tả giúp cho học sinh chiếm lĩnh kiến thức
văn hóa. Là cơng cụ giao tiếp bằng văn bản. Ngay từ lớp 1, học sinh đã
được học mơn chính tả một cách cẩn thận (Tuy là tập chép), nhưng
Học sinh học môn này trong suốt thời kỳ học tập ở nhà trường cũng
như trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Việc cải tiến cách dạy
chính tả sao cho khoa học, cho hiệu quả ngưới Giáo viên cần coi trọng
phương pháp dạy học phân mơn chính tả, tạo cho học sinh ý thức rèn
luyện để việc viết đúng chính tả trở thành kỹ năng trình bày văn bản
cho học sinh.
Học sinh viết sai chính tả cịn nhiều nhất là những âm dễ lẫn lộn như:
r, d, s, x, tr, ch, những chữ có âm cuối c - t, ng - n và dấu hỏi, ngã. Vấn
đề ở đây có thể do học sinh phát âm sai chính tả. Bên cạnh đó hệ thống
bài tập chính tả trong sách giáo khoa xây dựng phù hợp theo từng
vùng miền. Học sinh chưa hiểu đúng nghĩa từ nên viết sai….
Xuất phát từ những quan điểm trên, bản thân lại là một giáo viên
được phân công dạy 5.3 (Đối tượng là học sinh trung bình và yếu), tôi
mạnh dạn tiến hành nghiên cứu các giải pháp “Hình thành kỹ năng viết
đúng chính tả cho học sinh lớp 5” để góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học nói chung, phân mơn Chính tả lớp 5 nói riêng.
II. NỘI DUNG.
1. Thực trạng
1


Năm học: 2019 – 2020 tôi được phân công dạy lớp 5.3 của
trường tiểu học Phong Thạnh Đông. Sĩ số lớp có 28 em / 10 nữ.


a, Thuận lợi
- Nhà trường tạo mọi điều kiện để tôi lên lớp giảng dạy tốt nhất
- Cơ sở vật chất khang trang hơn.
- Đường xá đi lại thuận tiện hơn.
- Học sinh có đầy đủ Sách giáo khoa và dụng cụ học tập.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức cho học sinh lớp 5 học 2
buổi/ ngày.
- Phụ huynh quan tâm, chuẩn bị đầy đủ sách vở và dụng cụ học tập
cho học sinh.
b, Khó khăn
Từ đầu năm học tơi được phân công chủ nhiệm lớp 5.3 của trường
tiểu học Phong Thạnh Đơng. Qua tìm hiểu ngun nhân và giảng dạy
phân mơn chính tả tơi nhận thấy các em cịn mất một số lỗi sau:,
- Các em thường viết sai những tiếng có âm đầu dễ lẫn lộn như: gi/
d; s/x; tr/ch.
- Những chữ có âm cuối c – t; ng – n.
- Những tiếng có dấu hỏi, dấu ngã.
- Học sinh hiểu sai nghĩa của từ.
Tôi thống kê ở đầu năm các em mắc lỗi cơ bản như sau:
Lỗi phổ biến học sinh thường sai
SSố

Âm đầu

Âm cuối: c – t;

Thanh hỏi;

28/10


s/ x; tr/ch; d/gi; ng/ngh
10 em

ng - n
12 em

thanh ngã
9 em

nữ

2


Bên cạnh đó bài tập chính tả trong sách giáo khoa xây dựng chưa
phù hợp theo vùng miền, nên việc dạy và học chính tả cịn gặp nhiều
khó khăn.
2. Các giải pháp
2.1. Đối với lỗi học sinh viết sai những tiếng có âm dễ lẫn lộn
như: s/x; tr/ch; d/gi; n/ng/ngh
* Luyện phát âm
- Tôi rèn phát âm chuẩn, không chỉ được thực hiện ở tiết chính tả mà
cả trong tiết tập đọc và được thực hiện thường xuyên, liên tục trong tất
cả các môn học, kể cả trong sinh hoạt. Khơng nói ngọng, nói lắp.
- Gọi học sinh đọc lại, giáo viên theo dõi và các bạn trong lớp cũng
theo dõi để phát hiện
- Rèn luyện cho học sinh phát âm đúng để viết đúng âm đầu, vần,
thanh dễ lẫn lộn. giáo viên đặc biệt quan tâm kể cả luyện uốn lưỡi, độ
mở của miệng… để học sinh phát âm đúng và tiến đến viết đúng.
+ Ví dụ: Cách phát âm cho đúng như “s” khi phát âm uốn đầu lưỡi

về phía vịm, hơi thốt ra xát mạnh, khơng có tiếng thanh cịn “x” khi
phát âm thì khe hẹp giữa đầu lưỡi và răng – lợi hơi thoát ra xát nhẹ,
khơng có tiếng thanh, tr – ch cũng tương tự như vậy.
- Ngoài ra phân biệt cho học sinh nắm và ghi vào sổ tay một số
mẹo phân biệt “ch” với “tr”, “s” với “x”. Chẳng hạn “tr” không đứng
trước những chữ bắt đầu bằng âm đệm, nhưng “ch” thì có.
VD: ơm chồng, bị chống……“tr” khơng bao giờ láy với “ch”
và ngược lại. Do đó chỉ có những từ láy cùng láy âm “tr” hoặc “ch”

3


như: chăm chỉ, trân tráo, trân trân… hoặc phân biệt s/x như: các từ chỉ
tên thức ăn hoặc đồ dùng liên quan đến thức ăn thì viết là “x”.
VD: xương heo, hộp xôi …
Những từ chỉ thiên nhiên hoặc chỉ tên cây cối các loại quả thì viết là
“s”.
VD: Ngơi sao, giọt sương, sen, súng…
- Để phân biệt âm đầu s/x: Giáo viên tố cho học sinh chơi (Trò
chơi) Thi kể tên các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s: si,
sứ, sung, sim, sao, sầu đâu, sầu riêng, sắn, su su, so đũa,… sâu, sư tử,
sói, sị, sên, sẻ, sáo, sứa, sóc…
“x” thường xuất hiện trong các tiếng có âm đệm (xuề xồ, xoay xở,
xoành xoạch, xuềnh xoàng, “s” chỉ xuất hiện trong một số ít các tiếng
có âm đệm như: sốt, soạt, soạn, suất. Ngồi ra từ láy có phụ âm đầu
“s” Sạch sẽ, sụt sịt, sửng sốt, sù sì, sì sụp, sù sụ, so sánh, sinh sôi, sáng
sủa, san sát, sặc sỡ.
“x” và “s” không cùng xuất hiện trong một từ láy. Ngồi ra từ láy có
phụ âm đầu “x” Xót xa, xù xì, xấu xa, xì xào, xao xác, xinh xắn, xao
xuyến, xào xạc, xa xôi, xấp xỉ,

Các con chữ phụ âm kết hợp với nhau để tạo nên phụ âm.
VD: “ngh”, “ng”, “gh”, “tr”. Trong Tiếng Việt dùng các phụ âm:
ph, th, ch, kh, nh, ng, gh, ngh, tr, với hình thức kết hợp như vậy khơng
bao giờ được phép kết hợp đảo ngược lại.
Nhìn chung, cách phân biệt “s/x” khơng có quy luật riêng. Cách
sửa chữa lỗi duy nhất là nắm nghĩa của từ, rèn luyện trí nhớ bằng cách
đọc nhiều và viết nhiều.
2.2. Đối với lỗi những tiếng có âm cuối c - t, n- ng
4


Để phân biệt từ ngữ viết dễ lẫn lộn (Tiếng có âm cuối n/ng, t/c):
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cần nắm vững hầu hết các từ tượng
thanh tiếng có âm cuối là ng: Ví dụ: lẻng kẻng, sang sảng, thùng thùng,
leng keng, reng reng, sằng sặc, eng éc, quang quác, chập cheng,
- Trong từ láy thường theo khuôn vần: an – at. Ví dụ: man mát, san
sát, chan chát, ran rát, … Tiếng có vần: ang – ac. Ví dụ: khang khác,
nhang nhác. Tiếng có chứa vần un – ut. Ví dụ: vùn vụt, ngùn ngụt, vun
vút. Tiếng có chứa vần ung – uc. Ví dụ: sùng sục, trùng trục
2.3. Đối với lỗi những chữ có thanh hỏi/ ngã
Đối với những tiếng có vần khó, tiếng dễ lẫn lộn giáo viên cần giúp
học sinh phân tích cấu tạo tiếng, nhấn mạnh những điểm khác nhau
giữa cách viết đúng và viết sai để học sinh thấy được những điểm khác
nhau để ghi nhớ.
Ví dụ: khuỷu = kh + uyu + thanh hỏi
khuỷ = kh + uy + thanh hỏi
Giáo viên cần nhấn mạnh một số mẹo luật chính tả khi viết tiếng có
thanh hỏi và thanh ngã:
- Đa số các láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền,
ngã, nặng thì yếu tố sau sẽ mang thanh ngã (luật trầm), nếu yếu tố

trước mang thanh ngang, sắc hỏi thì yếu tố đứng sau mang thanh hỏi
hoặc ngược lại (luật bổng).
Ví dụ: + Luật bổng
Ngang + hỏi: vui vẻ, trẻ trung, nho nhỏ, trong trẻo,
+ Luật trầm:
5


Huyền + ngã: vồn vã, sững sờ, lững lờ, vùng vẫy, mỡ màng.
2.4. Đối với lỗi hiểu sai nghĩa của từ
Việc hiểu đúng nghĩa của từ ngữ Tiếng Việt là hết sức cần thiết, do
đó giáo viên cần hướng dẫn học sinh hiểu đúng nghĩa của từ ngữ Tiếng
Việt, đồng thời khi muốn viết một từ, học sinh phải biết đặt từ đó trong
mối quan hệ với cụm từ và các câu trong văn bản. Nếu ta tách từ ngữ
đó ra khỏi cụm từ hay câu trong văn bản có thể học sinh sẽ khơng hiểu
được nghĩa và từ đó dẫn đến viết sai chính tả.
VD: Khi đọc tiếng “Cuốc” nếu khơng đặt nó trong mối quan hệ, cụm
từ, câu thì rất khó xác định nghĩa để viết đúng. Nhưng nếu đặt nó trong
câu: “Ba em vác cuốc ra đồng” thì học sinh dễ dàng viết đúng hay từ
“quan” nếu đặt trong cụm từ “cơ quan” thì viết khơng có”g” nếu là
“quang cảnh” thì viết có âm “g”…
III. KẾT LUẬN
1. Kết quả
Qua áp dụng các giải pháp trên từ đầu năm đến thời điểm giữa Học
kỳ II việc khắc phục viết sai lỗi chính tả ở lớp tơi đạt được kết như sau:
Lỗi phổ biến học sinh thường sai
T Số

28/10


Âm đầu

Âm cuối: c - t,

Thanh hỏi, thanh

s/x, tr/ch, d/gi;

ng - n

ngã

ng/ngh
02 em

01 em

03 em

nữ
Kết quả đạt rất khả quan, học sinh tiến bộ nhiều. Chỉ còn một vài em
hay viết nhầm lẫn.
6


2. Bài học kinh nghiệm
Qua áp dụng các giải pháp nêu trên tôi rút ra một số kinh nghiệm
sau:
- Giáo viên phải phát âm chuẩn trong giảng dạy các môn học, đặc
biệt chú ý trong giảng dạy phân mơn Chính tả

- Giáo viên đọc bài cho học sinh viết phải đọc thật rõ ràng, chuẩn,
chính xác. Khi đọc khơng được lặp lững, ngắt nghỉ đúng chỗ nếu
không sẽ dẫn đến học sinh viết sai.
- Kiểm tra và nhận xét kết quả cần thực hiện ngay tại lớp để giúp các
em thấy được chữ sai, từ đó tự sửa lỗi cho mình và dễ dàng khắc sâu
kiến thức.
- Làm các bài tập chính tả, giáo viên chọn bài tập cho phù hợp với
vùng miền. Sau mỗi bài, rút ra được quy tắc chính tả để các em ghi
nhớ.
- Cần tổ chức hình thức “Trị chơi” vừa làm cho lớp sinh động không
nhàm chán vừa giúp các em dễ dàng khắc sâu kiến thức .
- Giáo viên phải đổi mới phương pháp giải dạy, theo dõi nắm chính
xác năng lực từng học sinh đồng thời tự trao dồi kinh nghiệm giảng
dạy.
3. Đề xuất
- Đối với nhà trường: Tạo điều kiện cho giáo viên có đầy đủ
phương tiện và dụng cụ dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đối với Cha, Mẹ học sinh: Cần phải trang bị đầy đủ sách vỡ và
dụng cụ học tập cho học sinh trước khi đến lớp, nhắc nhở các em thực
hiện tốt nhiệm vụ học tập, tích cực học tập và rèn luyện.

7


Trên đây là một số giải pháp “ Hình thành kĩ năng viết đúng
Chính tả cho học sinh lớp 5”, nhằm giúp các học sinh học tốt phân
mơn Chính tả và học tốt hơn

các môn học khác. Nhưng với những


giải pháptrên chắc chắn cịn nhiều hạn chế, thiếu sót, Kính mong được
sự góp ý của các cấp Lãnh đạo và chia sẻ cùng quý đồng nghiệp./.
Phong Thạnh Đông, ngày 25 tháng 5
năm 2020
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG

NGƯỜI VIẾT.

XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN,
GIẢI PHÁP TRƯỜNG
Phạm Việt Hoa
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG

XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN,

XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN,

GIẢI PHÁP PHÒNG GIÁO

GIẢI PHÁP

DỤC – ĐÀO TẠO

THỊ XÃ

8



9


10


HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
ĐƠN VỊ: TH PHONG THẠNH ĐÔNG

Tên sáng kiến
HÌNH THÀNH KĨ NĂNG VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC
SINH LỚP 5

11


Họ và tên người thực hiện: Phạm Việt Hoa
Môn, lĩnh vực: Tiếng Việt

Phong Thạnh Đông, ngày 25 tháng 5 năm 2020

12



×