Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

so sánh 5 giống đậu bắp tại Gia Lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
NĂM GIỐNG ĐẬU BẮP (Abelmoschus esculentus (L.) Moench)
TRỒNG TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Ngành:
Niên khóa:
Sinh viên thực hiện:

NƠNG HỌC
2013 - 2017
PHẠM THỊ NGỌC MAI

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017


KHẢO SÁT SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
NĂM GIỐNG ĐẬU BẮP (Abelmoschus esculentus (L.) Moench)
TRỒNG TẠI THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI

Tác giả
PHẠM THỊ NGỌC MAI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư ngành Nông học


HỘI ĐỒNG HƯỚNG DẪN:
ThS. Phạm Hữu Nguyên
ThS. Lê Phú Quỳnh Như

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2017


CẢM TẠ
Con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ, người đã sinh thành nuôi lớn con.
Người đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho con có thể theo học và hồn thành khóa học này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy ThS. Phạm Hữu Nguyên, cô ThS. Lê Phú
Quỳnh Như đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ nhiệm Khoa Nơng học, quý Thầy (Cô) trong Khoa Nông
học và Trường đã ln tận tình truyền đạt kiến thức, tạo cho chúng em một nền tảng
vững chắc.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, những người đã luôn giúp đỡ, chia sẻ cùng
tơi.
Chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2017
Sinh viên thực hiện đề tài

PHẠM THỊ NGỌC MAI

3


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát sinh trưởng, phát triển và năng suất của năm giống đậu bắp
(Abelmoschus esculentus (L.) Moench) trồng tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai” đã

được thực hiện tại phường Iakring, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai từ tháng 4 năm 2017
đến tháng 7 năm 2017. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên
(Randomized Complete Block Design - RCBD), đơn yếu tố, ba lần lặp lại, năm
nghiệm thức, là năm giống đậu bắp: Nông Trường (đối chứng), Cao Sản (33), cao sản NG37, Vino 244 và Chánh Nông. Mật độ trồng là 35.714 cây/ha. Trên nền phân: 5 tấn
phân chuồng, vôi 0,5 tấn 120 kg N + 60 kg P 2O5 + 100 kg K2O. Các nghiệm thức đều
được canh tác trong điều kiện phân bón và kỹ thuật chăm sóc như nhau.
Kết quả đạt được:
Giống đối chứng Nơng Trường là giống có tỷ lệ nảy mầm cao nhất, đạt 90,6%.
Giống đậu bắp cao sản - NG37 là giống có sự phát triển mạnh nhất về chiều
cao cây, ở giai đoạn kết thúc thu hoạch cây đạt chiều cao trung bình 289,8 cm. Giống
đối chứng Nơng Trường có số lá trung bình cao nhất trong năm giống thí nghiệm, đạt
28,4 lá/cây ở thời điểm 104 NSG. Giống Chánh Nơng là giống có số cành cấp một
nhiều nhất, đạt 3,5 cành/cây ở thời điểm 104 NSG. Giống có khả năng phát dục sớm
nhất là hai giống đậu bắp: Đối chứng Nông Trường và giống Vino 244, có đợt thu quả
đầu tiên sớm nhất ở giai đoạn 44 NSG.
Các giống đậu bắp có năng suất biến thiên từ 7,6 - 10,9 tấn/ha. Trong đó,
Nơng Trường là giống có năng suất cao nhất với năng suất thương phẩm đạt 10,9
tấn/ha.
Qua thí nghiệm thì chưa có giống đậu bắp nào vượt trội hơn so với giống đối
chứng. Giống đối chứng Nơng Trường là giống có khả năng sinh trưởng, khả năng
phát dục và năng suất vượt trội trong năm giống đậu bắp thí nghiệm, tỷ suất lợi nhuận
đạt 0,63.

4


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa………………………………………………………………………………...i


5


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

6


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang

7


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
CTV
LLL
MTV
NS
NSG
NSLT
NSTP
NSTT
NT
SX
TB
TM
TNHH


Bảo vệ thực vật
Cộng tác viên
Lần lặp lại
Một thành viên
Năng suất
Ngày sau gieo
Năng suất lý thuyết
Năng suất thương phẩm
Năng suất thực tế
Nghiệm thức
Sản xuất
Trung bình
Thương mại
Trách nhiệm hữu hạn

8


GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Đậu bắp (Abelmoschus esculentus(L.) Moench) là một trong những loại rau ăn
quả có giá trị kinh tế và chứa nhiều dưỡng chất cho cơ thể. Đậu bắp được Viện Nghiên
Cứu Rau Quả đánh giá là một trong những loại rau được xác định có khả năng phát
triển mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng, nhằm phục vụ xuất khẩu. Ở Việt Nam, đậu
bắp được trồng phổ biến ở miền Nam, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Năm 2015, huyện Châu Phú, An Giang đã thành công trong việc chọn giống đậu
bắp tốt, phù hợp với địa phương, năng suất đậu bắp đã đạt 1,8 - 2,2 tấn/1.000 m 2. Việc
lựa chọn được giống tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu, đất đai tại nơi trồng góp phần
quan trọng để đạt được năng suất cao. Trong khi đó, thị trường hạt giống tại Việt Nam

lại rất phong phú, từ những giống trong nước đến giống nhập từ thế giới, khiến việc
lựa chọn giống phù hợp trở nên khó khăn hơn. Cơng tác khảo nghiệm giống để tìm
kiếm ra được giống tốt và phù hợp là hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Khảo sát sinh trưởng, phát triển và năng suất
của năm giống đậu bắp (Abelmoschus esculentus (L.) Moench) trồng tại thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai” đã được thực hiện.
Mục tiêu
Chọn được giống đậu bắp có năng suất cao, ít sâu bệnh, chất lượng tốt, phù hợp
với điều kiện tại địa phương.
Yêu cầu
Theo dõi các đặc điểm sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất,
tình hình sâu bệnh, đặc tính nơng học của năm giống đậu bắp trồng tại thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên 5 giống đậu bắp từ tháng 4 đến tháng 7
trên đất thịt ở thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

9


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Phân loại và nguồn gốc cây đậu bắp

Phân loại
Đậu bắp (mướp tây) có tên khoa học là: Abelmoschus esculentus (L.) Moench,
thuộc bộ bông vải: Malvales, họ bông vải: Malvaceae, chi Abelmoschu (Đặng Minh
Quân, 2008).
Nguồn gốc
Theo một số ngôn ngữ phương Tây, trong tiếng Anh là “okra” có nguồn gốc từ

Tây Phi và có cùng nguốn gốc với "ọọ́kụụ̀rụụ̀"trong tiếng Igbo. Trong tiếng Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha và tiếng Pháp, đậu bắp có nguồn gốc tên gọi là “kingombo”. Tại các
nước Trung Đông, Balkan, Thổ Nhĩ Kỳ, Bắc Phi và Nga tên gọi dành cho đậu bắp xuất
phát từ cơ sở của từ “bāmyah” trong tiếng Ả Rập. Tại Nam Á, tên của đậu bắt bắt
nguồn từ “bhindi” (Sheila, 2016).
Cây đậu bắp được phổ biến từ bán đảo Ả Rập tới các vùng ven Địa Trung Hải
và về phía đơng. Ở Ấn Độ, khơng có ngơn ngữ cổ để chỉ đậu bắp, cho thấy nó chỉ xuất
hiện ở đây khi bắt đầu Công Nguyên. Bằng những con tàu chuyên chở trong việc buôn
bán nô lệ xuyên Đại Tây Dương vào khoảng những năm 1650, đậu bắp đã được đưa
tới châu Mỹ. Vào năm 1658 sự hiện diện của đậu bắp tại Brazil đã được ghi nhận.
Được ghi chép có ở Surinam năm 1686. Được đưa vào đông nam Bắc Mỹ đầu thế kỷ
18 và càng ngày phổ biến hơn tại đây. Được Thomas Jefferson ghi lại rằng, đậu bắp có
mặt tại Virginia vào năm 1781. Đậu bắp được trồng xa về phía bắc tới Philadelphia
vào năm 1748. Năm 1800, đậu bắp trở nên phổ biến ở Hoa Kỳ. Năm 1806, lần đầu đậu
bắp được nhắc đến với các loại giống khác nhau (Sheila, 2016).

10


1.2 Giá trị dinh dưỡng và dược liệu
1.2.1 Giá trị dinh dưỡng

Quả đậu bắp là một trong những loại rau ăn quả chứa nhiều dinh dưỡng cần
thiết cho con người (bảng 1.1).
Bảng 1.1 Giá trị dinh dưỡng trong 100 g đậu bắp
Dinh dưỡng
Năng lượng
Cacbonhydra
t
Đường

Chất xơ
Chất béo
Chất đạm

Giá trị
33,0 kcal
7,5 g

Dinh dưỡng
Nước
Vitamin C

Dinh dưỡng
90,2 g
23,0 mg

1,5 g
3,2 g
0,2 g
2,0 g

Canxi
Magie
Vitamin K
Vitamin A

82,0 mg
57,0 mg
31,3 µg
36,0 µg


(Sathish, 2013)
Từ bảng 1.1 cho thấy: Đậu bắp có rất nhiều giá trị dinh dưỡng. Trong 100 g đậu
bắp có 7,5 g cacbonhydrat, 1,5 g đường, 3,2 g chất xơ, 0,2 g chất béo, 2,0 g chất đạm,
ngồi ra cịn có các Vitamin C, K, A và nhiều dinh dưỡng khác cung cấp 33,0 Kcal.
1.2.2 Giá trị dược liệu
Đậu bắp có nhiều giá trị dược liệu. Trong đậu bắp chứa nhiều axit folic, rất tốt
cho thai phụ trong việc phòng ngừa khuyết tật ống thần kinh cho thai nhi. Đậu bắp còn
được xem như mỹ phẩm giúp đẹp da, mượt tóc, giữ vẻ trẻ trung cho đôi mắt, tăng
cường sức khỏe nhờ bên trong chứa nhiều vitamin A, vitamin C, Ca, K, Mg. Những
người bị tiểu đường, mỡ trong máu cao nên thường xuyên dùng đậu bắp. Trong đậu
bắp chứa nhiều protein, ít calo nên rất tốt cho tim mạch. Chất xơ trong đậu bắp giúp
giảm lượng mỡ trong hệ thống ống tiêu hóa, giúp đường hấp thu vào máu chậm. Quả
đậu bắp khi cắt ra khá nhớt, phần nhớt đó chứa xơ dạng hịa tan, cịn quả và hạt đậu
bắp chứa xơ khơng hịa tan, rất có lợi cho người bị táo bón, nhưng mang tính hàn nên
khơng tốt cho những người bị rối loạn tiêu hóa. Bên cạnh đó, nhờ chứa ít năng lượng
mà đậu bắp cịn có khả năng giúp giảm cân hiệu quả (Viện Khoa học nông nghiệp Việt
Nam, 2011).

11


1.3 Đặc điểm thực vật học

Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007), cây đậu bắp là cây thân
thảo, mọc đứng, nhiều lơng và hơi rỗng, cao trung bình 1,0 - 1,5 m, có thể cao trên 2
m, phân cành nhiều. Có một rễ chính và nhiều rễ phụ, ăn sâu tới 40 - 50 cm. Là hình
tim hoặc xẻ hình chân vịt, mép có răng cưa lớn, có lơng nhám. Hoa mọc ở nách lá, có
5 cánh lớn, màu trắng hay vàng, thường có các đốm đỏ hay tía tại phần gốc mỗi cánh
hoa. Hoa lưỡng tính, gồm một nhụy cái ở giữa và nhiều nhị đực bao quanh, tự thụ

phấn là chính. Quả nang, dài 20 - 25 cm, mọc dựng đứng gồm 3 - 5 vách ngăn kết với
nhau tạo thành các đường gờ dọc. Trong quả có 10 - 20 hạt hình cầu hơi dẹt, đường
kính 2 - 3 mm, khi non có màu trắng, khi chín màu nâu đen.
1.4 Điều kiện sinh trưởng và phát triển

Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007), cây đậu bắp có những
yêu cầu điều kiện ngoại cảnh để phù hợp với sinh trưởng phát triển của cây
1.4.1 Nhiệt độ
Cây đậu bắp ưa nhiệt độ cao, thích hợp từ 25 - 30 0C. Nhiệt độ cao sẽ kéo dài
thời gian ra hoa và tăng số đốt cây. Đậu bắp là cây phản ứng với độ dài ngày, mức độ
mẫn cảm tùy thuộc vào giống.
1.4.2 Ánh sáng
Đậu bắp là cây ưa sáng, khơng chịu bóng che. Trong ngày, lá thường thay đổi
chiều để vng góc với tia mặt trời, ban đêm lá rũ xuống. Thiếu ánh sáng thân cây nhỏ
và mọc vống lên, hoa và quả non cũng dễ bị rụng. Các giống thấp địi hỏi ánh sáng ít
hơn, có thể phát triển bình thường trong điều kiện ánh sáng tán xạ, không ảnh hưởng
đến ra hoa và năng suất quả.
1.4.3 Đất
Trồng được trên nhiều loại đất, thích hợp đất thịt nhẹ, ln đủ ẩm nhưng thốt
nước, khơng bị chua mặn. pH thích hợp để trồng đậu bắp từ 5,5 - 6,8.
1.4.4 Nước
Khả năng chịu hạn của đậu bắp tương đối khá, vì có bộ rễ phát triển và ăn sâu.
Nhưng để cây sinh trưởng và phát triển tốt, có năng suất và chất lượng cao, cần phải
có chế độ nước thích hợp. Ở giai đoạn cây nhỏ, cần ít nước. Từ giai đoạn nụ, nhất là
12


giai đoạn ra hoa, nhu cầu nước tăng mạnh. Đến giai đoạn ra quả, yêu cầu nước giảm.
Cả vụ cần khoảng 5.000 - 8.000 m3 nước/ha.
1.4.5 Dinh dưỡng

Nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu bắp bao gồm các nguyên tố đa lượng: N, P, K,
Ca, Mg, S, C, H, O và các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Zn, Mn, Bo, Cl. Tùy theo từng
thời kì sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng cũng khác nhau.
1.5 Một số loại sâu, bệnh hại trên đậu bắp

Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2007), một số loại sâu bệnh
hại chính trên cây đậu bắp
1.5.1 Sâu hại
Rầy mềm (Aphis gossypii): Cơ thể hình bầu dục, dài 1,5 - 2,0 mm, rộng 0,5 1,0 mm. Rệp trưởng thành có hai dạng: dạng khơng cánh và dạng có cánh. Dạng
khơng cánh: bám ở dưới mặt lá, trên chồi non, hoa và quả non chích hút nhựa làm lá
xoăn, ngọn chùn lại, cây non không phát triển được, nụ hoa bị rụng, năng suất giảm.
Dạng có cánh: có khả năng di chuyển xa, thường phát sinh vào cuối vụ hoặc khi mật
độ rệp lên cao. Rầy phát triển trong điều kiện tương đối ấm, khơ ráo, ít mưa. Những
dịch mật do rầy tiết ra cũng là môi trường cho nấm mốc phát triển.
Sâu xanh đục quả (Helicoverpa armigera): Sâu trưởng thành là loài bướm,
thân dài 15 - 17 mm, màu nâu vàng, cánh trước có nhiều đường vân màu nâu sẫm. Sâu
non màu sắc thay đổi từ xanh nhạt đến nâu vàng hoặc nâu xám, tùy theo tuổi và thức
ăn, trên thân có đường sọc màu sẫm. Đẫy sức dài 40 - 45 mm. Sâu non mới nở gặm
nhấm chất xanh của lá, sau đó bị đi tìm nụ, hoa và quả để ăn. Sâu lớn tuổi đục vào
quả, đầu và nửa thân trước chui vào trong quả còn nửa thân sau ở phía ngồi quả.
1.5.2 Bệnh hại
Bệnh lở cổ rễ (do nấm Rhizoctonia solani): Bệnh phát sinh gây hại từ khi cây
vừa nảy mầm đến khi có 3 - 4 lá thật. Nấm xâm nhập phá hủy chỗ gốc cây giáp mặt
đất, tạo thành vết màu nâu đen làm gốc bị teo lại, cây héo và đổ rạp. Trong điều kiện
ẩm thấp, trên vết bệnh đôi khi xuất hiện sợi nấm màu trắng. Cây lớn ít bị hại.

13


Bệnh thán thư (do nấm Collectotrichum gossipii): Bệnh hại chủ yếu trên cây

con, lá và quả. Trên cây con, bệnh tạo thành những vết nâu ở gốc thân, trên lá mầm vết
bệnh phát sinh ở mép lá, lan vào phía trong tạo thành hình bán cầu, cây con bị héo
chết. Trên lá trưởng thành vết bệnh khơng có hình dạng nhất định, màu nâu đen, lá
vàng và rụng. Trên quả lúc đầu vệt bệnh nhỏ, sau lớn lên có hình tròn hơi lõm. Trời ẩm
ướt trên vết bệnh sinh lớp mốc, đó là ổ phân sinh bào tử.
1.6 Tình hình nghiên cứu về giống cây đậu bắp

Đánh giá của Viện nghiên cứu rau quả, đậu bắp là một trong những loại rau
được xác định có khả năng phát triển để cung cấp sản phẩm cho xuất khẩu. Chính vì
thế, đậu bắp ngày càng được phổ biến rộng hơn ở Việt Nam. Ở nước ta, đã có những
nghiên cứu khoa học về cây đậu bắp, nhằm mục tiêu phát triển hơn về cây đậu bắp ở
Việt Nam (Sở nông nghiệp và phát triển nơng thơn thành phố Hồ Chí Minh, 2007).
Tại Hà Nội, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam phối hợp với nông dân xã
Bắc Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội tổ chức nghiên cứu, phục tráng thành công giống
đậu bắp Đông Anh, một giống bản địa của địa phương. Giống đậu bắp Đơng Anh là
giống thích nghi được với nhiều vùng đất, nhiều kiểu khí hậu khác nhau và là một
giống cho năng suất cao (Nguyên Khê, 2014).
Nguyễn Hoàng Hải (2012) đã cho biết giống đậu bắp Đại Địa Ấn Độ F1 (021)
là giống có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt nhất, là giống có thời gian phát dục
sớm nhất, so với các giống còn lại: Trang Nông (ĐC), cao sản (33), Ấn Độ (34), cao
sản H & V, Chánh Nông. Năng suất thực thu của giống đậu bắp Đại Địa Ấn Độ F1
(021) là 5,393 tấn/ha. Vụ xuân hè, trên nền đất xám bạc màu quận Thủ Đức, thành phố
Hồ Chí Minh.
Theo Võ Cơng Thành (2011) nghiên cứu về sự phản ứng của bốn giống đậu bắp
VN1, ĐB1, TN75 và giống đậu bắp Địa phương đối với sự tấn công của sâu đục quả
Earias spp. đã được khảo sát tại trường Đại học Cần Thơ trong suốt năm 2010, đã chỉ
ra rằng có sự khác biệt ý nghĩa (P = 0,05) về phần trăm bị gây hại đối với nụ hoa, hoa
và quả của các giống đậu bắp được thử nghiệm. Giống địa phương tại đây có khả năng
chống chịu sự phá hoại của Earias spp. cao nhất, so với các giống còn lại: đậu bắp
VN1, ĐB1, TN75.

Theo Trần Kim Cương và ctv (2012), đã trồng khảo nghiệm giống đậu bắp F1
LĐ8 tại các tỉnh Tiền Giang, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu với tổng diện tích khoảng 2

14


ha, nhằm so sánh với các giống đang trồng phổ biến về khả năng sản xuất hàng hoá
của giống mới này. Kết quả cho thấy giống LĐ8 phát triển rất tốt, trong điều kiện thâm
canh có thể đạt 23 tấn/ha, đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với một số giống thương
phẩm khác.
Hiện nay, tại Việt Nam các đề tài nghiên cứu tại địa phương còn hạn chế. Việc
nghiên cứu về giống đậu bắp cần được nghiên cứu trên từng địa phương khác nhau để
có thể đánh giá khách quan nhất về từng giống đậu bắp trên từng địa phương khác
nhau. Tại thành phố Pleiku các giống đậu bắp cũng rất đa dạng. Các giống được trồng
chủ yếu ở đây là giống Nông Trường, giống Đại Địa, giống Thiên Nơng, giống Vino
244. Có rất nhiều giống khác nhau nên yếu tố chọn giống đóng vai trị quan trọng. Vì
vậy, việc tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học so sánh giống đậu bắp trên các nền
đất khác nhau là cần thiết.

15


Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
Thời gian tiến hành thí nghiệm: Tháng 4/2017 đến tháng 7/2017.
Địa điểm thí nghiệm: Tại phường Iakring, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
2.2 Điều kiện thí nghiệm
2.2.1 Đặc điểm đất đai
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên khu đất thịt có địa hình tương đối bằng

phẳng, dễ tưới tiêu.
Bảng 2.1 Đặc điểm lý hóa tính của đất thịt tại Gia Lai
Chỉ tiêu
Thành phần cơ giới

Kết quả phân tích
46,20
29,50
24,30
0,20
0,25
1,40

Cát (%)
Thịt (%)
Sét (%)

Đạm tổng số (%)
Lân tổng số (%)
Chất hữu cơ (%)

(Khoa Nông học Trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh, 2015)
Qua bảng 2.1 cho thấy: Thành phần cơ giới là đất thịt, tương đối thích hợp cho
trồng đậu bắp. Hàm lượng chất tổng số ở mức trung bình nên cần bổ sung thêm dinh
dưỡng trong q trình trồng.
2.2.2 Đặc điểm khí hậu thời tiết
Từ bảng 2.2 cho thấy:
Nhiệt độ cao nhất trong các tháng biến động từ 26,2 - 31,0 0C và giảm dần qua
các tháng. Nhiệt độ thấp nhất trong các tháng biến động từ 20,5 - 21,5 0C, cao nhất vào
tháng 5, 6 và thấp nhất vào tháng 7. Nhiệt độ trung bình biến động từ 22,8 - 24,6 0C,

cao nhất vào tháng 4 và thấp nhất vào tháng 7. Trong điều kiện nhiệt độ phù hợp cho
cây đậu bắp sinh trưởng, phát triển ở khoảng từ 25 - 30 0C. Thì khoảng nhiệt độ này
nằm trong khoảng nhiệt độ phù hợp cho cây đậu bắp.
16


Bảng 2.2 Điều kiện khí hậu thời tiết khu vực thành phố Pleiku từ tháng 4 đến tháng 7
năm 2017
Tháng
4
5
6
7

Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa Ẩm độ khơng khí
(mm)
trung bình (%)
Cao nhất Trung bình Thấp nhất
31,0
24,5
20,5
56,6
76,2
30,0
24,6
21,5
251,0
84,4
28,2

24,0
21,5
216,2
87,8
26,2
22,8
20,8
528,9
91,7
(Trạm khí tượng thủy văn khu vực Tây Nguyên, 2017)

Tổng lượng mưa giữa các tháng dao động từ 56,6 - 528,9 mm, lượng mưa thấp
nhất là tháng 4, và cao nhất ở tháng 7.
Như vậy, với điều kiện khí hậu này phù hợp cho cây sinh trưởng và phát triển.
2.3 Vật liệu nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành với năm giống đậu bắp, trong đó có một giống dùng
làm giống đối chứng.
- Giống đậu bắp siêu sản Nông Trường: Cây sinh trưởng mạnh, dễ trồng, kháng
bệnh xoăn lá do virus rất tốt. Cây cho quả sớm, lóng ngắn, trung bình 50 quả/cây. Quả
màu xanh nhạt, giịn, ngọt, dày cơm, ít xơ. Thời gian thu hoạch từ 40 - 45 NSG.
- Giống đậu bắp cao sản (33): Đặc tính sinh trường mạnh, kháng nhiều sâu
bệnh. Sản phẩm cây trồng cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao. Thời gian
thu hoạch từ 40 - 45 NSG.
- Giống đậu bắp cao sản - NG37: Giống sinh trưởng phát triển mạnh, phân cành
nhiều, tán rộng, khả năng đậu quả cao nên quả rất sai, vỏ màu xanh non, quả ít hạt ăn
ngon ngọt. Giống kháng sâu bệnh tốt. Thời gian thu hoạch kéo dài nhiều tháng. Thu
hoạch từ 40 - 60 NSG.
- Giống đậu bắp cao sản Vino 244: Quả đẹp, xanh non thích hợp thị hiếu người
tiêu dùng, cây sinh trưởng nhanh. Năng suất cao, thời vụ quanh năm. Thời gian thu
hoạch từ 50 - 55 NSG.


17


- Giống đậu bắp Chánh Nông: Sinh trưởng mạnh, kháng nhiều sâu bệnh tốt. Sản
phẩm cho năng suất chất lượng hiệu quả kinh tế cao. Trồng được quanh năm. Thu
hoạch 40 - 45 NSG.
Bảng 2.3 Tên năm giống đậu bắp và nguồn gốc
Tên giống
Siêu sản Nông Trường
Cao sản (33)
Cao sản - NG37
Cao sản Vino 244
Chánh Nông

Ký hiệu
Nông Trường
Cao Sản 33
NG37
Vino 244
Chánh Nông

Nguồn gốc
Công ty TNHH NN Chánh Phong
Công ty TNHH TM Đại Địa
Công ty TNHH MTV Nông Gia
Công ty TNHH Việt Nơng
Cơng ty TNHH Chánh Nơng

2.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm

2.4.1 Kiểu bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên (RCBD), đơn yếu tố,
ba lần lặp lại, năm nghiệm thức.
- Nghiệm thức 1 (NT1) (Đối chứng): Đậu bắp siêu sản Nông Trường [Nông
Trường (Đ/C)]
- Nghiệm thức 2 (NT2): Đậu bắp cao sản (33) (Cao Sản 33)
- Nghiệm thức 3 (NT3): Đậu bắp cao sản - NG37 (NG37)
- Nghiệm thức 4 (NT4): Đậu bắp cao sản Vino 244 (Vino 244)
- Nghiệm thức 5 (NT5): Đậu bắp Chánh Nông (Chánh Nông)

18


Hàng bảo vệ

-

LLL1
Nông Trường
(Đ/C)
Hàng
bảo
vệ

LLL2

LLL3

Vino 244


NG 37

NG 37

Nông Trường
(Đ/C)

Chánh Nông

Chánh Nông

NG 37

Cao Sản 33

Cao Sản 33

Chánh Nông

Vino 244

Vino 244

Cao Sản 33

Nông Trường
(Đ/C)

Hàn
g

bảo
vệ

Hàng bảo vệ
Hướng dốc

Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
2.4.2 Quy mơ thí nghiệm
Số ơ thí nghiệm: 15 ơ
Diện tích một ơ thí nghiệm: 3,8 m x 5,2 m = 20 m2
Khoảng cách giữa các ô trong cùng một lần lặp lại: 0,7 m
Khoảng cách giữa các lần lặp lại: 1 m
Hàng rào bảo vệ: Rộng 1 m
Tổng diện tích các ơ thí nghiệm: 20 × 15= 300 m2
Tổng diện tích tồn khu thí nghiệm: 480 m2
2.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.5.1 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển
- Ngày ra lá thật (NSG): Là ngày trên 2 tử diệp xuất hiện 2 lá mới. Ghi nhận khi
có 50% số cây có lá mới.
- Ngày ra hoa (NSG): Khi có 50% số cây trong ơ thí nghiệm ra hoa.
19


- Ngày ra quả (NSG): Khi có 50% số cây trong ơ thí nghiệm ra quả.
- Ngày thu quả đầu tiên (NSG): Khi ơ thí nghiệm có quả đầu tiên đủ tiêu chuẩn
thu hoạch. Tiêu chuẩn quả thu hoạch: Quả có chiều dài từ 8 - 15 cm, đường kính
khơng quá 2,5 cm.
- Ngày kết thúc thu hoạch (NSG): Khi quả trong ơ thí nghiệm khơng cịn đạt
tiêu chuẩn thu hoạch.
2.5.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng

Cách chọn cây theo dõi và đánh dấu: Chọn 5 điểm trên 1 ô thí nghiệm (5 điểm
chéo góc), mỗi điểm 2 cây. Sử dụng phương pháp cắm cọc để đánh dấu.
- Tỉ lệ nảy mầm (%) = Số cây nảy mầm/Số hạt gieo 100
- Chiều cao cây (cm/cây): Đo từ mặt đất (từ gốc) đến đỉnh sinh trưởng của thân
chính. Thực hiện đo 7 ngày một lần, bắt đầu đo sau khi gieo 20 ngày.
- Số lá (lá/cây): Đếm số lá thật trên những cây theo dõi trong mỗi ơ thí nghiệm.
- Số cành cấp 1 (cành/cây): Đếm số cành mọc từ thân chính của những cây theo
dõi trong mỗi ơ thí nghiệm.
2.5.3 Tình hình sâu, bệnh hại
Ghi nhận tình hình sâu, bệnh hại trên đồng ruộng. Theo dõi 7 ngày một lần, bắt
đầu từ khi cây nảy mầm.
- Tỷ lệ cây (lá, quả) bị sâu hại (%) = (Số cây (lá, quả) bị sâu hại/Số cây (lá, quả)
điều tra) 100
- Tỷ lệ cây (lá, quả) bị bệnh hại (%) = (Số cây (lá, quả) bị bệnh hại/Số cây (lá,
quả) điều tra) 100
2.5.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
* Các yếu tố cấu thành năng suất
- Số quả trên cây (quả/cây): Đếm tổng số quả của 10 cây theo dõi vào các lần
thu hoạch.
- Khối lượng quả/cây (kg/cây): Cân toàn bộ quả trên 10 cây theo dõi vào các
đợt thu hoạch và tính trung bình.

20


- Khối lượng trung bình 1 quả (gam/quả) = [Tổng khối lượng quả (kg/cây)/Số
quả]
* Năng suất:
- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = [Khối lượng quả/cây (kg/cây)


Mật độ

(cây/ha)]/1.000
- Năng suất thực tế (tấn/ha) = [(Khối lượng quả/ô (kg/20 m²))/20]
- Năng suất thương phẩm (NSTP) (tấn/ha)
NSTP = [(Năng suất ơ thí nghiệm (kg/20 m2) – Năng suất quả không đạt tiêu
chuẩn thương phẩm (kg/20 m2))/20]
Trong đó, quả khơng đạt tiêu chuẩn thương phẩm là: quả bị sâu bệnh, quả bị đèo.
2.5.5 Đặc điểm quả
- Chọn quả có hình thái đẹp, khơng bị sâu bệnh. Chọn 10 quả/ô nghiệm thức,
vào lần thu hoạch thứ 4 để đo đạc.
- Màu sắc quả: Quan sát khi thu hoạch để đánh giá màu sắc quả bằng bảng cảm
quan màu sắc quả.
- Kích thước quả:
Chiều dài quả (cm): Sử dụng thước centimet đo từ phần đầu quả đến đỉnh.
Đường kính quả (cm): Dùng thước kẹp đo phần to nhất của quả.
2.6 Quy trình thực hiện thí nghiệm
2.6.1 Quy trình trồng
Thời vụ: Gieo từ đầu tháng 4, thu hoạch từ tháng 5 đến tháng 7.
Làm đất: Đất được cày bừa kỹ, làm sạch cỏ. Lên luống với chiều cao khoảng 25
- 30 cm. Luống rộng 1,6 m, chiều dài 4,2 m.
Chuẩn bị hạt giống: Phơi hạt ở điều kiện nắng nhẹ từ 1 - 2 giờ. Sau đó ngâm hạt
trong nước ấm từ 52 - 540C, để ráo nước, ủ ở nhiệt độ 20 - 30 0C, khoảng 48 giờ hạt bắt

21


đầu nảy mầm, chọn hạt nảy mầm đem gieo. Gieo 2 cây/hốc. Khi cây được 2 - 3 lá thật
thì tiến hành tỉa để lại 1 cây.


Hình 2.2 Hạt giống đang được ủ
Khoảng cách trồng: Hàng cách hàng 70 cm, cây cách cây 40 cm. Một ơ thí
nghiệm gồm 2 luống, mỗi luống có 3 hàng, mỗi hàng 13 cây. Mật độ: 35.714 cây/ha.
2.6.2 Bón phân
Tổng lượng phân bón cho 1 ha trồng đậu bắp: Phân chuồng 5 tấn, vôi 0,5 tấn
120 kg N + 60 kg P2O5 + 100 kg K2O
Tổng lượng phân bón cho 300 m 2 trồng đậu bắp: Phân chuồng 300 kg, vôi 15
kg, 3,6 kg N + 1,8 kg P2O5 + 3 kg K2O
- Bón lót: Phân chuồng 150 kg, vơi 15 kg, 0,6 kg N + 1,8 kg P2O5 + 0,9 kg K2O
- Bón thúc: 5 đợt
+ Đợt 1: Khi cây có 4 - 5 lá. Bón phân với liều lượng 0,6 kg N + 0,9 kg K2O
+ Đợt 2: Khi cây bắt đầu có nụ hoa. Bón với liều lượng 0,6 kg N + 0,9 kg K2O
+ Đợt 3: Khi thu xong quả đợt 1. Bón phân với liều lượng 0,6 kg N + 0,3 kg K2O
+ Đợt 4 và 5: Cứ sau 2 lần hái thì bón. Bón phân với liều lượng 0,6 kg N cho
một lần bón thúc.
2.6.3 Chăm sóc
Thường xuyên theo dõi sự sinh trưởng và phát triển của cây, đảm bảo mật độ,
xới xáo, phòng trừ sâu bệnh trên cây. Làm cỏ, vun gốc 2 lần cùng với lần bón thúc 1 và
2. Mỗi lần bón phân, kết hợp với vun xới và lấp phân.
22


Khi 10 NSG tiến hành quan sát những cây không mọc thì tiến hành trồng dặm,
13 NSG tiến hành tỉa bớt chỉ để lại 1 cây/hốc.
Tưới nước từ 1 - 2 lần/ngày, vào buổi sáng sớm hay chiều mát. Giữ độ ẩm đất
80 - 85% trong q trình thu hái.
Phịng trừ sâu, bệnh hại bằng cách: Thường xuyên thăm vườn, để phát hiện và
có biện pháp kịp thời xử lý khi có sâu, bệnh hại xuất hiện.
2.6.4 Thu hoạch
Tiến hành thu hoạch khi quả đạt tiêu chuẩn thương phẩm, quả dài từ 8 - 15 cm,

đường kính 2,5 cm. Trong quá trình thu hoạch loại bỏ những quả bị sâu, bệnh hại, quả
đèo, quả già.
2.6.5 Bảo quản
Sau khi thu hoạch, xếp nhẹ nhàng quả vào giỏ, hạn chế xây sát. Để nơi thống
mát, tránh những nơi nhiều nắng, gió. Hạn chế sự thốt hơi nước của quả. Sau đó di
chuyển đến nơi tiêu thụ.
2.7 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp ANOVA - 2 bằng phần mềm
SAS 9.1 và các biểu đồ được vẽ bằng phần mềm Microsoft Excel.

23


Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Các giai đoạn sinh trưởng phát dục
Bảng 3. 1 Thời gian sinh trưởng và phát dục của năm giống đậu bắp
Giống
Nông Trường (Đ/C)
Cao Sản 33
NG 37
Vino 244
Chánh Nơng
F tính
CV (%)

Ngày ra
hoa
(NSG)
38,6b

42,3a
37,7b
38,0b
41,3a
24,8**
1,8

Ngày ra
quả
(NSG)
40,3b
44,3a
39,7b
40,0b
43,0a
20,4**
1,9

Thu đợt
đầu
(NSG)
44,3c
50,0b
44,0c
43,7c
53,7a
49,0**
2,4

Thu đợt

cuối
(NSG)
100
100
94
92
100

Thời gian
thu hoạch
(ngày)
55,7a
50,0b
50,0b
48,3bc
46,3c
29,4**
2,2

Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị có cùng ký tự có sự khác biệt khơng có ý
nghĩa về mặt thống kê;**: Khác biệt rất có ý nghĩa (Prob ≤ 0,01).
Qua bảng 3.1 nhận thấy:
- Ngày ra hoa: Có sự khác biệt rất ý nghĩa về mặt thống kê giữa năm giống.
Ngày ra hoa của các giống dao động từ 37,7 - 42,3 NSG. Giống có ngày ra hoa sớm
nhất là giống NG 37 ra hoa vào 37,7 NSG, giống đối chứng Nông Trường (38,6 NSG)
và giống Vino 244 ra hoa ở giai đoạn 38 NSG. Các giống cịn lại có ngày ra hoa muộn
hơn, giống Chánh Nông (41,3 NSG) và giống Cao Sản 33 (42,3 NSG).
- Ngày ra quả: Sau khi ra hoa từ 2 ngày, cây bắt đầu ra quả. Giống có ngày ra
quả sớm nhất là giống NG37 (39,7 NSG), giống Vino 244 (40,0 NSG) và giống đối
chứng Nông Trường ra quả vào giai đoạn 40,3 NSG. Các giống có ngày ra quả muộn

hơn là giống Cao Sản 33 và giống Chánh Nông.
- Thu đợt đầu: Sau khi ra quả từ 4 - 5 ngày, quả bắt đầu được thu. Thu sớm nhất
là giống Vino 244 (43,7 NSG) và giống đối chứng Nông Trường (44,3 NSG). Giống
thu muộn nhất là giống Chánh Nông, ở giai đoạn 53,7 NSG.

24


- Thu đợt cuối: Giống có ngày kết thúc thu muộn nhất là giống Chánh Nông và
giống Cao Sản 33 ở giai đoạn 102 NSG. Tiếp theo là giống đối chứng Nông Trường
kết thúc thu ở giai đoạn 100 NSG. Giống kết thúc thu sớm nhất là giống Vino 244, ở
giai đoạn 92 NSG.
- Thời gian thu hoạch: Giống có thời gian thu hoạch lâu nhất là giống đối chứng
Nông Trường với 55,7 ngày. Giống có thời gian thu hoạch ngắn nhất là giống Chánh
Nông, chỉ thu 46,3 ngày.
Nhận xét: Các giống có sự khác nhau về thời gian phát dục. Giống đối chứng
Nông Trường là giống được thu sớm nhất và là giống có thời gian thu hoạch lâu nhất
trong năm giống đậu bắp thí nghiệm. Giống Chánh Nơng là giống có thời gian thu
hoạch ngắn nhất.
3.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng
3.2.1 Giai đoạn cây con
Bảng 3.2 Tỷ lệ nảy mầm ngoài đồng ruộng và ngày ra lá thật
Giống
Tỷ lệ nảy mầm (%)
Ngày ra lá thật (NSG)
Nông Trường (Đ/C)
90,6
14,3
Cao Sản 33
80,6

14,0
NG 37
90,2
14,0
Vino 244
75,0
14,3
Chánh Nơng
63,9
15,0
F tính
0,5 ns
CV (%)
7,3
Ghi chú: ns: Khác biệt giữa các nghiệm thức khơng có ý nghĩa.
Qua bảng 3.2 nhận thấy:
- Tỷ lệ nảy mầm: Giữa các giống có sự khác biệt lớn. Giống có tỉ lệ nảy mầm
cao nhất là giống đối chứng Nông Trường (90,6%) và giống NG 37 (90,2%). Giống có
tỉ lệ nảy mầm thấp hơn là giống Cao Sản 33 (80,6%) và giống Vino 244 (75,0%).
Giống có tỉ lệ nảy mầm thấp nhất là giống Chánh Nông (63,9%).
- Ngày ra lá thật: Ít có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các giống. Tất cả các
giống đều ra đồng loạt vào giai đoạn 14 - 15 NSG. Giống ra lá thật ở giai đoạn 14
NSG gồm các giống: Nông Trường, Cao Sản 33, NG 37 và Vino 244. Giống ra muộn
nhất là giống Chánh Nông, ra lá thật ở giai đoạn 15 NSG.

25


×