Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp nâng cao quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH quốc tế delta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.74 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

LỜI MỞ ĐẦU
……
1. Tớnh cấp thiết của đề tài
Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hoá,
khu vực hoá, hội nhập kinh tế quốc tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động
ngoại thương vì nó đảm bảo sự giao lưu hàng hoá, thông thương với các nước bè
bạn năm châu, giúp chúng ta khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả
nguồn lực bên trong và bên ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn
hoá quốc tế.
Nhưng nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá chúng ta không thể
không nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế vì đây là hai hoạt động
không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau. Qui mô của
hoạt động xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng trong những năm gần đây là
nguyên nhân trực tiếp khiến cho giao nhận vận tải nói chung và giao nhận vận tải
biển nói riêng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và bề sâu. Bên cạnh đó, với
hơn 3000 km bờ biển cùng rất nhiều cảng lớn nhỏ rải khắp chiều dài đất nước,
ngành giao nhận vận tải biển Việt Nam thực sự đã có những bước tiến rất đáng kể,
chứng minh được tính ưu việt của nó so với các phương thức giao nhận vận tải
khác. Khối lượng và giá trị giao nhận qua các cảng biển luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá trị giao nhận hàng hóa quốc tế của Việt Nam. Điều này có ý nghĩa
rất lớn, nó không chỉ nối liền sản xuất với tiêu thụ, giúp đưa hàng hoá Việt Nam
đến với bạn bè quốc tế mà còn góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hoá nước ta trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, hiện nay khi mà chúng ta chưa có một hệ thống văn bản pháp luật
đồng bộ, chặt chẽ quản lý hoạt động này, lại trong bối cảnh Nhà nhà làm giao
nhận, người người làm giao nhận thì hoạt động giao nhận vận tải trở nên hết sức
lộn xộn, khó quản lý và ngày càng bộc lộ nhiều tiêu cực.


Trước tình hình đó, Công ty TNHH Quốc tế Delta là doanh nghiệp trong
lĩnh vực giao nhận ở Việt Nam cũng không tránh khỏi những trở ngại. Trải qua 10
năm hoạt động, Delta đã từng bước hoàn thiện và củng cố hoạt động kinh doanh

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-1-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

của mình. Tuy vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài, công ty không còn cách nào
khác là phải nhìn nhận lại tình hình, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế để
thúc đẩy hiệu quả hoạt động hơn nữa.
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu tại DELTA, với kiến thức của một sinh
viên khoa Quản trị Kinh Doanh của Trường Đại học Kỹ Thuật Cụng Nghệ,
cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của công ty, em đã
chọn đề tài: “Giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty
TNHH Quốc Tế DELTA”.
Đề tài này nhằm mục đích nghiờn cứu những vấn đề cốt lừi của quy trỡnh
giao nhận hàng húa. Qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ
yếu trong quy trỡnh này. Từ đó đưa ra một số giải phỏp nhằm hoàn thiện hơn nữa
quy trỡnh giao nhận hàng húa Nhập khẩu bằng đường biển của cụng ty.
2. Đối tượng và phạm vi nghiờn cứu.
 Đối tượng nghiờn cứu: Nghiờn cứu quy trỡnh giao nhận hàng húa bằng
đường biển.

 Phạm vi nghiờn cứu: Phần lớn chuyên đề được thực hiện qua việc tỡm hiểu
cỏch thức làm việc thực tế tại cụng ty DELTA, dựa vào cỏc số liệu tài chớnh
của cụng ty trong vũng những năm trỏ lại đây (2005 – 2009). Mặt khỏc việc
tỡm hiểu những tài liệu chuyờn về giao nhận và nhập khẩu thụng qua mạng
internet, sỏch bỏo, tạp chớ chuyờn ngành, những bài giảng của thầy cụ giỏo bộ
môn đó gúp phần hoàn thiện lý luận cơ sở cho chuyên đề.
3. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
 Mục tiờu: Cung cấp cỏi nhỡn tổng quỏt về công ty Delta. Đồng thời, qua việc
tỡm hiểu, nghiờn cứu, phõn tớch về nghiệp vụ giao nhận hàng húa xuất nhập
khẩu cũng như quy trỡnh làm thủ tục Hải quan, để từ đó đưa ra những phương
pháp hoàn thiện quy trỡnh giao nhận của cụng ty.
 Phương pháp nghiên cứu: Phõn tớch, tổng hợp số liệu từ bỏo cỏo hoạt động
kinh doanh, báo cáo tài chính hàng năm của công ty cũng như tổng hợp những
số liệu khỏc từ cỏc phũng ban khỏc, để từ đó đưa ra nhận xột về tỡnh hỡnh

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-2-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

hoạt động của cụng ty. Thực hiện quan sỏt thực tế cỏc cụng việc của những
anh chị trong cụng ty từ khõu hoàn thiện bộ chứng từ đến khõu làm thủ tục
thụng quan tại cảng.
4. Nội dung nghiờn cứu

Đề tài nghiờn cứu gồm 4 chương:
Chương 1:
Cơ sở lý luận về nghiệp vụ giao nhận hàng húa nhập khẩu
Chương 2:
Giới thiệu tổng quan về cụng ty TNHH Quốc tế DELTA
Chương 3:
Thực trạng giao nhận hàng húa nhập khẩu bằng đường biển tại cụng ty TNHH
Quốc tế Delta
Chương 4:
Giải phỏp nõng cao quy trỡnh giao nhận hàng húa nhập khẩu bằng đường biển
tại Delta
Trong quỏ trỡnh hoàn chỉnh chuyên đề, với sự nỗ lực tập hợp kiến thức và
thu thập số liệu, song thời gian cú hạn nờn khụng trỏnh khúi những thiếu sút.
Kớnh mong nhận được những ý kiến đóng góp từ thầy cụ và cụng ty DELTA.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-3-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HểA
NHẬP KHẨU


1.1

Khỏi niệm về người giao nhận
Về người giao nhận, hiện tại chưa có một khỏi niệm thống nhất được Quốc tế

cụng nhận. Theo Liên đoàn Quốc tế cỏc Hiệp hội giao nhận thỡ “Người giao nhận
là người lo toan để hàng hóa được chuyờn chở theo hợp đồng ủy thỏc và hoạt
động vỡ lợi ớch của người ủy thỏc mà bản thõn anh ta khụng phải là người vận
tải”.
Trong thương mại quốc tế, việc dịch chuyển hàng húa từ người bán đến
người mua thường phải trải qua nhiều hơn một phương thức vận tải với cỏc thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu và những thủ tục khỏc liờn quan. Vỡ vậy xuất hiện người
giao nhận với nhiệm vụ thu xếp tất cả những vấn đề thủ tục và các phương thức
vận tải nhằm dịch chuyển hàng húa từ quốc gia này đến quốc gia khỏc một cỏch
hợp lý và giảm thiểu chi phớ.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thỡ người giao nhận được
định nghĩa như sau:
Điều 164: Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương nhân có giấy chứng
nhận kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng húa.
1.2 Khỏi niệm nghiệp vụ giao nhận
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay
cú liên quan đến cỏc dịch vụ trờn, kể cả cỏc vấn đề hải quan, tài chớnh, mua bảo
hiểm, thanh toỏn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng húa. Theo Luật Thương

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-4-


Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

mại Việt Nam thỡ Giao nhận hàng húa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng húa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,
lưu bói, làm cỏc thủ tục giấy tờ và cỏc dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự ủy thỏc của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao
nhận khỏc.
Núi một cỏch ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quỏ trỡnh vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng húa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận cú thể làm cỏc dịch vụ một cỏch trực
tiếp hoặc thông qua đại lý và thuờ dịch vụ của người thứ ba khỏc.
Căn cứ vào vai trũ của người giao nhận, chỳng ta cú thể hiểu hoạt động giao
nhận là tập hợp cỏc nghiệp vụ bao gồm từ việc chuẩn bị hàng húa, kho bói và cỏc
thủ tục liên quan đến việc dịch chuyển hàng húa từ người bán đến người mua.
Theo Luật Thương mại năm 2005 của Việt Nam thỡ dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như sau:
Điều 163: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm
dịch vụ giao nhận hàng húa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho,
lưu bói, làm cỏc thủ tục giấy tờ và cỏc dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho
người nhận theo sự ủy thỏc của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm
dịch vụ giao nhận khỏc (gọi chung là khỏch hàng).
Phõn loại

1.3


 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-

Giao nhận quốc tế: là hoạt dộng giao nhận phục vụ cho cỏc tổ chức chuyờn
chở quốc tế.

-

Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống): là hoạt động giao nhận chỉ
chuyờn chở hàng húa trong phạm vi một nước.

 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-

Giao nhận thuần tỳy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi
hoặc gửi hàng đến.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-5-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

-

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh


Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài họat động thuần tỳy cũn
bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng húa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho,
lưu bói,…

 Căn cứ vào phương tiện vận tải:
-

Giao nhận hàng húa bằng đường biển

-

Giao nhận hàng khụng

-

Giao nhận đường thủy

-

Giao nhận đường sắt

-

Giao nhận ụ tụ

-

Giao nhận bưu điện

-


Giao nhận đường ống

-

Giao nhận vận tải liờn hợp (Combined Transportation – CT), vận tải đa
phương thức (Montimodal Transportation – MT).

1.4

í nghĩa
Để cho nền sản xuất xó hội phỏt triển một cỏch cú hiệu quả, cỏc nhà kinh tế

học từ xưa đó đưa ra ý tưởng là chuyên môn hóa lao động. Phải cú mối quan hệ
hợp tỏc với nhau thụng qua cỏc hoạt động kinh tế mà quan trọng nhất là việc di
chuyển tư bản, lao động và trao đổi hàng húa giữa cỏc khu vực, cỏc quốc gia với
nhau. Nhờ đó các quốc gia cú thể mở rộng khả năng sản xuất và tiờu dựng của
mỡnh, đồng thời nâng cao đời sống nhõn dõn. Giao nhận là một khõu, một mắc
xớch quan trọng trong quỏ trỡnh tỏi sản xuất ngành vận tải núi riờng và hoạt động
xuất nhập khẩu núi chung, giỳp cho việc lưu thụng hàng húa trờn phạm vi toàn thế
giới, gúp phần thúc đẩy sản xuất phỏt triển, thúc đẩy việc nõng cao chất lượng và
hạ giỏ thành sản phẩm.
Mạng lưới giao nhận ngày càng phủ khắp toàn cầu và hoạt động nhộn nhịp.
Các đại lý giao nhận cựng tạo một mạng lưới tương tự ở khắp cỏc sõn bay, cảng
biển, các đầu mối vận tải, cỏc thành phố,… đảm nhận một khối lượng lớn hàng
húa xuất nhập khẩu. Việc ra đời cỏc cụng ty giao nhận giỳp cho cỏc nhà xuất nhập

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-6-


Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

khẩu đơn giản được những vấn đề mà lẽ ra họ phải thực hiện. Cụng ty giao nhận
mang tính chuyên môn hơn, do đó thời gian thực hiện cụng việc sẽ mau chóng hơn.
Vai trũ và chức năng

1.5

Cụng tỏc giao nhận hàng húa xuất nhập khẩu là một khõu rất cần thiết trong
việc thực hiện hợp đồng mua bỏn giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, nú
giỳp cho hai bờn cú thể thực hiện đúng thời gian giao hàng theo đúng quy định
của hợp đồng, đồng thời cũng giỳp cho việc thông quan hàng hóa nhanh chóng
hơn.
Hiện nay sự trao đổi giao thương giữa các nước ngày càng phỏt triển, số lượng
hàng ngày càng lớn và đa dạng, và Việt Nam cũng đang trên đường hũa nhập từng
bước với sự phỏt triển nền Kinh tế Thế Giới. Đường lối đúng đắn của chớnh phủ
đó và đang khuyến khích các công ty trong nước xuất khẩu, do đó lượng hàng xuất
nhập khẩu ngày càng tăng và chủng loại ngày càng phong phú hơn, số lượng các
công ty đăng ký kinh doanh ngày càng nhiều. Bờn cạnh đó, ngày càng có nhiều
hợp đồng mua bán hàng hóa trong và ngoài nước được ký kết thúc đẩy nền kinh tế
phỏt triển, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho ngân sách nhà nước và sự sống cũn của
đa số các công ty trong nước.
Để thực hiện tốt và hoàn thành đúng hợp đồng thỡ khụng thể khụng nhắc đến
vai trũ của cỏc cụng ty giao nhận hàng húa xuất nhập khẩu. Cựng với sự phỏt triển

về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng húa, cụng tỏc giao nhận xuất nhập khẩu ngày
càng trở nờn quan trọng và số lượng nhõn viờn trong cụng tỏc giao nhận ngày một
tăng giúp cho sự lưu thông hàng hóa trong và ngoài nước trở nờn dễ dàng hơn.
Tuy nhiên giao nhận là một việc làm tương đối phức tạp, đũi hỏi người làm giao
nhận phải cú kiến thức chuyờn mụn và sự năng động nhanh nhẹn. Nếu một nhõn
viờn giao nhận yếu về nghiệp vụ thỡ cú khi lụ hàng sẽ bị chậm trễ và dẫn đến
nhiều khó khăn như: giao nhận hàng chậm. Điều này sẽ làm cho doanh nghiệp hay
chủ hàng thiếu nguyờn vật liệu để sản xuất, không có hàng để bỏn ra thị trường
trong khi thị trường đang khan hiếm, hoặc phải đóng tiền lưu kho, lưu bói,…

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-7-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

1.6

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Quy trỡnh giao nhận hàng húa Nhập khẩu bằng đường biển theo lý
thuyết

P.GIAO NHẬN
(Bộ phận Sales)

Bước 1


KHÁCH HÀNG

Bước 3
Bước 2

NHẬN CHỨNG TỪ LIÊN
QUAN ĐẾN NHẬP KHẨU

Bước 4
N.VIấN GIAO NHẬN

CHUẨN BỊ BỘ CHỨNG TỪ

Bước 5

KHAI BÁO HẢI QUAN

Bước 6
Bước 7
Bước 8
Bước 9

KIỂM HểA
NHẬN HÀNG TẠI CẢNG
GIAO HÀNG CHO KHÁCH
HÀNG
THANH Lí TỜ KHAI & GIAO
HÀNG CHO K.HÀNG


Sơ đồ 1.6: Quy trỡnh giao nhận hàng húa nhập khẩu

1.7

Phạm vi hoạt động
Trừ trường hợp người gửi hàng hay người nhận hàng tự mỡnh thực hiện giao

nhận hàng húa, làm cỏc thủ tục và cỏc loại giấy tờ cú liờn quan thỡ thụng thường
người giao nhận sẽ thay mặt cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng đảm nhận
tất cả, thậm chớ cả việc vận chuyển hàng hóa. Người giao nhận cú thể cung ứng
dịch vụ thông qua các đại lý nước ngoài của mỡnh, cỏc chi nhỏnh hoặc cũng cú
thể sử dụng cỏc dịch vụ này thụng qua cỏc nhà thầu phụ.
 Thay mặt người xuất khẩu

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-8-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Theo yờu cầu của người gửi hàng (người xuất khẩu), người giao nhận sẽ:
 Chọn tuyến đường, phương thức vận chuyển hay người chuyờn chở thớch
hợp.
 Lưu cước với người chuyờn chở đó chọn.
 Nhận hàng và cung cấp những chứng từ có liên quan như giấy chứng nhận

đó nhận hàng chuyờn chở,…
 Kiểm tra tất cả những điều khoản trong thư tín dụng cũng như những quy
định của Chớnh phủ ỏp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, nước quỏ cảnh.
 Đóng gói hàng hóa phù hợp, thuận lợi cho việc chuyờn chở đến nước nhập
khẩu (trừ khi việc này đó được người gửi hàng thực hiện trước khi giao hàng
cho người giao nhận).
 Thu xếp việc lưu kho hàng hóa khi cần.
 Cân đo hàng hóa
 Mua bảo hiểm cho hàng húa nếu người gửi hàng yờu cầu.
 Vận chuyển hàng hóa đến ga, cảng và làm thủ tục khai bỏo Hải quan và
cỏc thủ tục khỏc cú liờn quan để giao hàng cho người chuyờn chở.
 Thu xếp việc chuyển tải hàng húa khi cần.
 Nhận vận đơn của người chuyờn chở và giao hàng cho người gửi hàng.
 Giỏm sỏt việc vận chuyển hàng hóa đến người nhận hàng thụng qua mối
quan hệ với người chuyờn chở và đại lý của người giao nhận ở nước ngoài.
 Ghi nhận những tổn thất và giúp đỡ người gửi hàng tiến hành khiếu nại với
người chuyờn chở khi cú tổn thất xảy ra.
 Thay mặt người nhập khẩu
Theo yờu cầu của người nhận hàng (người nhập khẩu), người giao nhận sẽ:
 Nhận hàng và kiểm tra cỏc chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển
hàng húa.
 Nhận hàng của người chuyờn chở và trả các cươc phí cần thiết nếu cú.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-9-

Lớp: 06DQN



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

 Tiến hành khai bỏo hải quan và cỏc thủ tục cú liờn quan.
 Thu xếp việc lưu kho, quá cảnh hàng húa khi cần.
 Giao hàng cho người nhận hàng.
 Giúp người nhận hàng giải quyết cỏc khiếu nại nếu cú.
Lợi ớch của dịch vụ giao nhận đối với những doanh nghiệp kinh doanh

1.8

xuất nhập khẩu
Việc sử dụng cỏc dịch vụ giao nhận thường mang lại cho doanh nghiệp những
lợi ớch thiết thực như sau:
-

Giảm thiểu được cỏc rủi ro đối với hàng hoỏ trong quỏ trỡnh vận chuyển.
Người giao nhận thường cú nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong thuê
phương tiện, nhất là tàu biển do họ thường xuyờn tiếp xỳc với cỏc hóng tàu
nờn họ biết rừ hóng tàu nào là cú uy tớn, cước phớ hợp lý, lịch tàu cụ
thể,…

-

Tiết kiệm được thời gian và chi phớ phỏt sinh cho chủ hàng. Sử dụng dịch
vụ giao nhận một mặt tạo điều kiện giảm nhõn sự cho doanh nghiệp, nhất là
khi việc giao nhận là không thường xuyờn. Mặt khỏc do chuyờn mụn trong
lĩnh vực này nên người giao nhận thường tiến hành các công đoạn một cỏch

nhanh chúng nhất, trỏnh hiện tượng chậm trễ trong thực hiện hợp đồng xuất
nhập khẩu.

-

Trong trường hợp hàng húa phải chuyển tải dọc đường thỡ người giao nhận
đảm trỏch việc này, giỳp cho doanh nghiệp khụng phải có người đại diện
tại nước chuyển tải cũng như đảm bảo sao cho hàng húa bị tổn thất là ớt
nhất nếu cú trong quỏ trỡnh chuyển tải hàng húa.

-

Người giao nhận cú thể thay mặt doanh nghiệp (nếu được ủy quyền) để làm
cỏc thủ tục khiếu nại với người vận chuyển hoặc cơ quan bảo hiểm khi xảy
ra tổn thất hàng húa.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-10-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

-

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Người giao nhận cũng cú thể giỳp doanh nghiệp ghi chứng từ hợp lý cũng

như áp mó thuế (nếu hàng húa thuộc loại chịu thuế) sao cho số thuế mà
doanh nghiệp phải nộp là hợp lý và ở mức tối thiểu.

-

Cú thể núi sự phỏt triển của dịch vụ giao nhận ngày càng lớn rộng là do sự
tiện lợi của dịch vụ này mang lại. Qua đó cho ta thấy tầm quan trọng của
giao nhận trong xuất nhập khẩu, nú vừa mang tớnh chuyờn mụn vừa giảm
được chi phớ xuất nhập khẩu, làm cho sản phẩm đến tay người tiờu dựng
nhanh và giỏ cả thấp hơn. Như vậy giao nhận cũng gúp phần vào việc kích
thích người tiờu dựng và dẫn đến kết quả hoạt động của cỏc cụng ty xuất
nhập khẩu cũng phỏt triển.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-11-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CễNG TY TNHH QUỐC TẾ
DELTA

2.1


Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển

 Quỏ trỡnh hỡnh thành của cụng ty
 Cụng ty TNHH quốc tế Delta được thành lập vào tháng 6 năm 2000 theo Luật
Doanh nghiệp năm 1999 tại Hà Nội.
 Tờn cụng ty: CễNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA
 Tờn giao dịch: DELTA INTERNATIONAL CO.,LTD
 Trụ sở chính: 13N8A, đường Nguyễn Thị Thập, Phường Nhõn Chớnh, quận
Thanh Xuõn, Hà Nội.
 Mó số thuế: 0101502542-008
 Điện thoại: 8444 3556 3356
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-12-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

 Fax:
 Tài khoản ngõn hàng: 106 2029 5605 010 – Techcombank Tõn Bỡnh.
 Cụng ty TNHH Quốc tế Delta là một trong những công ty hàng đầu hoạt động
trong lĩnh vực kho bói, giao nhận vận tải trong nước và quốc tế
 Lĩnh vực hoạt động: làm đại lý cho cỏc doanh nghiệp logistics nước ngoài và
cung cấp dịch vụ giao nhận nội địa và quốc tế: làm đại lý vận chuyển hàng húa
quốc tế, thủ tục hải quan, vận tải nội địa và quốc tế, kinh doanh thương mại,
kinh doanh kho bói.

 Thế mạnh của cụng ty là dịch vụ thủ tục hải quan:
+ Công ty đang chịu trỏch nhiệm về thủ tục hải quan và cỏc thủ tục chuyờn ngành
khỏc cho cỏc dự ỏn lớn như: dự ỏn viễn thụng của Hanoi Telecom, Vinaphone,
Mobiphone, Ericsson, Motorola, Hawei…
+ Là nhà ủy thỏc xuất nhập khẩu cho cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài
như Mỹ, Tõy Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…

 Quỏ trỡnh phỏt triển của cụng ty
 Được thành lập vào tháng 6 năm 2000 tại thành phố Hà Nội. Ban đầu cụng ty
là nhà cung cấp dịch vụ Logistics chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực quản lý
cước hàng khụng tại sõn bay Nội Bài.
 Thỏng 3/2001 thành lập văn phũng đại diện tại Hải Phũng, nơi có cảng biển
lớn nhất miền Bắc Việt Nam. Lỳc này cụng ty gồm 16 nhõn viờn xử lý cước
tàu biển trong xuất nhập khẩu hàng húa nội địa và quốc tế.
 Được xếp vào top 10 đại lý hoạt động hiệu quả của hóng hàng khụng Việt Nam
liờn tục trong các năm 2004, 2005, 2006 và sẽ tiếp tục các năm sau nữa.
 Thỏng 11/2002 thành lập chi nhỏnh tại thành phố Hồ Chớ Minh, cung cấp cỏc
dịch vụ logostics mở rộng trờn toàn quốc.
 Thỏng 12/2006, Delta trở thành thành viờn chớnh thức của Hiệp hội giao nhận
Kho vận Việt Nam (VIFFAS – Vietnam Freight Forwarders Associations).

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-13-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

 Tháng 2/2007 Delta được cụng nhận là thành viờn chớnh thức của Hiệp hội
Vận tải giao nhận quốc tế (FIATA – International Federation of Freight
Forwarders Associations).
 Trỏch nhiệm phỏp lý chuyờn mụn của công ty được bảo vệ bởi cụng ty Bảo
hiểm Bảo Minh.
 Đến nay, cụng ty hiện cú chi nhỏnh tại thành phố Hồ Chí Minh và văn phũng
đại diện tại Hải Phũng, Bỡnh Dương và Bắc Ninh với tổng số hơn 60 nhõn
viờn. Nhằm mục đích mở rộng phạm vi hoạt động, tổ chức hoạt động
marketing và cung ứng dịch vụ trờn toàn quốc, công ty đang có kế hoạch thành
lập văn phũng tại Đà Nẵng.
 Chi nhỏnh của cụng ty
Delta Hồ Chớ Minh
21/5 Trường Sơn, phường 4, quận Tõn Bỡnh, Tp Hồ Chớ Minh.
Tel: 848 6268 0406

Fax: 848 6268 0408

Email:
Delta Hải Phũng
63 Lờ Thỏnh Tụn, Hải Phũng.
Tel: 84 31 375 3191

Fax: 84 31 375 3192

Email:
Delta Bỡnh Dương
15/2 Bỡnh Đăng, Bỡnh Húa, Thuận An, Bỡnh Dương.
Tel: 84 650 3769 774


Fax: 84 650 3769 784

Email:
Delta Bắc Ninh
585 Hoàng Quốc Việt, Đập Cầu, Bắc Ninh.
Tel: 84 241 3816 770

Fax: 84 241 3816 771

Email:
Loại hỡnh doanh nghiệp: cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-14-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

2.1

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cụng ty
2.1.1

Chức năng


-

Dịch vụ khai thuờ hải quan

-

Dịch vụ giao nhận hàng húa xuất nhập khẩu.

-

Thực hiện chức năng đại lý hóng tàu và hóng hàng khụng.

-

Vận chuyển hàng húa xuất nhập khẩu bằng xe tải và container.

-

Nhận ủy thỏc hàng húa xuất nhập khẩu.

-

Kinh doanh thương mại.
2.2.2

Nhiệm vụ

 Bảo tồn và phỏt triển nguồn vốn, nõng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường
duy trỡ đầu tư điều kiện vật chất nhằm tạo ra nền tảng phỏt triển vững chắc và

lõu dài cho cụng ty.
 Đẩy mạnh chiến lược marketing để tỡm kiếm khách hàng, tăng cường hợp tỏc
với công ty trong nước và ngoài nước để khai thỏc dịch vụ.
 Duy trỡ và nõng cao chất lượng dịch vụ, tạo niềm tin và uy tớn cho khỏch hàng.
 Nõng cao trỡnh độ cho nhõn viờn bằng cỏch tiếp nhận, trao đổi với thị trường
giao nhận trong nước và ngoài nước.
 Luôn quan tâm, chăm lo giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường làm
việc của cụng ty.
 Thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ đối với Đảng và Nhà nước, tuõn thủ cỏc
chớnh sỏch, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối
ngoại của Nhà nước.
 Thực hiện đầy đủ cỏc cam kết trong hợp đồng giao nhận hàng húa, hợp đồng
vận chuyển hàng húa, hợp đồng hợp tỏc… với cỏc tổ chức, cỏc thành phần
kinh tế cả tư nhân.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-15-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

 Tạo mối quan hệ tốt với hóng tàu, Hải quan, cỏc cảng biển, sõn bay… nhằm
tranh thủ sự ưu đói của họ nhằm tạo thờm nhiều thuận lợi cho cụng ty trong
việc kinh doanh.
2.2.3


Quyền hạn

 Được chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng vận chuyển hàng húa và hợp đồng
giao nhận hàng húa xuất nhập khẩu với cỏc doanh nghiệp trong và ngoài nước.
 Được tham gia hội chợ triển lóm, tỡm hiểu nhu cầu thị trường, quảng bỏ hàng
húa, cỏc hoạt động dịch vụ trong và ngoài nước.
 Được quyền tố tụng trước các cơ quan tố tụng trước cỏc cơ quan pháp luật đối
với tổ chức, cỏc cỏ nhõn vi phạm cỏc hợp đồng kinh tế, vi phạm lợi ớch của
cụng ty.
 Được vay vốn tại các ngân hàng trong và ngoài nước, huy động cỏc nguồn vốn
khỏc ở trong và ngoài nước để đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh theo
chế độ phỏp luật hiện hành.
2.3

Cơ cấu tổ chức nhõn sự của cụng ty
Bộ mỏy quản lý:

2.3.1

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM
ĐỐC KINH
DOANH

PHềNG KẾ
TOÁN

PHềNG

MARKETING

PHềNG KINH
DOANH

BỘ PHẬN
KINH DOANH

PHềNG XUẤT
NHẬP KHẨU

BỘ PHẬN
CHĂM SÓC
KHÁCH HÀNG

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

PHÓ GIÁM
ĐỐC ĐIỀU
HÀNH XNK

BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ

-16-

BỘ PHẬN
GIAO NHẬN

Lớp: 06DQN



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ mỏy quản lý
Nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hũa nguyờn tắc chuyờn mụn húa theo chức năng
quản lý, cụng ty thực hiện loại hỡnh tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức
năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống kinh doanh dịch vụ, cỏc bộ phận chức
năng không có quyền ra lệnh cho cỏc bộ phận khỏc tuyến. Cỏc thụng tin chỉ huy
và thụng tin phản hồi được truyền theo tuyến rất thớch hợp cho hệ thống quản trị
được vận hành nhanh chúng, chớnh xỏc và hiệu quả.
2.3.2

Chức năng các phũng ban

 Giám đốc
- Là người giữ chức vụ cao nhất trong công ty, nhân danh công ty để điều hành và
quyết định mọi cụng việc liờn quan đến hoạt động kinh doanh và chịu trỏch nhiệm
trước cơ quan pháp luật về những quyết định đó.
- Vạch ra những đường lối kinh doanh, tỡm kiếm xu hướng kinh doanh mới để đạt
được mức lợi nhuận cao nhất.
- Chỉ đạo, điều hành, phõn cụng cụng tỏc cho nhõn viờn cụng ty vfa kết hợp hài
hũa cụng việc giữa cỏc phũng ban, đồng thời những khoản dư liên quan đến việc
mua tài sản cố định.
- Kiểm tra và quản lý tỡnh hỡnh tài chớnh của cụng ty, trực tiếp đàm phán với
khỏch hàng và ký hợp đồng.
 Phó giám đốc
- Là những người trực tiếp chỉ đạo thực hiện những hoạt động của phũng kinh

doanh và phũng điều hành xuất nhập khẩu, đồng thời kiêm trưởng phũng kinh
doanh và phũng điều hành.
- Là những người vạch ra kế hoạch, tổ chức triển khai chiến lược kinh doanh, trực
tiếp giao dịch ký hợp đồng với khách hàng. Đồng thời, cũn là người cố vấn tham

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-17-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

gia đóng góp ý kiến về tổ chức bộ mỏy của cụng ty, bố trớ nhõn sự phự hợp với
năng lực chuyờn mụn của từng thành viờn.
- Ngoài ra, phó giám đốc cũng trực tiếp làm những lô hàng đặc biệt, những lỳc
nhiều hàng…


Phũng kinh doanh

 Bộ phận kinh doanh: là tổ chức đàm phán, ký kết cỏc hợp đồng về dịch vụ giao
nhận – vận tải với đối tỏc, lập bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh và lập cỏc
chiến lược marketing, tỡm kiếm khỏch hàng.
 Bộ phận chăm sóc khách hàng: tư vấn cho khỏch hàng về nghiệp vụ xuất nhập
khẩu, trả lời mọi thắc mắc của khách hàng trước, trong và sau khi làm hàng.
 Phũng xuất nhập khẩu

Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng húa. Gồm hai bộ phận:
 Bộ phận chứng từ: soạn thảo hồ sơ làm thủ tục hải quan và các công văn, chứng
từ cần thiết khác để cho bộ phận xuất nhập khẩu hoàn thành tốt cụng việc được
giao trong thời gian ngắn nhất. Thường xuyờn theo dừi, nắm bắt kịp thời những
thụng tin về xuất nhập khẩu và những thay đổi của Nhà nước về thuế, hải quan
quản lý, lưu trữ hồ sơ, chứng từ, công văn…Đồng thời liờn lạc với khách hàng
để tỡm hiểu những thụng tin cần thiết về lụ hàng giỳp cho bộ phận xuất nhập
khẩu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
 Bộ phận giao nhận: tổ chức thực hiện cỏc hợp đồng dich vụ giao nhận, tiếp nhận
bộ chứng từ từ khách hàng để triển khai cỏc hoạt động khai thuờ Hải quan, đăng
ký kiểm dịch, làm C/O, trực tiếp ra cảng làm hàng, nhận hàng, thuê phương tiện
vận tải, giao hàng cho người nhập khẩu, trung chuyển hàng húa từ cảng, kho bói
(cảng, sân bay) đến kho cảng riờng của các đơn vị xuất nhập khẩu trong và
ngoài nước, và ngược lại từ kho của các đơn vị kinh doanh xuất khẩu ra cảng,
sân bay để giao hàng.


Phũng kế toỏn

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-18-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh


 Theo dừi và cõn đối nguồn vốn, hạch toỏn cho bộ phận kinh doanh, quản lý cỏc
hoạt động thu chi từ kết quả hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ giao nhận
vận tải, lập bảng bỏo cỏo tài chớnh của từng thời kỳ trỡnh giỏm đốc.
 Tổ chức ghi chộp, phản ỏnh, tổng hợp sú liệu về số lượng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động: tính lương, bảo hiểm xó hội và cỏc khoản phụ cấp, trợ
cấp, phõn bổ tiền lương vào các đối tượng lao động.
 Nắm cụng nợ khỏch hàng – thu hồi cụng nợ.
 Quản lý cụng nợ của nhõn viờn giao nhận xuất nhập khẩu.


Phũng marketing
Đảm trỏch cụng tỏc nghiờn cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh và những yếu tố

ngoại cảnh,.... để đưa ra những chiến lược thõm nhập thị trường và phỏt triển theo
hướng phự hợp nhất với tỡnh hỡnh của cụng ty và thế giới.
2.4

Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cụng ty
Cho đến nay, công ty đó cú được một đội xe tải gồm 24 xe cú tải trọng trung

bỡnh từ 1,5 đến 2,5 tấn. Tất cả cỏc xe đều được trang bị đầy đủ thiết bị cần thiết,
đặc biệt là khung xe được thiết kế giống như một container cú chỗ để niờm phong,
kẹp chỡ rất thớch hợp để chuyờn chở hàng húa xuất nhập khẩu.
Văn phũng của công ty được trang bị đầy đủ hệ thống mỏy múc, thiết bị hiện đại
như: máy vi tính, máy in, máy fax, máy photocopy, máy scan…đặc biệt là toàn bộ
máy tính đều được nối mạng internet tốc độ cao nên thông tin được tiếp cận một
cỏch nhanh chúng.
2.5

Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của DELTA (2005- 2009)
Năm

Chỉ tiêu
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách

2005

2006

2007

2008

28403
2812
6821

29308
3157
7552

32670
4419
4820

28678
1926

4819

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-19-

Đơn vị: Triệu VND
2010
2009
(ước)
34252
45000
2649
4500
5114
5500

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

Tỷ suất LN (%)
Thu nhập bình
quân (triệu
đồng/người)

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

9,90


10,77

13,49

6,72

7,73

10,00

2,1

2,25

2,5

2,47

2,7

3,1

Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của DELTA
Có thể nói năm 2005 và 2007 là những mốc son trong hoạt động của DELTA,
doanh thu tăng rất cao, thu nhập của cán bộ công nhân viên được đảm bảo, đóng
góp khá lớn vào ngân sách Nhà nước, các quỹ đầu tư phát triển sản xuất không
những được duy trì mà còn được mở rộng, đội ngũ lao động có tinh thần làm việc
hăng say, năng động.
Tuy nhiên, đánh giá một cách khách quan, dù doanh thu tăng đều và khá cao

nhưng tỷ lệ lãi trên doanh thu (phản ánh tỷ suất lợi nhuận của công ty) lại có phần
giảm sút trong hai năm trở lại đây. Xu hướng này thể hiện rất rõ trong biểu đồ sau:

Với mức tăng khá cao vào năm 2007, lẽ ra công ty phải đạt được kết quả khả
quan hơn vào năm 2008, nhưng do những biến động trên trường quốc tế có tác

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-20-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

động bất lợi đến hoạt động của công ty cùng công tác quản lý còn chưa phải là tối
ưu nhất, tỷ suất lợi nhuận đã sụt giảm.
Bên cạnh đó, cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho DELTA càng gặp
nhiều khó khăn hơn. Nhưng nhờ những cố gắng cùng những cải tổ kịp thời, đó là
sự thay đổi trong bộ máy lãnh đạo, DELTA đã gặt hái được nhiều thành tựu, triển
vọng phát triển ngày càng khả quan.
Công ty đã biết tận dụng lợi thế để kinh doanh kho, mở rộng hoạt động gom
hàng, vận tải đa phương thức, làm đại lý cho các hãng vận tải lớn của nước ngoài,
hơn thế còn gửi cán bộ đi đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn. Nhờ
đó có thể tin tưởng rằng DELTA sẽ còn tiến xa trong lĩnh vực này ở Việt Nam.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến


-21-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG GIAO NHẬN HÀNG HểA NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN TẠI CễNG TY TNHH QUỐC TẾ DELTA

3.1

Quy trỡnh giao nhận hàng húa nhập khẩu bằng đường biển tại Delta
Quy trỡnh giao nhận hàng hóa đối với lụ hàng nhập khẩu tại công ty Delta
được thực hiện qua các bước sau:



Bước 1: Khỏch hàng liờn hệ với công ty Delta để ký kết hợp đồng.



Bước 2: Bộ phận giao nhận cử nhõn viờn làm việc với khỏch hàng.



Bước 3: Chuẩn bị bộ chứng từ khai hải quan.




Bước 4: Khai bỏo hải quan.



Bước 5: Kiểm húa thực tế hàng húa.



Bước 6: Nhận hàng tại cảng.



Bước 7: Giao hàng cho khỏch hàng



Bước 8: Thanh lý tờ khai và giao chứng từ cho khỏch hàng.



Bước 1: Khỏch hàng liờn hệ với công ty Delta để ký kết hợp đồng
Khỏch hàng liờn hệ với phũng giao nhận – nhõn viờn sales, thỏa thuận về giỏ

cả, mặt hàng nhập khẩu…và ký hợp đồng giao nhận hàng húa nhập khẩu.
Nhận xột: Bước đầu tiờn tỡm kiếm khỏch hàng là rất quan trọng, nú cú thể ảnh
hưởng rất lớn đến doanh thu cũng như lợi nhuận của phũng giao nhận. Chớnh vỡ
thế mà tiêu chí được đặt ra cho cỏc nhõn viờn sales là nờn tỡm kiếm những khỏch

hàng tiềm năng lâu dài và nguồn hàng ổn định, cần hạn chế những khỏch hàng nhỏ
lẻ chỉ mang tớnh thời vụ mà khụng mang lại lợi nhuận cao.
SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-22-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Bước 2: Bộ phận giao nhận cử nhõn viờn làm việc với khỏch hàng



Trưởng phũng giao nhận sẽ thay mặt Ban Giám Đốc cử nhõn viờn giao nhận cụ
thể làm việc với khỏch hàng và nhận bộ chứng từ cần thiết.
Cỏc chứng từ cần thiết để nhập khẩu hàng húa gồm:
-

Hợp đồng thương mại (Contract) hoặc giấy tờ cú giỏ trị tương đương hợp
đồng: 1 bản sao.

-

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 1 bản chớnh.

-


Phiếu đóng gói (Packing List – P/L): 1 bản chớnh và một bản sao.

-

Vận đơn đường biển (Bill of Lading): 1 bản chớnh và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): 1 bản chớnh (nếu cú).

-

Giấy chứng nhận số lượng / trọng lượng (Certificate of Quanlity / Weight):
1 bản chớnh (nếu cú).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật ( Vaterinary Certifiacate): 1 bản
chớnh (nếu cú).

-

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate): 1 bản
chớnh (nếu cú).

-

Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate): 1 bản chớnh (nếu cú).


-

Giấy báo hàng đến (Notice Document): 1 bản sao.

-

Văn bản cho phộp nhập khẩu (giấy phộp nhập khẩu tự động) của cơ quan
nhà nước cú thẩm quyền (Bộ Công Thương) (đối với mặt hàng cấm nhập
khẩu có điều kiện): 1 bản chính (dùng để đối chiếu) và 1 bản sao.

-

Giấy chứng nhận đăng ký mó số Đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu: 1 bản
sao.

-

Giấy giới thiệu của doanh nghiệp: 2 bản chớnh.

Lưu ý: cỏc giấy tờ trờn nếu là bản sao thỡ phải được người đứng đầu tổ chức kinh
doanh ủy quyền xỏc nhận, ký tờn và đóng dấu. Người xỏc nhận ký tờn, đóng dấu
chịu trỏch nhiệm trước phỏp luật về tớnh hợp phỏp của cỏc giấy tờ này.


Bước 3: Chuẩn bị bộ chứng từ khai hải quan.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-23-


Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

Sau khi nhận đầy đủ bản chớnh hoặc bản fax chứng từ của khỏch hàng, nhõn viờn
giao nhận tiến hành lập tờ khai Hải quan nhập khẩu dựa vào cỏc thụng tin trờn bộ
chứng từ.
Những điểm cần lưu ý khi lập tờ khai hàng húa nhập khẩu
Tờ khai hàng húa nhập khẩu ký hiệu HQ/2002-NK và Phụ lục tờ khai nhập
khẩu ký hiệu PLTK/2002-NK. Bộ tờ khai gồm 2 bản chớnh: Bản lưu Hải quan và
Bản lưu người khai Hải quan.
Tờ khai hàng húa nhập khẩu được in chữ đen trên 2 mặt khổ giấy A4, nền
màu xanh lỏ cõy nhạt, cú in chữ “NK” màu xanh đậm chỡm.
Tờ khai hàng húa nhập khẩu, phụ lục tờ khai hàng húa nhập khẩu được sử
dụng cho cỏc loại hỡnh nhập khẩu: kinh doanh (bao gồm cả đại lý mua bỏn với
nước ngoài), đầu tư, gia công, sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tỏi xuất, cỏc
hỡnh thức viện trợ.
Kết cấu của tờ khai hàng húa nhập khẩu
a. Mặt trước của tờ khai:
- Phần tiêu đề của tờ khai: dành cho hải quan nơi làm thủ tục ghi tên cơ quan hải
quan, ghi số tờ khai, họ tờn cỏn bộ đăng ký tờ khai.
- Phần A – phần dành cho người khai hải quan kờ khai và tớnh thuế, bao gồm tiờu
thức từ 1 – 29.
b. Mặt sau của tờ khai:
- Phần B – phần dành cho kiểm tra của Hải quan, bao gồm hai phần: phần 1 là cơ
quan hải quan ghi cỏc kết quả kiểm tra thực tế hàng húa và phần 2 là phần cơ quan
hải quan kiểm tra số thuế do chủ hàng khai bỏo, ghi số tiền thuế, lệ phớ hải quan

phải nộp.
- Ô 31 dành cho người đại diện chủ hàng chứng kiến việc kiểm tra thực tế hàng
húa ký tờn và ghi ý kiến (nếu cú).

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-24-

Lớp: 06DQN


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD:ThS. Hà Ngọc Minh

c. Tờ khai hàng húa nhập khẩu thiết kế để khai bỏo cho tối đa 3 mặt hàng. Trường
hợp lụ hàng cú từ 4 mặt hàng trở lờn, thỡ trờn tờ khai chớnh chỉ thể hiện tổng quỏt,
việc khai chi tiết đối với toàn bộ lụ hàng thực hiện trờn phụ lục tờ khai.
Cỏch ghi cỏc tiờu thức trờn tờ khai hàng húa nhập khẩu
 Gúc bờn trỏi tờ khai (Tờn co quan hải quan, nơi làm thủ tục hải quan):
Cụng chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký tờ khai ghi tờn
Cục Hải Quan Tỉnh, Thành Phố, tờn Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi
cục Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài khu vực cửa khẩu nơi
tiến hành đăng ký tờ khai.
 Phần giữa của tờ khai (Ghi số đăng ký, người đăng ký): Công chức hải
quan được giao nhiệm vụ tiếp nhận, đăng ký tờ khai theo từng ngày, cỏch
ghi số tờ khai theo từng ngày, cỏch ghi sụ tờ khai như sau: Số tờ
khai/XK/Loại hỡnh/Đơn vị làm thủ tục
 Gúc trờn bờn phải tờ khai: Cụng chức hải quan được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, đăng ký tờ khai ký, ghi rừ họ tờn.



Bước 4: Khai bỏo Hải quan

Trỡnh tự khai Hải quan tại chi cục Hải quan Quản lý Hàng Đầu Tư trực
thuộc Hải Quan Thành Phố.
Đầu tiờn, nhõn viờn giao nhận (người khai Hải quan) sẽ lấy số thứ tự tại quầy
và chờ cụng chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ gọi tới số thứ tự của mỡnh. Khi đến
lượt, cụng chức Hải quan tiếp nhận sẽ xem xột tớnh hợp lệ của bộ chứng từ (riêng
đối với hàng xuất thỡ khụng cần phải đối chiếu nợ thuế). Nếu bộ chứng từ phự
hợp với cỏc số liệu khai bỏo trờn tờ khai Hải quan, cụng chức Hải quan tiếp nhận
sẽ cho số tờ khai, ký tờn vào tờ khai (ụ cỏn bộ đăng ký) đồng thời ký tờn trờn từng
chứng từ cũn lại. Trong trường hợp bộ chứng từu cú sai xút thỡ cụng chức Hải
quan yờu cầu phải chỉnh sửa cho phự hợp thỡ mới mở tờ khai được. Vỡ thế nhõn
viờn giao nhận phải xem xột thật kỹ cỏc số liệu trờn bộ chứng từ trước khi đăng
ký mở tờ khai, để kịp thời sửa đổi.

SVTT: Võ Thị Thúy Yến

-25-

Lớp: 06DQN


×