ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG CƠNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ
KHOA TỐN – THỐNG KÊ
TIỂU LUẬN
Môn học: Thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh
ĐỀ TÀI: Nghiên cứu tác động của áp lực trong cuộc sống đến
học sinh THPT hiện nay
Giảng viên
: Ths. Nguyễn Thảo Nguyên
Mã lớp học phần
: 21C1STA50800544
Sinh viên - MSSV
: 1. Hoàng Thị Thuý An - 31211023092
2. Nguyễn Thị Minh Anh -31211023368
3. Thái Bích Châu - 31211025621
4. Nguyễn Duy Cơ - 31211021222
5. Lê Phương Duyên - 31211024772
6. Lê Gia Quốc Hưng - 31211026822
Khóa – Lớp
: K47 – FNC10
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU:............................................................................................................................. 1
1. Tóm tắt: ........................................................................................................................... 1
2. Lời cam đoan: ................................................................................................................. 2
3. Lời cảm ơn: ..................................................................................................................... 3
4. Giả thuyết của dự án: ..................................................................................................... 4
4.1. Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất: ........................................................................4
4.2. Giả thuyết ứng dụng thống kê: ...............................................................................4
II. TỔNG QUAN: ................................................................................................................... 5
1.Đặt vấn đề: ....................................................................................................................... 5
2. Mục tiêu của dự án và những câu hỏi nghiên cứu: ..................................................... 6
2.1 Mục tiêu của dự án: ..................................................................................................6
2.2. Câu hỏi nghiên cứu: .................................................................................................6
2.2.1. Áp lực của học sinh THPT: ..............................................................................6
2.2.2. Áp lực đã tác động đến cuộc sống của bạn như thế nào? ..............................6
2.2.3. Bạn đã khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đó ra sao? .............................6
3. Ý nghĩa dự án:................................................................................................................. 6
III. CÁC KHÁI NIỆM CỦA DỰ ÁN: .................................................................................. 7
1 Áp lực:............................................................................................................................... 7
2. Căng thẳng: .................................................................................................................... 7
3. Sức khỏe tinh thần:......................................................................................................... 7
4. Sức khỏe thể chất: ........................................................................................................... 8
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ................................................................................. 8
1. Quy trình thực hiện dự án: ............................................................................................ 8
2. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................................. 8
3. Thang đo:......................................................................................................................... 8
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA DỰ ÁN:..................................................................... 12
1. Thông tin cá nhân: ........................................................................................................ 12
2. Áp lực của học sinh THPT: ......................................................................................... 13
2.1. Áp lực học tập: .......................................................................................................13
2.2. Áp lực thời gian:.....................................................................................................14
2.2.1. Nhiều việc nên ít thời gian thư giãn: .............................................................15
2.2.2. Lịch học, thi dày đặc: ......................................................................................16
2.3. Áp lực tài chính: .....................................................................................................17
2.4. Áp lực sức khỏe: .....................................................................................................18
2.5. Áp lực các mối quan hệ: ........................................................................................20
2.5.1. Áp lực từ gia đình: ..........................................................................................20
2.5.2. Áp lực từ các mối quan hệ xã hội: .................................................................22
3. Những yếu tố chủ quan gây ra áp lực với học sinh THPT: ...................................... 24
4. Tác động của của áp lực đến cuộc sống: ..................................................................... 25
4.1 Ảnh hưởng tích cực: ...............................................................................................25
4.2. Ảnh hưởng tiêu cực: ..............................................................................................26
5. Giải pháp học sinh THPT giải quyết áp lực: ............................................................. 28
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ...................................................................................... 30
1. Tóm tắt kết quả dự án:................................................................................................. 30
2. Một số giải pháp kiến nghị: ......................................................................................... 31
3. Hạn chế và phương án tiếp theo: ................................................................................ 31
3.1. Hạn chế: ..................................................................................................................31
3.1.1. Về đối tượng khảo sát: ....................................................................................31
3.1.2. Về phương pháp thống kê: .............................................................................32
3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo: ................................................................................32
VII. PHỤ LỤC: ..................................................................................................................... 33
I. MỞ ĐẦU:
1. Tóm tắt:
Sự phát triển của cơng nghệ ngày càng hiện đại, lối sống dần thay đổi dẫn đến con người có
sự mưu cầu đủ đầy về cả mặt vật chất lẫn tinh thần. Do đó, chúng ta phải đối mặt với nhiều
thách thức trong cuộc sống – đây cũng chính là nguyên nhân chính dẫn đến các vấn đề tâm lý
và sức khỏe. Học sinh ở bậc THPT là một trong những đối tượng chịu tác động lớn về vấn đề
này.
Lứa tuổi học sinh bậc trung học phổ thơng là độ tuổi bắt đầu có những suy nghĩ về bản thân,
về xã hội đang vận hành xung quanh các em. Cũng ở lứa tuổi này, các em phải đáp ứng được
nhiều yêu cầu trong cuộc sống như các mối quan hệ: bạn bè, gia đình, ngồi xã hội. Các em
trăn trở về năng lực học tập, thành tích và nó cũng chính là mối quan tâm lớn nhất vì sẽ quyết
định đến tương lai các em sau này. Hiểu được những vấn đề này nhóm tác giả chúng em đã
quyết định nghiên cứu đề tài “Tác động của áp lực trong cuộc sống đến học sinh THPT hiện
nay” để phần nào thấu hiểu, đồng cảm và góp một phần làm thay đổi thực trạng này.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, nhóm tác giả đã tìm hiểu và thu thập thơng tin dữ
liệu thơng qua việc sử dụng công cụ “Google Form” để tạo ra một cuộc khảo sát với số người
tham gia khảo sát là 213 người. Họ là những học sinh ở các trường THPT và sinh viên thuộc
các ngành khác nhau của Đại học UEH. Tổng quát kết quả nhóm tác giả chúng tôi nhận thấy
đa số học sinh ở bậc THPT đang gặp phải những áp lực to lớn cả trong phương diện học tập
và đời sống, những đối tượng đã là học sinh cũng từng mắc phải những áp lực này. Những áp
lực đó mang lại ảnh hưởng tích cực nhưng phần lớn là tiêu cực. Qua đây chúng tôi đã thấu
hiểu phần nào và cũng đưa các giải pháp kiến nghị như thư giãn qua chương trình giải trí,
tâm sự cùng ban bè, tập thể dục thường xuyên, gặp bác sĩ tâm lý,… cũng đã phần nào giảm
thiểu vấn đề này.
1
2. Lời cam đoan:
Nhóm chúng tơi xin cam đoan cho dự án: "Áp lực trong cuộc sống gây ảnh hưởng đến
học sinh THPT hiện nay?", là nghiên cứu được thực hiện một cách công khai, minh bạch
và không chồng chéo. Các dữ liệu, tài liệu, bài báo, nghiên cứu tham khảo được thu thập và
kết quả điều tra mang lại tính khách quan, trung thực. Nếu phát hiện có bản sao, nhóm chúng
tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về việc đó trước sự chứng kiến của các thầy cơ giáo trực
tiếp giảng dạy cũng như bộ môn, khoa và nhà trường.
Nhóm tác giả
2
3. Lời cảm ơn:
Lời đầu tiên, chúng tôi xin cảm ơn đến cô Nguyễn Thảo Nguyên – người đã trực tiếp hướng
dẫn đề tài nghiên cứu của nhóm chúng tơi. Sự đóng góp ý kiến, nhận xét từ cơ là điều vơ cùng
trân q giúp chúng tơi ngày càng hồn thiện bản thân, nó cũng là hành trang tri thức giúp
chúng tôi phát triển hơn nữa trong học tập và cơng việc sau này.
Tiếp theo nhóm chúng tơi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, các bạn đang là học sinh
THPT đã tham gia bài khảo sát, cung cấp cho chúng tơi ngồn dữ liệu phân tích nhằm hồn
thành cơng trình nghiên cứu một cách tốt nhất.
Nhóm chúng tôi đã cố gắng áp dụng những kiến thức có được trong học kỳ học vừa qua để
đưa vào và hoàn thành dự án này. Nhưng do kiến thức cịn hạn chế và ít kinh nghiệm thực tế
trong q trình nghiên cứu nên khó tránh khỏi những vướng mắc những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự góp ý và phê bình của các thầy cơ giáo và tất cả mọi người.
Nhóm tác giả
3
4. Giả thuyết của dự án:
4.1. Các giả thuyết nghiên cứu đề xuất:
- GT1: Tỷ lệ học sinh THPT hiện nay có mức độ áp lực ở mức 5/5 về vấn đề Những bệnh
phát sinh khác (sốt, ho, suy nhược cơ thể,...) là 10%.
- GT2: Hiện nay, vấn đề cha mẹ quá kì vọng ở mức độ 5/5 chiếm tỷ lệ 20% trong số những
người đã và đang bị áp lực khi là học sinh THPT.
- GT3: Tỷ lệ học sinh THPT hiện nay bị áp lực ở mức 5/5 về vấn đề Cảm thấy áp lực khi
bạn bè học quá giỏi, siêng là 25%.
- GT4: Tỷ lệ học sinh THPT hiện nay có mức độ ảnh hưởng tiêu cực của áp lực lên cuộc sống
làm cho học sinh Mất tập trung, giảm hiệu suất làm việc là 65%.
- GT5: Tỷ lệ học sinh THPT hiện nay có mức độ ảnh hưởng tiêu cực của áp lực lên cuộc sống
làm cho học sinh Hồi hộp trước và khi bước vào phòng thi và Dễ bị tổn thương, nhạy
cảm, dễ nổi nóng hoặc dễ bị kích động là 60%.
4.2. Giả thuyết ứng dụng thống kê:
H1: Có tối đa 80% học sinh THPT bị áp lực ở mức 3/5 trở lên về vấn đề Phải học quá nhiều
môn cùng một lúc.
H2: Không có hơn 75% học sinh THPT hiện nay bị áp lực ở mức 3/5 về vấn đề Chọn ngành,
chọn nghề phù hợp.
H3: Tỷ lệ học sinh THPT bị áp lực dẫn đến Lo lắng trước khi phải đối mặt với các bài kiểm
tra, điểm số tối đa là 70%.
H4: Học sinh THPT bị áp lực dẫn đến Muốn “giải thoát” cho bản thân vì mất niềm tin vào
cuộc sống, tuyệt vọng chiếm tỷ lệ tối đa là 25%.
H5: Có hơn 8% học sinh THPT hiện nay chọn giải pháp Gặp bác sĩ tâm lí hoặc phịng cơng
tác tâm lí để giải quyết áp lực.
Mức ý nghĩa kiểm định: 𝛼 = 0,05.
4
II. TỔNG QUAN:
1.Đặt vấn đề:
Trường trung học đại diện cho sự chuyển đổi
giữa cuộc sống vô tư của trẻ em và thế giới đầy
trách nhiệm của người lớn. Sự chuyển giao này
là một dấu mốc quan trọng trong chặng đường
của mỗi con người, nó sẽ là những bước đi
chập chững đầy non nớt của những thanh thiếu
niên trên chuyến đi đến ước mơ, hoài bão của
họ. Thời điểm này rất nhạy cảm, bất kỳ ai cũng
có thể sa ngã, bước chệch khỏi con đường mà
hầu hết xã hội đều cho là đúng đắn. Chính vì
những lẽ đó, người ta sẽ cực kỳ quan tâm đến
học sinh trong thời điểm đó. Họ mong muốn các cô cậu này phải thể hiện mình tốt nhất khi
ngồi trên ghế nhà trường từ mảng học tập, thể thao đến các mối quan hệ xã hội.
Nhưng có ai đã quan tâm rằng đằng sau những bảng thành tích và điểm số mà các em có
được thì hằng đêm đã phải cố gắng, lao lực như thế nào, những điều gì đã đè nặng trên đơi
vai của những con người nhỏ bé đó? Và xuất phát của những nặng nề đó là từ đâu? “Khơng
quan trọng kết quả ra sao chỉ cần biết bạn cố gắng thế nào”, “kết quả đâu có gì để so sánh,
quan trọng là q trình”. Bạn có tin những câu nói này không? Chẳng hạn, khi kỳ thi quan
trọng nhất trong đời học sinh - Kỳ thi tốt nghiệp THPT kết thúc, điểm thi được đăng trên trang
web tra cứu của Bộ giáo dục, người thân, bạn bè hay những người quen biết xã giao họ đều
chỉ hỏi rằng là “À, thi được bao nhiêu điểm thế”, “Kết quả như thế nào”, “Đỗ trường Đại học
nào thế” nhưng không một ai hỏi trong thời gian ôn thi chúng ta đã thức khuya bao nhiêu
đêm, đã ‘cày cuốc’ như thế nào. “Người ta chỉ quan tâm đến kết quả mà không để ý đến q
trình. Người ta chỉ nhìn thấy thành cơng của bạn mà khơng biết những gì bạn đã trải qua” đó
chính là sự thật đáng buồn của cuộc sống. Ai cũng mong muốn mọi người nhìn vào quá trình
nỗ lực của mình để đánh giá chứ khơng phải một vài điểm số hay kết quả trên giấy. Chúng ta
luôn hi vọng mọi người cho rằng sự nỗ lực sẽ là thước đo hoàn hảo đánh giá con người. Chúng
ta muốn nghe mọi người nói cho dù bạn thất bại, thì bạn cũng cố gắng hết sức rồi… Nhưng
ai cũng nhìn vào kết quả để đánh giá chúng ta. Vì những lẽ đó, hầu hết học sinh của các trường
THPT luôn cảm thấy căng thẳng, lo lắng về kết quả trong suốt quá trình học.
Noelle Leonard, Tiến sĩ, nhà khoa học nghiên cứu cấp cao tại Đại học Y New York
(NYUCN) cho biết “Chúng tôi lo ngại rằng học sinh trong các trường trung học chọn lọc, áp
lực cao này có thể bị kiệt sức ngay cả trước khi các em vào đại học”. Nếu chúng ta mang một
tâm thế bất an, lo lắng để học tập thì liệu kết quả có tốt khơng? Và đó chính từ những nội
dung trên, nhóm chúng tơi bắt đầu đặt vấn đề về những áp lực mà học sinh THPT mang trên
người là gì và tác động của những áp lực đó lên họ như thế nào.
5
2. Mục tiêu của dự án và những câu hỏi nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu của dự án:
Chúng ta có thể thấy được trong xã hội ngày nay, hầu hết học sinh đều phải đối mặt với một
số dạng căng thẳng, từ điểm số, khối lượng công việc cho đến các mối quan hệ với những
xung quanh. Những căng thẳng đó làm ảnh hưởng đến vấn đề thể chất, tinh thần và nhiều vấn
đề khác trong cuộc sống của họ.
Và cuối cùng chúng tơi đưa ra mục tiêu chính của dự án này:
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá những tác động của áp lực lên bản thân học sinh như thế nào.
- Từ đó, chúng tơi đề xuất những giải pháp có thể áp dụng cho các bạn học sinh đang và chuẩn
bị bước vào môi trường THPT để cải thiện tình trạng căng thẳng theo hướng tích cực và thúc
đẩy học tập tốt hơn.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu:
2.2.1. Áp lực của học sinh THPT:
- Bạn đã và đang có những áp lực khi là một học sinh cấp ba không?
- Bạn gặp phải những áp lực bởi những yếu tố khách quan nào?
- Bạn đã bị áp lực bởi những yếu tố khách quan như thế nào?
- Bạn bị áp lực bởi những yếu tố chủ quan nào?
- Bạn bị áp lực bởi những yếu tố chủ quan trên ở mức độ nào?
2.2.2. Áp lực đã tác động đến cuộc sống của bạn như thế nào?
2.2.3. Bạn đã khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực đó ra sao?
3. Ý nghĩa dự án:
Thông qua cuộc khảo sát để phần nào hiểu được những áp lực chúng ta đã và đang mắc phải,
từ đó đưa ra ý kiến về việc cải thiện cuộc sống của học sinh THPT trở nên tích cực và lạc
quan hơn.
6
III. CÁC KHÁI NIỆM CỦA DỰ ÁN:
1 Áp lực:
- Áp lực cuộc sống là tất cả những ảnh hưởng tiêu cực từ
cơng việc, cuộc sống gia đình, tình cảm,… mà nó mang lại
cho con người. Nó làm cho người ta chán nản và thất vọng,
họ khơng cịn một chút năng lượng nào để phấn đấu vượt
qua khó khăn vất vả.
- Áp lực có thể đến từ những thứ bình thường nhất, như
"cơm áo gạo tiền", ... Nếu bạn có con nhỏ, bạn có thể lo cho
chúng để có một tương lai tốt đẹp, hoặc làm sao để tìm được
một cơng việc ổn định.
- Quá nhiều áp lực cũng là một loại căng thẳng tiêu cực và dẫn đến những hậu quả không thể
lường trước được.
2. Căng thẳng:
- Căng thẳng thường được mơ tả là một tình trạng tiêu cực
hoặc tích cực có ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và thể
chất của một người nào đó.
- Căng thẳng tích cực đóng vai trị khá quan trọng trong
động lực, nó giúp chúng ta thích nghi và phản ứng với mơi
trường xung quanh.
- Khi con người phải đối mặt một lượng áp lực quá lớn có
thể gây phản tác dụng và tạo ra sự căng thẳng tiêu cực. Sự
căng thẳng này có thể dẫn đến nhiều vấn đề đối với cơ thể như gây ra những tác động xấu đến
sức khỏe, thể chất, tinh thần và cảm xúc. Điều này là cực kỳ nguy hại.
3. Sức khỏe tinh thần:
Sức khỏe tinh thần là một trạng thái tích cực trong suy
nghĩ và cảm xúc tốt nhất của mỗi cá nhân. Người có sức
khỏe tinh thần tốt sẽ ln thấy những khía cạnh tích cực,
cảm thấy có đủ khả năng tự tin để có thể đối mặt với
những mức tình trạng căng thẳng ở bình thường, ln
duy trì được các mối quan hệ một cách trọn vẹn, có một
cuộc sống độc lập, và dễ hồi phục sau những tình huống
khó và tìm ra phương pháp giải quyết nhanh chóng.
Nhưng có lẽ ở lứa tuổi mới chập chững vào đời thì tinh thần của các em sẽ dễ ảnh hưởng nhất
và hình thành sự căng thẳng, áp lực tâm lí - sự đảo lộn cảm xúc.
7
4. Sức khỏe thể chất:
Sức khỏe thể chất là sự khỏe mạnh, về thể chất là sức lực của cơ thể, sự nhanh nhẹn, dẻo
dai, có khả năng đề kháng với yếu tố gây bệnh, kèm theo đó là khả năng chịu đựng được các
yếu tố, điều kiện khắc nghiệt của môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe. Sự thay đổi hay cải
thiện sức khỏe thể có được thể hiện thông qua cường độ và thời gian tập luyện cơ thể.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Quy trình thực hiện dự án:
- Bước 1: Lựa chọn đề tài.
- Bước 2: Đặt câu hỏi, lựa chọn phương pháp nghiên cứu.
- Bước 3: Xây dựng bố cục, đề ra kế hoạch nghiên cứu.
- Bước 4: Thu thập và xử lí dữ liệu.
- Bước 5: Viết báo cáo kết quả nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu:
- Đối tượng khảo sát:
+ Đang là học sinh THPT (15 - 18 tuổi).
+ Đã là học sinh THPT (18 – 22 tuổi).
- Cách lấy mẫu: Phi ngẫu nhiên.
- Công cụ thu thập: bảng câu hỏi trực tuyến qua Google Form.
- Mô tả mẫu khảo sát:
+ Số lượng: 213.
+ Thời gian khảo sát: 9/11/2021 - 29/11/2021.
+ Địa điểm khảo sát: Tồn quốc.
3. Thang đo:
Danh nghĩa
Giới tính
Nam
Nữ
Danh nghĩa
Độ tuổi
Đã tốt nghiệp cấp ba (18 tuổi trở lên)
Học sinh cấp ba (15-18 tuổi)
8
Bạn đã và đang có áp lực khi là một học sinh cấp ba khơng?
Danh nghĩa
Có
Khơng
Bạn gặp phải áp lực bởi những yếu tố khách quan nào?
Khoảng
Học tâp
Với:
Deadline (bài tập, project, thuyết trình nhóm, …)
Phải học quá nhiều môn cùng 1 lúc (quá nhiều môn phụ, cộng thêm các 1: Khơng áp lực
mơn chính)
5: Rất áp lực
Phương pháp giảng dạy khó tiếp cận
Tài liệu lạc hậu và khơng phù hợp
Chương trình học tập q nặng (có khoa học hay khơng) so với khả năng
của bản thân
Áp lực thành tích (GPA, các cuộc thi, ….)
Khác
Khoảng
Thời gian
Học cả ngày và gần như ko có thời gian thư giãn
Lich thi quá dày đặc
Với:
1: Khơng áp lực
5: Rất áp lực
Khoảng
Tài chính
Gia đình ko có đủ điều kiện tài chính cho việc học tập
Với:
1: Khơng áp lực
5: Rất áp lực
Sức khỏe
Khoảng
Bản thân có bệnh bẩm sinh
Thể trạng yếu
Những bệnh phát sinh khác
Khác
Với:
Gia đình
Khoảng
“Con nhà người ta” và sự so sánh giữa các thành viên trong gia đình
Cha mẹ quá kì vọng
Mâu thuẫn với ba mẹ
Khác
Với:
1: Không áp lực
5: Rất áp lực
9
1: Không áp lực
5: Rất áp lực
Khoảng
Các mối quan hệ xã hội
Với:
Cảm thấy áp lực khi bạn bè học quá giỏi, siêng
Thầy cô quá kì vọng
1: Khơng áp lực
Những quy định của nhà trường quá khắt khe hoặc không phù hợp với
5: Rất áp lực
bản thân
Cố gắng thích nghi với mơi trường học tập và bạn bè xung quanh
Thầy cô thiên vị
Bị kì thị, khinh thường, xa lánh
Khác
Những yếu tố chủ quan nào đã áp lực lên bạn?
Thứ bậc
Chọn ngành, chọn nghề phù hợp
Áp lực khi so sánh với người khác
Áp lực phải giữ vững phong độ học tập
Ngoại hình của bản thân
Khó khăn khi giao tiếp và truyền đạt
Khó khăn khi giao tiếp và truyền đạt
Là người cầu tồn
Bị áp lực bởi những lời chỉ trích từ mọi người
Phương pháp học chưa hợp lí
Sợ làm mất lịng mọi người
Áp lực đã tác động đến cuộc sống của bạn như thế nào?
Danh nghĩa
Ảnh hưởng tích cực
Biến áp lực thành động lực
Học được nhiều thứ trong cuộc sống
Khơng có
Danh nghĩa
Ảnh hưởng tiêu cực:
Muốn “giải thốt” cho bản thân vì mất niềm tin vào cuộc sống, tuyệt
vọng
Mất tập trung, giảm hiệu suất làm việc
Ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân (khí sắc u sầu, giảm sút cân. nặng,
rụng tóc, cảm thấy mệt mỏi, suy giảm trí nhớ, khó thở, thở nhanh, đau
dạ dày, đầy bụng, …)
Sống buông thả
Mất ăn, mất ngủ hoặc ăn uống nhiều hơn và nằm ngủ li bì
Cảm thấy bản thân vô giá trị
10
Dễ bị tổn thương, nhạy cảm, dễ nổi nóng hoặc dễ bị kích động
Buồn bã kéo dài, lo lắng thái q
Khơng muốn giao tiếp với người khác
Phân tích và lập luận kém
Sợ hãi mỗi khi nhận kết quả bài thi
Hồi hộp trước và khi bước vào phòng thi
Lo lắng trước khi phải đối mặt với các bài kiểm tra, điểm số
Cãi lại thầy cô
Làm tổn thương đến bản thân (cắn móng tay, bứt tóc, cào mặt, tự đánh
vào bản thân, ….)
Sử dụng các chất kích thích, gây nghiện hoặc bị lôi kéo vào môi trường
xấu.
Khác
Bạn đã vượt qua những ảnh hưởng tiêu cực đó ra sao?
Thư giãn (nghe nhạc, xem phim, đi dạo, massgae,...)
Tập thể dục thể thao
Ngủ đủ giấc, không thức quá khuya
Tâm sự với mọi người (bạn bè thân thiết, thầy cô, ba mẹ, người lạ,…)
Xây dựng một thời gian biểu hợp lí, khoa học
Có chế độ ăn uống hợp lí
Đăng status, story
Tham gia các hoạt động ngoại khóa
Đến gặp bác sĩ tâm lí hoặc phịng cơng tác tâm lí học đường
Khóc hoặc la hét để giải tỏa áp lực tâm lí cho bản thân
Đừng so sánh mình với người khác một cách tiêu cực
Tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để từ đó tạo lập các giải
pháp phù hợp
Tự tạo động lực cho bản thân
Phụ huynh nên quan tâm đến cảm xúc của con cái
Khác
11
Danh nghĩa
V. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA DỰ ÁN:
1. Thông tin cá nhân:
Sau gần 3 tuần thu thập mẫu khảo sát, kết quả thống kê cho thấy:
Tổng số 213 người thực hiện
khảo sát, nam giới có số lượng
96 người trên tổng số (chiếm
45,1%), trong khi số lượng nữ
giới là 117 người (54,9%).
Nhận thấy rằng, khảo sát có sự
chênh lệch giới tính khá nhỏ
giữa nam và nữ, cụ thể là số
lượng nữ gấp xấp xỉ 1,22 lần số
lượng nam tham gia khảo sát.
Giới tính
45.10%
54.90%
Nam
Nữ
Độ tuổi
Nghiên cứu được khảo sát
với độ tuổi từ 15 trở lên, trong
đó từ 15 – 18 chiếm tỷ lệ lớn
nhất là 70,40% (150 người),
theo sau là độ tuổi lớn hơn 18
tuổi với tỷ lệ 29,60% (63
người). Số người khảo sát: 213.
29.60%
70.40%
Đã tốt nghiệp cấp ba
(18-22 tuổi)
Học sinh cấp 3
(15-18 tuổi)
Tình hình học sinh THPT bị áp lực
Khơng
Trong số 213 người khảo sát có
178 người bị áp lực.
16.4%
83.6%
Có
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
12
100.0%
2. Áp lực của học sinh THPT:
2.1. Áp lực học tập:
Khi xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi con người phải không ngừng nỗ lực học tập để bắt
kịp với những điều mới mẻ của thời đại. Bởi vậy mà ngày nay, không chỉ người lớn, mà trẻ
em và đặc biệt là lứa tuổi THPT phải chịu rất nhiều những áp lực. Tất nhiên chúng ta không
thể không kể đến áp lực học tập. Và khơng ít người trong số chúng ta mặc định rằng học sinh
THPT thì chẳng có áp lực gì cả, muốn quay về lại thời đó để được thoải mái, vơ tư. Nhưng
trong cuộc khảo sát phi ngẫu nhiên của nhóm chúng tơi cho thấy rằng có rất nhiều nguyên
nhân gây ra áp lực học tập với học sinh THPT.
Trung bình mức độ áp lực trong học tập
Phải học quá nhiều môn cùng một lúc
3,601124
Áp lực thành tích (GPA, các cuộc thi,…)
3,314607
Dealine
2,966292
Phương pháp giảng dạy khó tiếp cận
2,685393
Chương trình học tập q nặng so với
khả năng của bản thân
2,634831
Tài liệu khơng phù hợp
2,151685
Tổng
2,892322
Nhận xét: Nhìn chung mức độ áp lực trung bình đều từ mức 2 trở lên và có trung bình tổng
là 2,89. Trong đó việc phải học q mơn cùng một lúc chiếm tỉ lệ cao nhất là 3,6. Đứng cuối
cùng thuộc của việc bị áp lực là tài liệu không phù hợp (với 2,15) nhỏ hơn khoảng 1,45.
13
Áp lực học tập trong cuộc sống
Áp lực thành tích (GPA, các cuộc thi,….)
Phải học quá nhiều môn cùng một lúc
Deadline
12.9%
17.4%
5.1% 12.9%
11.2%
Chương trình học tập quá nặng
so với khả năng của bản thân
22.5%
25.8%
30.9%
33.7%
10%
1.Không áp lực
20.8%
21.9%
30%
2
3
40%
50%
21.9%
60%
9.6%
16.9%
33.7%
20%
10.7%
16.9%
26.4%
32.6%
0%
27.0%
34.3%
15.2%
Tài liệu không phù hợp
27.5%
29.2%
23.0%
20.8%
Phương pháp giảng dạy khó tiếp cận
19.7%
70%
80%
7.9%
9.6% 2.2%
90%
100%
5.Rất áp lực
4
Với 178 người khảo sát bị áp lực bởi học tập, ta có thể thấy rằng lứa tuổi học sinh THPT
bị áp lực ở mức 4/5 và 5/5 với việc Phải học quá nhiều môn cùng một lúc (56,2%). Ngược
lại Tài liệu không phù hợp và Chương trình học tập quá nặng so với khả năng của bản
thân được xem là hai vấn đề không quá áp lực đối với học sinh THPT, khi nó chiếm trên 50%
số ý kiến cả người tham gia cuộc khảo sát ở mức 1/5 và 2/5 (chiếm tỉ lệ là 66,3% và 5,7%).
Chiếm 48,9% người bị áp lực học tập cho rằng Phương pháp giảng dạy khó tiếp cận chỉ
là nguyên nhân gây ra ít áp lực và họ thậm chí khơng áp lực với yếu tố này. Có thể thấy người
khảo sát dường như phân bố đều hơn ở hai nguyên nhân gây ra áp lực là Thành tích (GPA,
các cuộc thi, ….) và Deadline.
H1: Có tối đa 80% học sinh THPT bị áp lực ở mức 3/5 trở lên về vấn đề Phải học quá nhiều
môn cùng một lúc.
H0: 𝒑 ≤0,8
̅
𝒑
𝒑0
𝜶
𝒛
𝒑-value
Ha: 𝒑>0,8
0,82
0,8
0,05
0.67
0,7486
Nhận xét: 𝒑-value = 0,7486 > 𝜶 = 0,05 ⟹ Không bác bỏ H0
Mặc dù mẫu khảo sát cho ra kết quả rằng phần lớn học sinh THPT hiện nay bị áp lực bởi
vấn đề Phải học quá nhiều môn cùng một lúc là 82%, nhưng trên thực tế, từ kết quả kiểm
định cho thấy, xét trên tổng thể thì chỉ có tối đa 80% học sinh THPT hiện nay bị áp lực bởi
vấn đề này.
2.2. Áp lực thời gian:
Việc học 13 môn học cùng một thời điểm, tham gia các hoạt động ngoại khóa và giáo dục
thể chất đã làm cho hầu hết người tham gia khảo sát cảm thấy áp lực nhất trong các yếu tố
14
gây ra áp lực học tập. Khơng q khó hiểu với kết quả khảo sát này vì thời gian thì có hạn
nhưng học sinh THPT phải phân bố nó cho việc học quá nhiều.
2.2.1. Nhiều việc nên ít thời gian thư giãn:
Trung bình mức độ áp lực về thời gian
Nhiều việc nên ít thời gian thư giãn
3,061798
Lịch học, thi dày đặc
3,52809
Tổng
3,294944
Một ngày có 24h nhưng việc học ở trường, học thêm và một số học sinh THPT khác còn
tham gia thêm các hoạt động ngoại khóa để phát triển kĩ năng mềm làm cho quỹ thời gian
dành cho việc nghỉ ngơi dường như trở nên ít ỏi hơn với lứa tuổi này. Vấn đề Nhiều việc nên
ít thời gian thư giãn đã làm cho nhiều học sinh bị áp lực. Vì vậy, nhóm chúng tơi đã thực
hiện thống kê suy diễn để ước lượng khoảng về tỉ lệ học sinh bị áp lực bởi vấn đề này:
Ta có : n=178
- Trung bình mẫu của dữ liệu: 𝑥 =
∑ 𝑥𝑖.𝑓𝑖
∑ 𝑓𝑖
= 3,061797753
- Phương sai mẫu và độ lệch chuẩn mẫu cho dữ liệu:
𝑆2 =
∑ 𝑓𝑖.(𝑥𝑖−𝑥 )2
𝑛−1
→ 𝑆 = 1,289506157
= 1,662826128
- Sử dụng độ tin cậy là 95%, ta có:
𝑡𝛼/2 = 𝑡0,025 = 1,96
- Sai số ước lượng:
𝜀 = 𝑡𝛼/2.
𝑠
√𝑛
1,289506157
= 1,96.√
178
= 0,1668237119
Khoảng tin cậy với mức độ áp lực thời gian từ mức 1-5:
[𝑥 ±𝜀] = [3,061797753± 0,1668237119] = [2,894974041; 3,22891465]
→ Ước lượng khoảng của trung bình tổng thể là 3,061797753; sai số biên là 0,1668237119;
và khoảng tin cậy là 95% là [2,894974041; 3,22891465].
15
2.2.2. Lịch học, thi dày đặc:
Danh mục
1
2
3
4
5
Tổng
Số lựa chọn
(Không áp lực )
(Rất áp lực )
Lịch học, thi dày đặc
11
(thang đo khoảng)
27
43
51
46
178
Có thể thấy rằng, học sinh THPT hiện nay phải học quá nhiều thứ, kiến thức của mỗi môn
cụ thể lại quá nặng. Chúng thường luôn lịch học, kể cả cuối tuần và khơng có thời gian nghỉ
ngơi. Càng lên lớp cao áp lực học tập càng lớn vì để chuẩn bị cho kì thi quan trọng mà phụ
huynh hay nói rằng “Nó quyết định cả tương lai”. Và sau đây với mẫu gồm 178 học sinh
THPT đang bị áp lực sẽ làm rõ hơn vấn đề áp lực về thời gian của chúng:
- Ta có: n=178
- Trung bình mẫu của dữ liệu: 𝑥 =
∑ 𝑥𝑖.𝑓𝑖
∑ 𝑓𝑖
= 3,528089888
- Phương sai mẫu và độ lệch chuẩn mẫu cho dữ liệu:
𝑆2 =
∑ 𝑓𝑖.(𝑥𝑖−𝑥 )2
𝑛−1
= 1,448359043 → 𝑆 =1,203477895
- Sử dụng độ tin cậy là 95%, ta có:
𝑡𝛼/2 = 𝑡0,025 = 1,96
- Sai số ước lượng:
𝜀 = 𝑡𝛼/2.
𝑠
√𝑛
1,203477895
= 1,96.√
178
= 0,1611629206
- Khoảng tin cậy với mức độ áp lực thời gian từ mức 1-5:
[𝑥 ±𝜀] = [3,528089888± 0,1611629206] = [3,366926967; 3,689252809]
→ Ước lượng khoảng của trung bình tổng thể là 3,528089888; sai số biên là 0,1611629206;
và khoảng tin cậy là 95 là [3,366926967; 3,689252809]. Vì vậy, ta tin tưởng ở mức 95% rằng
mức độ áp lực bởi lịch học, thi dày đặc cho tổng thể tất cả học sinh THPT là nằm ở giữa 3,37
và 3,69.
16
2.3. Áp lực tài chính:
Mức độ thực hiện
1
5
2
3
4
(Khơng áp lực)
Số người lựa chọn
Gia đình khơng có đủ
điều kiện tài chính cho
việc học tập
(Rất áp lực)
77
53
29
12
7
(thang đo khoảng)
Nhìn vào số liệu áp lực về tài chính thì có thể thấy rằng đây không phải là một áp lực quá
lớn đối với học sinh THPT trong điều kiện như hiện nay. Có thể thấy là tỉ lệ áp lực ở mức 4/5
và mức 5/5 chỉ chiếm khoảng 10% số người trên tổng số cỡ mẫu khảo sát được. Cụ thể hơn
là trong 213 số người khảo sát thì ta thu được 178 người bị áp lực bởi yếu tố này với mức độ
cao nhất là mức 5/5. Điều này vừa cho thấy đây không phải là một áp lực đáng quan ngại của
học sinh THPT và cho thấy tình hình kinh tế hiện nay ở các gia đình ở mức ổn và đủ để lo
cho con cái ăn học, không tạo nhiều áp lực về vấn đề này lên cho chúng:
- Ta có : n=178
- Trung bình mẫu của dữ liệu: 𝑥 =
∑ 𝑥𝑖.𝑓𝑖
= 1,983146067
∑ 𝑓𝑖
- Phương sai mẫu và độ lệch chuẩn mẫu cho dữ liệu:
𝑆2 =
∑ 𝑓𝑖.(𝑥𝑖−𝑥 )2
𝑛−1
= 1,225703041
- Sử dụng độ tin cậy là 95%, ta có:
- Sai số ước lượng: 𝜀 = 𝑡𝛼/2.
𝑠
√𝑛
→ 𝑆 =1,107114737
𝑡𝛼/2 = 𝑡0,025 = 1,96
1,107114737
= 1,96.√
178
= 0,1545761144
- Khoảng tin cậy với mức độ áp lực tài chính từ mức 1-5:
[ 𝑥 ±𝜀] = [1,983146067±0,1545761144] = [1,828569953; 2,137722181]
→ Ước lượng khoảng của trung bình tổng thể là 1,983146067; sai số biên là 0,1545761144;
và khoảng tin cậy là 95% là [1,828569953; 2,137722181].
Vì vậy, ta tin tưởng ở mức 95% rằng mức độ áp lực bởi gia đình khơng có đủ điều kiện tài
chính cho việc học tập cho tổng thể tất cả học sinh THPT là nằm ở giữa 1,83 và 2,14.
17
Trung bình mức độ áp lực về tài chính
Gia đình khơng có đủ điều kiện tài chính
cho việc học tập
1,983146
Tổng
1,983146
Một nguyên nhân tưởng chừng như không gây nhiều áp lực nhưng khi chúng tơi khảo sát
và thấy được có khá nhiều học sinh mắc phải và cho rằng khá áp lực đó là nằm ở vấn đề tài
chính do gia đình khơng có đủ điều kiện cho việc học (1,9831).
2.4. Áp lực sức khỏe:
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
Bản thân có bệnh
bẩm sinh
Thể trạng yếu
5.Rất áp lực
4
3
2
1.1%
1.7%
Những bệnh phát
sinh khác (sốt, ho,
suy nhược cơ thể,...)
5.7%
1.1%
2.8%
9.0%
4.5%
12.9%
22.5%
6.7%
13.5%
23.0%
16.9%
16.9%
22.5%
1.Không áp lực
86.0%
58.4%
51.7%
38.8%
Các tật về mắt (cận
thị, loạn thị,....)
5.1%
Áp lực sức khỏe trong cuộc sống của học sinh THPT
1.Không áp lực
2
3
4
5.Rất áp lực
Một trong những nguyên nhân khiến cho lứa tuổi học sinh THPT cảm thấy áp lực chính là
về vấn đề sức khỏe. Tuy nhiên vấn đề này không gây ra quá nhiều áp lực cho những người
tham gia khảo sát khi Bản thân có bệnh bẩm sinh và Thể trạng yếu chiếm phần lớn ý kiến
cho rằng họ bị áp lực ở mức 1/5, nó chiếm tỉ lệ lần lượt là 86% và 58,4%. Những bệnh phát
sinh khác (sốt, ho, suy nhược cơ thể, ...) cũng chiếm hơn ½ số lựa chọn cho rằng họ ở mức
áp lực này (51,7%).
18
Tuy nhiên, con số 33,8% cũng đủ cho ta thấy khơng ít người tham gia khảo sát bị áp lực ở
mức 3/5 và khá áp lực với vấn đề Các tật về mắt (cận thị, loạn thị,...).
Qua bảng thống kê ta có thể thấy được rằng phần lớn học sinh không áp lực với các vấn đề
về sức khỏe, đặc biệt là Bản thân có bệnh bẩm sinh.
Trung bình mức độ áp lực về sức khỏe
1,224719
Bản thân có bệnh bẩm sinh
Thể trạng yếu
1,685393
Các tật về mắt (cận thị, loạn thị,....)
2,269663
Những bệnh phát sinh khác (sốt, ho, suy nhược
cơ thể,...)
1,904494
Tổng
1,771067
Khi thống kê kết quả về áp lực đối với sức khỏe, hầu hết các đáp viên đều cho rằng bản
thân khá áp lực (mức độ áp lực trung bình của từng yếu tố từ 1,22 – 2,27) và trung bình tổng
của tất cả yếu tố nằm trong khoảng 1,77. Xét về từng khía cạnh việc mắc các tật về mắt khiến
cho học sinh áp lực nhiều nhất (chiếm 2,27) và điều bất ngờ là yếu tố bản thân bị bệnh bẩm
sinh lại chiếm ít nhất (1,22) và các yếu tố cịn lại như thể trạng yếu (1,69) hay những bệnh
phát sinh khác (1,90) cũng là một trong những yếu tố khiến cho những ai đã và đang là học
sinh cảm thấy áp lực.
GT1: Tỷ lệ học sinh THPT hiện nay có mức độ áp lực ở mức 5/5 về vấn đề Những bệnh phát
sinh khác (sốt, ho, suy nhược cơ thể, ...) là 10%.
Mức độ áp lực
Tần suất phần trăm
1 (Không áp lực)
51,7%
2
23%
3
13,5%
4
6,7%
5 (Rất áp lực)
5,7%
19
Theo thống kê của chúng tôi, trong số 213 người được khảo sát có 178 người (chiếm
83,6%) đã và đang bị áp lực về sức khoẻ. Chúng tôi ước lượng khoảng tỷ lệ của tổng thể với
độ tin cậy 95%, chúng tôi tin rằng tỷ lệ áp lực về vấn đề Những bệnh phát sinh khác (sốt,
ho, suy nhược cơ thể, ...) của học sinh THPT hiện nay nằm trong khoảng từ 2,84% đến 8,55%
Kết luận: Kết quả này không phù hợp với giả thuyết 1.
2.5. Áp lực các mối quan hệ:
2.5.1. Áp lực từ gia đình:
Áp lực học sinh THPT từ gia đình
60.0%
50.0%
40.0%
30.0%
20.0%
10.0%
0.0%
Mâu thuẫn với ba mẹ
“Con nhà người ta”
và sự so sánh giữa
các thành viên trong
gia đình
Cha mẹ q kì vọng
1.Khơng áp lực
53.9%
40.4%
23.0%
2
19.7%
23.0%
24.7%
3
11.8%
14.0%
23.0%
4
10.1%
9.0%
14.0%
5.Rất áp lực
4.5%
13.5%
15.2%
1.Khơng áp lực
2
3
4
5.Rất áp lực
Việc các bạn luôn bị bố mẹ chúng ta so sánh với những “con nhà người ta” hay là giữa
các thành viên trong gia đình có sự nổi trội thì ta thấy rằng 40,4% trên tổng số 100% các
bạn trong cuộc khảo sát khơng hề cảm thấy có sự áp lực khi phải đối mặt với nó. Và lần lượt
23,0%, 14,0% và 9,0% việc áp lực ở mức 2/5, 3/5, 4/5 nếu như gặp phải. Và 13,5% cho việc
các bạn bị áp lực ở mức 5/5 khi bị bố mẹ so sánh. Và xu hướng hiện nay các bố mẹ đã phần
nào hiểu con cái họ hơn và mong rằng con số này sẽ giảm đi đáng kể.
Khi bố mẹ quá kì vọng vào con cái của họ thì từ đó sẽ sinh ra một loại áp lực của con cái,
con cái sẽ cảm thấy rất nặng nề và đôi khi sẽ dẫn đến trầm cảm. Ở đây ta có thể thấy 15,2%
các bạn đang cảm thấy bị áp lực ở mức 5/5 và 14,0% cho rằng họ bị áp lực ở mức 4/5. Nhưng
ta vẫn thấy số lượng lớn là các bạn làm khảo sát cho rằng họ áp lực ở mức 1/5, 2/5 và 3/5.
Con cái khi sinh ra mâu thuẫn với bố mẹ cũng sẽ có một loại áp lực mới được tạo nên.
Với số ít chỉ chiếm 4,5% cho việc các bạn rất áp lực đây là con số khơng đáng kể nhưng đâu
đó hậu quả cũng không thể lường trước được. Và ở đây đa số là các bạn sẽ khơng cảm thấy
có chút áp lực nào khi phát sinh mâu thuẫn với bố mẹ có thể là chuyện chọn nguyện vọng hay
ngành nghề,...
20
Trung bình mức độ áp lực từ gia đình
“Con nhà người ta” và sự so sánh giữa các
thành viên trong gia đình
2,320225
Cha mẹ quá kì vọng
2,735955
Mâu thuẫn với ba mẹ
1,91573
Tổng
1,685393
Việc áp lực tâm lí ở học sinh cịn phụ thuộc vào gia đình, các câu trả lời cho rằng việc
cha mẹ q kì vọng lên chình con em đã vơ tình tạo một áp lực khơng nhỏ lên học sinh
khiến trẻ thấy rằng bản thân khá áp lực với điều ấy (2,74). Ngoài ra, cụm từ “con nhà người
ta” hay ngay cả sự so sánh giữa các thành viên trong gia đình cũng đã vơ tình hình thành áp
lực. Chiếm tỉ lệ thấp nhất là việc mâu thuẫn với ba mẹ (1,92).
GT2: Hiện nay, vấn đề cha mẹ quá kì vọng ở mức độ 5/5 chiếm tỷ lệ 20% trong số những
người đã và đang bị áp lực khi là học sinh THPT.
Mức độ áp lực
Tần suất phần trăm
1 (Không áp lực)
40,4%
2
23,0%
3
14,0%
4
9,0%
5 (Rất áp lực)
13,5%
Với độ tin cậy là 95% chúng tôi tin rằng tỉ lệ học sinh THPT hiện nay áp lực từ việc cha
mẹ quá kì vọng nằm trong khoảng 9,29% đến 17,71%.
Kết luận: Giả thuyết 2 được đặt ra là chưa chính xác
21