Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Luận Văn Quy Trình Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Vận Tải Duy Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.57 KB, 96 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------o0o-------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI DUY PHONG

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

1


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA VÀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN


................................................................................................................................................4
1.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế.....................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế.................4
1.1.2. Người giao nhận, quyền và nghĩa vụ của người giao nhận hàng hóa quốc tế......8
1.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển......................................13
1.2.1. Khái niệm, tầm quan trọng của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển....................................................................................................................13
1.2.2. Các nguyên tắc trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
......................................................................................................................................15
1.2.3. Nội dung của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển..........17
1.3. Những tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện quy
trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.....................................................20
1.3.1. Những tiêu chí đánh giá chất lượng thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển..........................................................................................21
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện quy trình nhập khẩu hàng hóa
bằng đường biển............................................................................................................25
Kết luận chương 1............................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CƠNG TY THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI
DUY PHONG.......................................................................................................................32
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Thương mại và vận tải Duy Phong..........................32
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty...................................................32
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty CP thương mại và
vận tải Duy Phong.........................................................................................................33
2.1.3. Hệ thống bộ máy tổ chức của công ty.................................................................34
2.1.4. Tổng quan về các hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty...........................37

2



2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần Thương mại và vận
tải Duy Phong...............................................................................................................40
2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển của
công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy Phong.......................................................41
2.2.1. Tình hình cung cấp các dịch vụ của công ty CP Thương mại và vận tải Duy
Phong............................................................................................................................41
2.2.2. Hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
của cơng ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy Phong............................................43
2.3. Phân tích thực trạng thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng dường
biển của cơng ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy Phong........................................48
2.3.1. Tìm kiếm khách hàng và kí kết hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển....................................................................................................................48
2.3.2. Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập khẩu..................................................49
2.3.3. Lấy lệnh giao hàng, Kiểm tra D/O......................................................................50
2.3.4. Làm thủ tục hải quan..........................................................................................51
2.3.5. Chuẩn bị phương tiện vận tải để nhận hàng hóa tại cảng...................................54
2.3.6. Nhận hàng hóa nhập khẩu tại cảng.....................................................................55
2.3.7. Giao hàng cho cơng ty khách hàng.....................................................................58
2.3.8. Thanh toán với khách hàng và lưu trữ hồ sơ.......................................................59
2.4. Đánh giá chất lượng thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển tại cơng ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy Phong..........................................59
2.4.1. Điểm mạnh..........................................................................................................59
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân..................................................................................61
Kết luận chương 2............................................................................................................63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN QUY TRÌNH
GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI DUY PHONG........................................................64
3.1. Phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
của công ty cổ phần thương mại và vận tải Duy Phong...................................................64
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường

biển tại Việt Nam..........................................................................................................64
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần thương mại và vận tải Duy Phong
......................................................................................................................................66
3.1.2.1. Cơ hội...............................................................................................................67
3.1.2.2. Thách thức........................................................................................................67

3


3.1.3. Phương hướng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của cơng ty trong giai đoạn tới..............................................................................69
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển của công ty cổ phần thương mại và vận tải Duy Phong.......................71
3.2.1. Tối thiểu hóa các chi phí.....................................................................................71
3.2.2. Đào tạo, nâng cao kỹ năng quản lý của đội ngũ cán bộ và trình độ nghiệp vụ của
nhân viên.......................................................................................................................72
3.2.3. Mở rộng thị trường giao nhận, tăng cường thiết lập hệ thống đại lý của cơng ty
tại nước ngồi................................................................................................................74
3.2.4. Đầu tư phương tiện vận tải, củng cố cơ sở hạ tầng và áp dụng cơng nghệ thơng
tin khi thực hiện quy trình giao nhận............................................................................77
3.2.5. Tăng cường mở rộng tìm kiếm, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng........78
3.2.6. Hoàn thiện và hạn chế rủi ro trong một số khâu của quy trình giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển...................................................................................80
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển..............................................................................83
3.3.1. Về phía Nhà nước...............................................................................................83
3.3.2. Về phía ngành giao thơng vận tải và các hiệp hội liên quan...............................84
Kết luận chương 3............................................................................................................85
KẾT LUẬN..........................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................88


4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký tự viết tắt

1

ASEAN

2
3
4
5

B/L
CFS
CP
C/O

6

CPTPP

7

D/O


8

EVFTA

9
10
11
12
13

EIR
FTA
FCL
ICD
LCL

14

LPI

15

PPP

Từ đầy đủ
Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Asociation of
South East Asian)
Vận đơn (Bill of Lading)
Điểm thu gom hàng lẻ (Container Freight Station)

Cổ phần
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Hiệp định Đối tác Tồn diện và Tiến bộ xun Thái
Bình Dương
Lệnh giao hàng (Delivery Order)
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh châu Âu
Phiếu giao nhận Container
Hiệp định thương mại tự do (Free Trade Agreement)
Hàng nguyên container (Full Container Load)
Cảng nội địa (Inland Container Depot)
Hàng lẻ container (Less than Container Load)
Chỉ số năng lực quốc gia về logistics (Logistics
performance index)
Mơ hình hợp tác cơng tư (Public Private Partnership)

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục các bảng
Số hiệu

Tên bảng

5

Trang


2.1

Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty năm

2017 – 2019

41

Danh mục các hình
Số hiệu
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

Tên hình
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty CP Thương mại và
Vận tải Duy Phong
Cơ cấu doanh thu theo loại hình dịch vụ của công ty
năm 2017 - 2019
Khối lượng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển của cơng ty năm 2017 – 2019
Doanh thu giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển của công ty năm 2017 - 2019
Cơ cấu thị trường giao nhận hàng hóa nhập bằng
đường biển của công ty năm 2019

6

Trang
35
42
44

45
47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thực hiện chính sách mở cửa,
giao lưu quốc tế, lượng hàng hóa lưu chuyển ngày càng nhiều, kim ngạch xuất
nhập khẩu cũng ngày càng lớn bởi vậy vai trò của ngành vận tải biển ngày càng
được nâng cao. Đặc biệt, Việt Nam có ưu thế trong giao thương với thế giới bởi
phần lớn lãnh thổ được tiếp giáp với biển Đông, đường bờ biển trải dài 3.260 km
cùng nhiều cảng biển lớn, nhỏ đã được xây dựng. Do đó ngành vận tải biển Việt
Nam đã xuất hiện từ rất lâu và đóng một vai trị vơ cùng quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân và trong việc trao đổi hàng hóa mua bán ngoại thương.
Gắn liền với việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển thì vấn đề giao
nhận hàng hóa tại cảng, nội địa tới kho của người nhận và ngược lại là một vấn
đề vơ cùng quan trọng, nó thúc đẩy q trình chuyển dịch hàng hóa từ người bán
tới người mua diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn, góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương. Nắm bắt được xu thế đó, thị
trường Việt Nam hiện nay đã xuất hiện rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu theo nhiều
phương thức vận tải khác nhau đặc biệt là bằng phương thức vận tải biển. Chính
hoạt động này đã thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng phải phấn đấu hăng say
để phát triển, nỗ lực sáng tạo hơn nữa để có thể cạnh tranh với các đối thủ cùng
lĩnh vực. Do đó, cơng ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy Phong cũng luôn
nỗ lực không ngừng để phát triển, khẳng định vị trí của mình trong ngành
thương mại và vận tải cũng như các dịch vụ trong ngành logistic nói chung, đáp
ứng tốt nhất những yêu cầu của khách hàng, cạnh tranh để tồn tại, đứng vững
trên nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, một trong những nguồn thu khơng nhỏ góp
phần quan trọng cho sự phát triển của cơng ty chính là hoạt động giao nhận hàng

hóa nhập khẩu bằng đường biển. Tuy nhiên dưới sự cạnh tranh gay gắt của hàng
loạt đối thủ cùng những thay đổi trong chính sách của chính phủ và sự biến động

1


của nền kinh tế tồn cầu hiện nay, để cơng ty có thể nâng cao chất lượng hoạt
động đồng thời vươn lên tầm cao mới thì quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa đặc biệt cần phải được chú trọng nghiên cứu, giám sát trong từng cơng đoạn,
từ đó phân tích đánh giá được từng điểm mạnh để tiếp tục phát huy và từng điểm
yếu để kịp thời khắc phục. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong
q trình thực tập tại cơng ty, em xin lựa chọn đề tài luận văn: “Quy trình giao
nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần Thương mại và
Vận tải Duy Phong”
2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
2.1.

Mục đích:

Phân tích quy trình và tìm kiếm giải pháp thúc đẩy, nâng cao, phát triển
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty Cổ phần
Thương mại và vận tải Duy Phong.
2.2.

Nhiệm vụ:

- Xây dựng cơ sở, làm rõ vấn đề lý luận, hệ thống hóa về quy trình nghiệp vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam nói chung và tại Cơng ty Cổ
phần Thương mại và Vận tải Duy Phong nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quy trình dịch vụ giao nhận hàng hóa

nhập khẩu bằng đường biển tại Cơng ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy
Phong.
- Đề xuất, đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc thực
hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại cơng
ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy Phong.
- Phạm vi:
+ Không gian: Tại công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Duy Phong
+ Thời gian: Từ năm 2017-2019
2


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu tổng hợp từ các báo cáo tài
chính và các thủ tục chứng từ trong quá trình thực tập tại cơng ty, thơng qua
việc tìm kiếm thông tin trên internet bao gồm các trang web đăng tải các
chuyên đề luận văn và các bài viết có liên quan đến đề tài. Thu thập dữ liệu
bằng cách quan sát thực tế thơng qua q trình tiếp xúc trực tiếp với các dịch
vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại phịng kinh doanh vận tải của cơng ty.
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu thu thập được để đánh giá thực
trạng thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty thông
qua các số liệu công ty cung cấp.
+ Phương pháp phân tích: Dựa vào những số liệu cơng ty cung cấp để phân
tích tình hình hoạt động của công ty.
+ Phương pháp so sánh: So sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận của cơng ty qua
các năm dựa trên số liệu tuyệt đối và tương đối.
+ Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này sử dụng nhằm tổng hợp lại những
phân tích và so sánh để đưa ra nhận xét và đánh giá về thực trạng dịch vụ giao

nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại cơng ty, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty.
5. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về dịch vụ giao nhận hàng hóa và
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
Chương 2: Thực trạng thực hiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty cổ phần thương mại và vận tải Duy Phong.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy trình giao nhận
hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty cổ phần thương mại và vận
tải Duy Phong.
3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HĨA VÀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HĨA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
1.1. Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc
tế
1.1.1.1. Khái niệm dịch vụ giao nhận hàng hóa
Thương mại quốc tế là q trình trao đổi hàng hóa giữa các nước thơng qua
hoạt động bn bán nhằm mục đích kinh tế tối đa. Trong hoạt động thương mại
quốc tế, người bán và người mua hoặc người giao và người nhận thường ở
nhưng quốc gia khác nhau. Do đó, việc vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu thụ là một trong những nghiệp vụ vơ cùng quan trọng, hồn thành mặt
thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất sau khi mặt thứ nhất là thủ
tục thương mại đã hồn thành. Tất cả các cơng việc liên quan đến hoạt động
chun chở như bao bì, đóng gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi

hàng, tổ chức xếp dỡ hàng hóa, chuyển tải hàng hóa dọc đường, giao hàng cho
người nhận ở nơi đến được gọi chung là nghiệp vụ giao nhận.
Giao nhận gắn liền và song hành với vận tải, thông qua giao nhận, các
nghiệp vụ vận tải được tiến hành. Có nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ giao
nhận (Freight Forwarding Service) nhưng nhìn chung các khái niệm này đều
mang tính nhất quán. Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các Hiệp hội giao nhận
vận tải quốc tế (FIATA) thì giao nhận vận tải được định nghĩa như sau: “Giao
nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có

4


liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm,
thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận được đề cập tại Luật Thương mại 2005.
Trong đó, dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các thủ tục khác có liên quan để giao
hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải, hoặc của
người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Như vậy, nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ,
thủ tục có liên quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng
hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa
Một là, chủ thể của dịch vụ giao nhận gồm hai bên, đó là nhà cung cấp dịch
vụ giao nhận và khách hàng. Điều 234 Luật Thương mại 2005 quy định: Thương
nhân kinh doanh dịch vụ giao nhận là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ giao nhận theo quy định của pháp luật. Khách hàng là những người có
hàng hóa cần gửi hoặc cần nhận và có nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận.

Khách hàng có thể là người vận chuyển hay thậm chí là người làm dịch vụ khác.
Như vậy, khách hàng có thể là thương nhân hoặc khơng phải thương nhân, có
thể là chủ sở hữu hàng hóa hoặc khơng phải chủ sở hữu hàng hóa.
Hai là, hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế khơng tạo ra sản phẩm vật
chất, nó chỉ thay đổi vị trí về mặt khơng gian của đối tượng lao động ở đây là
hàng hóa chứ khơng tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi các đối tượng đó.
Ba là, hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế phụ thuộc vào cơ sở vật chất
và trình độ nghiệp vụ của người kinh doanh dịch vụ giao nhận: Để tiến hành các
công việc của dịch vụ giao nhận hàng hóa như gom hàng, bốc xếp, vận chuyển,
nhận hàng,… đòi hỏi sự hỗ trợ đắc lực của các phương tiện chuyên chở, phương
tiện quản lý liên lạc, phương tiện lưu giữ hàng hóa, các đội tàu. Ngồi ra, các
dịch vụ khác trong giao nhận hàng hóa như làm thủ tục hải quan, môi giới, lưu
5


cước cịn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, kinh nghiệm, bản lĩnh kinh doanh của
người kinh doanh dịch vụ giao nhận.
1.1.1.3. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
Giao nhận vận chuyển hàng hóa là yêu cầu tất yếu trong trao đổi mua bán
hàng hóa, nó là một khâu khơng thể thiếu trong q trình lưu thơng đưa hàng
hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu đóng
vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động ngoại thương nói chung và trong nền
kinh tế quốc dân nói riêng, nó ảnh hưởng tới phạm vi buôn bán, mặt hàng sản
xuất kinh doanh, khối lượng hàng hóa và kim ngạch của các quốc gia cũng như
các doanh nghiệp.
- Vai trò của giao nhận hàng hóa quốc tế đối với nền kinh tế
+ Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa được lưu thơng nhanh chóng, an tồn
và tiết kiệm mà khơng cần sự có mặt của người gửi cũng như người nhận tác
nghiệp.
Hoạt động giao nhận là một chuỗi các công việc liên tục có quan hệ mật

thiết, tương hỗ, tác động qua lại lẫn nhau. Nhờ có hoạt động giao nhận, hàng hóa
được đảm bảo chu chuyển liên tục từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận với đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm, được trang bị đầy đủ kiến thức sâu rộng về nghiệp vụ cùng mối quan hệ
hợp tác tốt đẹp với các hãng vận chuyển sẽ giúp khâu vận tải được quản lý tổ
chức tốt hơn, xử lý thủ tục nhanh chóng, hạn chế tối đa rủi ro và chi phí trong
q trình vận tải nhằm bảo đảm hàng hóa được chuyển đến tay người tiêu dùng
một cách an tồn, tiết kiệm và nhanh chóng nhất.
+ Giao nhận góp phần thúc đẩy thương mại quốc tế, liên kết các hoạt động
kinh tế quốc tế
Trong sự phát triển toàn cầu của thị trường thương mại hiện nay, giao nhận
hàng hóa được coi như một phương tiện, cơng cụ liên kết các lĩnh vực khác nhau
trong chuỗi giá trị toàn cầu. Giao nhận và vận tải quốc tế là hai hoạt động luôn
6


song song hỗ trợ nhau tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho hoạt
động kinh doanh của một doanh nghiệp. Một cơng ty giao nhận có thể liên kết
với một công ty kho bãi, vận tải, mơi giới, hàng hải… để tạo thành chuỗi mắt
xích chặt chẽ gắn kết các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau của các doanh
nghiệp khác nhau trong nền kinh tế trong và ngồi nước. Bên cạnh đó, với thời
kỳ kinh tế mở cửa giao thương mạnh mẽ, sự phát triển của dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế cũng thúc đẩy hoạt động ngoại thương trong nước phát triển,
góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ với các quốc gia phát triển trên thế
giới, đồng thời thúc đẩy mậu dịch quốc tế phát triển.
+ Giao nhận đóng vai trò đảm bảo yếu tố đúng thời gian – đúng thời điểm
nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng dịch vụ logistic
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng khu vực hóa,
tồn cầu hóa đã làm cho sự vận động của hàng hóa trở nên phong phú và phức
tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với hoạt động giao

nhận, vận tải. Đồng thời, các doanh nghiệp luôn đặt ra bài toán làm sao để lượng
hàng tồn kho đạt mức nhỏ nhất, vì vậy hoạt động logistic nói chung và hoạt
động giao nhận hàng hóa nói riêng ln đảm bảo thực hiện việc chuyên chở và
giao nhận hàng đúng thời gian (just in time) và đúng nơi nhận hàng (right place).
Điều đó sẽ đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu,
giảm chi phí tồn kho chủ động, góp phần hồn thiện và nâng cao tổ chức thực
hiện chuỗi dịch vụ logistic đồng thời đạt mục tiêu thuận lợi hóa thương mại của
từng quốc gia và từng doanh nghiệp.
+ Giao nhận hàng hóa quốc tế góp phần tạo cơng ăn việc làm cho người lao
động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế
Bắt nhịp với xu thế phát triển và ngày càng chiếm ưu thế của ngành kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế, trên thị trường thương mại ngày nay
đã xuất hiện một số lượng không nhỏ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này. Điều đó đã tạo ra lượng cơng ăn việc làm cho hàng nghìn người lao động,

7


vừa tận dụng được tối đa nguồn lực lao động có trình độ trong cả nước vừa
mang lại nguồn thu nhập cho người lao động góp phần giải quyết nhu cầu lao
động, giảm tỉ lệ thất nghiệp và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Vai trò của giao nhận hàng hóa quốc tế đối với các doanh nghiệp
+ Nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu các chi phí cho doanh nghiệp
Trong nền thương mại quốc tế, không phải doanh nghiệp xuất nhập khẩu
nào cũng có điều kiện và chun mơn để vừa đảm nhận vai trị là nhà sản xuất,
vừa đóng vai trị là người phân phối. Vì thế, dịch vụ giao nhận sẽ giúp các nhà
xuất nhập khẩu tham gia vào q trình lưu chuyển hàng hóa, nhờ đó góp phần
giảm thiểu các chi phí khơng cần thiết như chi phí xây dựng kho, bến, bãi, chi
phí đào tạo nhân cơng… Các doanh nghiệp khơng cịn phải tự lo các chứng từ,
thủ tục trong hải quan, xuất nhập khẩu hàng hóa, thay vào đó những người làm

dịch vụ giao nhận chuyên nghiệp sẽ thay mặt doanh nghiệp thực hiện, tạo điều
kiện cho nhà xuất nhập khẩu hàng hóa có khả năng tập trung quản lý những vấn
đề khác trong sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Giảm giá thành của sản phẩm hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chi phí lưu thơng, vận chuyển hàng hóa chiếm tỉ lệ khá lớn trong giá bán
của sản phẩm. Mà dịch vụ giao nhận góp phần giảm thiểu các chi phí liên quan
đến lưu chuyển hàng hóa và chi phí quản lý cho doanh nghiệp vì thế cũng góp
phần giảm giá thành của sản phẩm. Mặt khác, giá cả của sản phẩm là một trong
những yếu tố tạo nên sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giá thành giảm sẽ
giúp sản phẩm của doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2. Người giao nhận, quyền và nghĩa vụ của người giao nhận hàng
hóa quốc tế
1.1.2.1. Khái niệm người giao nhận hàng hóa quốc tế
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế được tiến hành dựa trên sự phối hợp
chặt chẽ giữa các chủ thể trong hợp đồng thương mại quốc tế, trong đó chủ thể
8


chiếm vị trí quan trọng nhất là người giao nhận. Người giao nhận là người thực
hiện các nghiệp vụ giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng hoặc người chuyên
chở. Nói cách khác, người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa gọi là người
giao nhận.
Theo Liên đồn các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA): “Người
giao nhận là người lo toan để hàng hóa được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác
và hành động vì lợi ích của người ủy thác mà bản thân anh ta không phải là
người vận tải. Người giao nhận cũng đảm nhận thực hiện mọi công việc liên
quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu kho trung chuyển, làm thủ tục
hải quan, kiểm hóa…”. Tại Việt Nam, khái niệm người giao nhận (thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistic) được đề cập đến trong Điều 233 – Luật Thương mại

2005, đó là “Thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để
hưởng thù lao”. Người giao nhận có thể tiến hành dịch vụ một cách trực tiếp
hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của các bên thứ ba khác.
1.1.2.2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận hàng hóa quốc tế
Ngày nay, do sự phát triển của thương mại quốc tế và các phương thức vận
tải, các dịch vụ giao nhận ngày càng được mở rộng đồng thời vai trò của người
giao nhận cũng ngày càng trở nên quan trọng hơn. Cụ thể, người giao nhận thực
hiện các chức năng và công việc của những người sau đây:
- Môi giới hải quan (Custom Broker)
Thuở ban đầu, người giao nhận chỉ hoạt động trong nội địa với nhiệm vụ là
làm thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu. Sau đó, người giao nhận mở rộng
hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu, dành chỗ chở hàng hoặc lưu cước với các
hãng tàu theo sự ủy thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu, tùy thuộc
vào hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người giao nhận
9


thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan như một
đại lý hải quan.
- Đại lý (Agent)
Người giao nhận hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người
chuyên chở, là một đại lý của người chuyên chở hoặc của người gửi hàng.
Người giao nhận thực hiện các công việc khác nhau do chủ hàng hoặc người
chuyên chở ủy thác như xếp dỡ lưu kho hàng hóa, nhận hàng, giao hàng, làm thủ
tục hải quan, lập chứng từ thanh toán tiền hàng,… trên cơ sở của hợp đồng ủy
thác.
Khi đó, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về những sai sót, nhầm lẫn

của bản thân mình và những người dưới quyền như cán bộ, công nhân viên trong
doanh nghiệp. Cụ thể, những sai sót đó có thể là:
+ Giao hàng khơng đúng chỉ dẫn, gửi hàng đến sai địa chỉ
+ Sai sót trong việc làm thủ tục hải quan, lập chứng từ nhầm lẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa dù đã có hướng dẫn
+ Giao hàng cho người không phải người nhận, không thu tiền của người
nhận
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
+ Qn thơng báo khiến hàng hóa phải lưu kho tốn kém
+ Những thiệt hại về người và tài sản của người thứ ba do chính người giao
nhận gây nên.
Người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do sai sót,
nhầm lẫn của bên thứ ba (người nhận hợp đồng phụ, nhận lại dịch vụ, người
chuyên chở,…) gây nên, miễn là người giao nhận đã thể hiện được sự cần mẫn
thích đáng trong việc lựa chọn bên thứ ba đó.
- Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Ở châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng để phục
vụ cho vận tải đường sắt. Trong vận tải hàng hóa bằng container, người giao

10


nhận sẽ thực hiện việc gom hàng nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng
nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Khi
là người gom hàng, người giao nhận có thể đóng vai trò là người chuyên chở
hoặc chỉ là đại lý.
- Người chun chở (Carrier)
Khi đóng vai trị là người chun chở, người giao nhận sẽ trực tiếp ký kết
hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa từ một
nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở

khơng chỉ trong trường hợp họ tự vận chuyển hàng hóa bằng chính phương tiện
vận tải của mình – Người chun chở thực tế (Actual Carrier) mà còn trong
trường hợp họ ký hợp đồng nhưng không trực tiếp chuyên chở, khi đó người
giao nhận được coi là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier).
Trong vai trò này, người giao nhận phải chịu trách nhiệm về những hành vi,
lỗi lầm cả của người chuyên chở, giao nhận khác mà họ thuê để thực hiện hợp
đồng vận tải như thể là hành vi và sai sót của mình. Người giao nhận sẽ thu của
khách hàng khoản phí theo giá cả dịch vụ họ cung cấp chứ không phải tiền hoa
hồng. Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng
gói, lưu kho, phân phối, bốc xếp hàng hóa…thì người giao nhận sẽ phải chịu
trách nhiệm như người chuyên chở nếu họ thực hiện các dịch vụ trên bằng chính
phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay
ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở.
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO)
Người giao nhận đóng vai trò là người kinh doanh vận tải đa phương thức
(Multimodal Transport Operator – MTO) trong trường hợp người giao nhận
cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hay còn gọi là vận tải “từ cửa đến cửa” (Door to
door). MTO cũng là người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm đối với hàng
hóa trong suốt hành trình vận tải.

11


Theo Điều 237 Luật thương mại 2005, người giao nhận không phải chịu
trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hóa phát sinh trong những trường
hợp sau:
+ Tổn thất là do lỗi của khách hàng hoặc của người do khách hàng ủy quyền;
+ Tổn thất phát sinh do thương nhân kinh doanh dịch vụ giao nhận làm theo
đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng ủy quyền;
+ Tổn thất là do khuyết tật của hàng hóa;

+ Tổn thất phát sinh trong những trường hợp miễn trách nhiệm theo quy
định của pháp luật và tập quán vận tải nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ giao
nhận tổ chức vận tải;
+ Thương nhân kinh doanh dịch vụ giao nhận không nhận được thông báo
về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhận kinh doanh
dịch vụ giao nhận giao hàng cho người nhận;
+ Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ giao nhận không
nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tịa án trong thời hạn
chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giao nhận không phải chịu trách nhiệm về
việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng của khách hàng về sự chậm trễ hoặc
thực hiện dịch vụ giao nhận sai địa điểm khơng phải do lỗi của mình.
Có thể nói, người giao nhận được coi là “kiến trúc sư của vận tải” (architect
of transport) do khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, an tồn
nhất và tiết kiệm nhất.
1.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận hàng hóa quốc tế
Điều 235 Luật thương mại 2005 quy định, người giao nhận có những quyền
và nghĩa vụ sau đây:
- Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
- Trong q trình thực hiện hợp đồng, nếu có lí do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải
thông báo ngay cho khách hàng;
12


- Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thể thực hiện được một phần
hoặc tồn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng báo ngay cho
khách hàng để xin thêm chỉ dẫn;
- Trường hợp khơng có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý;

- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ các quy định của pháp
luật và tập quán vận tải.
1.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.2.1. Khái niệm, tầm quan trọng của quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển
1.2.1.1. Khái niệm của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển
Quy trình là trình tự hay thứ tự, cách thức thực hiện một hoạt động đã được
quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những nục tiêu cụ thể của hoạt động
quản trị.
Giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
q trình vận tải nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Nếu căn cứ vào phương thức vận
tải, giao nhận gồm có: hoạt động giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường
biển, giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng khơng, giao nhận hàng
hóa vận chuyển bằng đường sắt, giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng container,
giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng phương thức vận tải đa phương thức,…
Trong đó, giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường biển là phương thức phổ
biến và chiếm ưu thế lớn nhất trong thị trường kinh doanh dịch vụ giao nhận,
vận tải tại Việt Nam và trên toàn thế giới.
Như vậy, từ hai khái niệm trên, ta có thể hiểu quy trình giao nhận hàng hóa
nhập khẩu bằng đường biển là trình tự người giao nhận tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ, thủ tục đã được quy định liên quan đến quá trình vận tải bằng đường

13


biển nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến
nơi nhận hàng (người nhận hàng).
1.2.1.2. Tầm quan trọng của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu

bằng đường biển
Vận tải biển là một trong những phương thức vận tải được ra đời sớm nhất
và đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thương mại bởi có những
điều kiện thuận lợi để phát triển như gần 70% diện tích bề mặt trái đất là biển và
vận tải biển rất thích hợp để vận chuyển những loại hàng hóa có tải trọng lớn và
cự ly vận chuyển dài trong khi giá thành lại rẻ hơn các phương thức vận tải
khác. Vì thế, trong chiến lược phát triển ngoại thương, hầu hết các quốc gia trên
thế giới đều chú trọng phát triển các đội tàu và cảng biển để bắt nhịp với giao
thương toàn cầu. Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động vận tải biển cũng kéo
theo sự phát triển và nâng cao vị thế của hoạt động giao nhận hàng hóa bằng
đường biển. Mặt khác, khi nền kinh tế của một quốc gia hịa nhập vào nền kinh
tế thế giới thì vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu cũng ngày càng trở nên quan
trọng. Nhập khẩu mở rộng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước và thị
hiếu ngày càng cao của người dân, cho phép tiêu dùng lượng hàng hóa nhiều
hơn khả năng sản xuất trong nước làm tăng mức sống người dân, tăng thu nhập
quốc dân. Từ những lí do trên, ta khơng thể phủ nhận được tầm quan trọng của
quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển đối với nền kinh tế
trong và ngoài nước, cụ thể:
- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển góp phần làm tăng số lượng
của các mặt hàng trên thị trường trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng trong nước có sự lựa chọn đa
dạng hơn đối với hàng hóa, dịch vụ, giúp bổ sung những thiếu hụt về cầu khi
trong nước chưa có khả năng sản xuất. Từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị
trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hóa về chủng loại
mặt hàng.
14


- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển giúp xóa bỏ tình trạng độc
quyền và nền kinh tế đóng tự cung tự cấp, từ đó thúc đẩy các thị trường phát

triển một cách đa dạng và đồng bộ như thị trường tư liệu sản xuất, thị trường
vốn, thị trường lao động… Mặt khác nó cịn giúp liên kết, thống nhất các thị
trường trong và ngoài nước, tạo điều kiện cho quá trình hội nhập và phát triển
kinh tế thế giới.
- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển là cầu nối giữa sản xuất và
tiêu dùng trong nước với thị trường thế giới, tạo điều kiện tiếp cận với những
thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến góp phần thúc đẩy q trình cơng
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Thực hiện tốt cơng tác nhập khẩu sẽ đáp
ứng tốt nhu cầu phát triển của sản xuất trong nước và góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu. Ngược lại, nếu thực hiện không tốt sẽ gây nên sự mất cân đối kinh tế,
rối loạn thị trường trong nước đồng thời lãng phí nguồn lực, chi phí mà khơng
mang lại hiệu quả.
- Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển cịn có khả năng cho ta nhận
ra điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, thế mạnh của nền kinh tế sẽ được
thể hiện qua các mặt hàng xuất khẩu chủ lực còn điểm yếu của nền kinh tế sẽ
là các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu. Qua đó, Đảng và Nhà nước ta có thể đưa
ra những chính sách, phương hướng phù hợp để phát triển kinh tế đất nước.
1.2.2. Các nguyên tắc trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu
bằng đường biển
Thứ nhất, nguyên tắc về giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
- Việc giao nhận hàng hóa được tiến hành theo hợp đồng thỏa thuận giữa các
bên trên cơ sở mang lại lợi ích lớn nhất. Nguyên tắc chung là nhận hàng bằng
phương thức nào thì giao hàng theo phương thức ấy, các phương thức giao
nhận bao gồm: Giao nhận nguyên bao kiện, bó, tấm, cây, chiếc…, giao nhận
nguyên hầm, cặp chì, giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích bằng cách
cân, đo đếm…, giao nhận theo mớn nước của phương tiện, giao nhận nguyên
container niêm phong kẹp chì,
15



- Khi giao nhận hàng cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu
bao, kiện hoặc dấu niêm phong cịn ngun vẹn,
- Cảng khơng chịu trách nhiệm đối với những hư hỏng, mất mát mà người nhận
phát hiện sau khi đã ký nhận với cảng,
- Người giao nhận hàng hóa phải xuất trình được chứng từ hợp lệ xác nhận
quyền được nhận hàng và phải có các chứng từ thanh tốn chi phí cho cảng,
- Người giao nhận phải nhận hàng hóa với khối lượng ghi trên chứng từ, liên
tục trong một thời gian nhất định.
Thứ hai, nguyên tắc về bốc dỡ, bảo quản hàng hóa nhập khẩu bằng đường
biển
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc bốc dỡ, bảo quản
hàng hóa nhập khẩu tại cảng biển Việt Nam như sau:
- Việc bốc dỡ, giao nhận, bảo quản hàng hóa tại cảng được thực hiện dựa trên
cơ sở hợp đồng ký kết giữa cảng với chủ hàng hoặc người vận chuyển hoặc
người được chủ hàng ủy thác (thường là người giao nhận),
- Nếu hàng không thông qua cảng (không lưu kho tại cảng), chủ hàng hoặc
người được chủ hàng ủy thác có thể trực tiếp giao nhận với người vận tải
(tàu). Khi đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác phải phải kết toán
trực tiếp với người vận tải và chỉ thỏa thuận với cảng về địa điểm bốc dỡ,
thanh toán chi phí bốc dỡ và các chi phí phát sinh khác.
- Việc bốc dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng do cảng tổ chức thực hiện, nếu chủ
hàng muốn đưa người và phương tiện vào cảng để bốc dỡ hàng hóa thì phải
thỏa thuận được sự đồng ý của cảng và phải trả các chi phí, lệ phí liên quan
cho cảng,
- Khi nhận được ủy thác từ tàu, cảng nhận hàng bằng phương thức nào thì sẽ
giao hàng bằng phương thức đó,
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng sau khi hàng hóa đã được đưa ra khỏi
kho, bãi cảng,
- Cảng có trách nhiệm bảo quản hàng hóa lưu kho, bãi cảng theo đúng kỹ thuật
và thích hợp với từng vận đơn, từng lô hàng. Nếu phát hiện thấy tổn thất của


16


hàng hóa đang lưu kho, bãi, cảng phải báo ngay cho chủ hàng biết đồng thời
thực hiện những biện pháp để ngăn ngừa, hạn chế tổn thất.
- Cảng có quyền từ chối bảo quản và lưu kho, bãi đối với hàng hóa khơng có ký
mã hiệu hoặc ký mã hiệu khơng rõ ràng, bao bì khơng đảm bảo an tồn cho
việc lưu giữ hàng hóa.
1.2.3. Nội dung của quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
đường biển
Một trong những nghiệp vụ quan trọng trong thương mại quốc tế là tổ chức
giao nhận hàng hóa vận tải bằng đường biển từ kho hàng của người xuất khẩu
sang kho hàng của người nhập khẩu. Cụ thể nội dung quy trình giao nhận hàng
hóa nhập khẩu bằng đường biển được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và ký kết hợp đồng
- Tìm kiếm khách hàng, tư vấn, thỏa thuận và ký kết hợp đồng giao nhận với
khách hàng.
- Nắm bắt được các thơng tin về hàng hóa và lịch trình các hãng tàu vận
chuyển, về các thủ tục hành chính đối với hàng hóa như: thủ tục xin giấy phép
đối với hàng hóa, thủ tục kiểm dịch, thủ tục hải quan, thủ tục kiểm tra nhà
nước về chất lượng…
- Nhận và kiểm tra các chứng từ: Hợp đồng thương mại (Sale contract), Hóa
đơn thương mại (Commercial Invoice), Bản kê chi tiết hàng hóa (Packing
list), Thơng báo hàng đến (Notice of Arrial), Vận đơn (Bill of Lading) và các
chứng từ có liên quan khác theo từng loại mặt hàng giao nhận.
Bước 2: Làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan cho hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển thường được
tiến hành qua các bước sau:
- Chuẩn bị bộ hồ sơ chứng từ để khai hải quan và làm thủ tục hải quan tại cảng.

- Khai và truyền tờ khai hải quan điện tử trên hệ thống phần mềm
ECUS5/VNACCS, nhận kết quả phân luồng tờ khai và thực hiện các thủ tục
thơng quan hàng hóa.

17


- Chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan thực tế của hàng hóa trình Chi cục Hải quan kiểm
tra (nếu tờ khai hải quan bị phân vào luồng vàng hoặc luồng đỏ), đưa hàng
hóa đến địa điểm kiểm hóa để kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu tờ khai hải quan
bị phân vào luồng đỏ).
- Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyết định thông quan hải quan và chuẩn bị nhận hàng tại cảng.
Bước 3: Nhận hàng từ cảng hoặc hãng vận chuyển
Đối với hàng nhập khẩu đóng trong container
 Đối với hàng nguyên container (FCL):
- Sau khi nhận được Thông báo hàng đến từ hãng tàu hay đại lý, người giao
nhận mang Vận đơn gốc và Giấy giới thiệu của doanh nghiệp đến văn phòng
đại diện của hãng tàu để lấy Lệnh giao hàng (D/O) và đóng các lệ phí quy
định.
- Người giao nhận mang biên lai nộp phí bản D/O cùng bộ chứng từ nhận hàng
đến văn phòng hãng tàu để xác nhận D/O, đồng thời mang một bản D/O đến
Hải quan giám sát cảng để đối chiếu với Bản lược khai hàng hóa (Manifest).
- Người giao nhận đến bãi tìm vị trí của container.
- Người giao nhận mang hai bản D/O đã có xác nhận của hãng tàu, trên đó có
ghi rõ phương thức nhận hàng (“hàng giao thẳng” hoặc “rút ruột”) đến bộ
phận kho vận làm phiếu xuất kho.
- Sau khi đóng các loại phí và lệ phí như lưu kho, lưu bãi (nếu có), người giao
nhận mang D/O đã xác nhận đến Thương vụ cảng lấy phiếu vận chuyển để
chuẩn bị nhận hàng hóa.

- Nếu nhận hàng theo phương thức “hàng giao thẳng” thì phải xuất trình giấy
mượn container của hãng tàu, sau đó đến bãi yêu cầu xếp container lên
phương tiện vận tải. Nếu nhận theo phương thức “rút ruột” thì phải có lệnh
điều động công nhân để dỡ hàng ra khỏi container và bốc lên phương tiện vận
tải.
 Đối với hàng lẻ (LCL):
- Người giao nhận, vận chuyển mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến
hãng tàu hoặc đại lý của người gom hàng để lấy D/O.

18


×