Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.99 KB, 86 trang )






LUẬN VĂN:

Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng rau quả của Tổng
công ty Rau quả, Nông sản




LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là một đất nước có chiều dài lịch sử về sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân cũng như trong vấn đề an sinh xã hội. Nhằm tạo ra sự chuyển biến trong sản
xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nông dân, Đại hội X của
Đảng (4/2006) nêu rõ: “Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn đề nông nghiệp,
nông dân và nông thôn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. Phải luôn coi trọng
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; hướng tới xây
dựng một nền nông nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững,
có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao”. Với ưu thế về điều kiện sinh
thái và lao động, Việt Nam có tiềm năng lớn về sản xuất các loại rau quả mà thị
trường thế giới có nhu cầu như chuối, vải, dứa, xoài nhãn, chôm chôm… và một
số loại rau vụ Đông có giá trị kinh tế cao như dưa chuột, khoai tây, cà chua, ngô
rau. Ngày nay, các sản phẩm rau quả sản xuất ra không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu
tiêu dùng trong nước mà còn được coi như một mũi nhọn trong xuất khẩu hàng
hóa ở nước ta. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tăng khá mạnh qua các


năm, theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả cả nước trong tháng
2/2009 đạt trên 17 triệu USD nâng tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả 2 tháng đầu
năm 2009 đạt trên 60 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Các
chuyên gia thương mại cho rằng Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu rau, quả nhiệt
đới và nhu cầu nhập khẩu mặt hàng này trên thế giới hầu như không hạn chế. Tuy
nhiên xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn những yếu điểm mà điển hình là sản xuất
phân tán, năng suất thấp, chưa giải quyết dứt điểm được khâu tạo giống, thu
hoạch, bảo quản và chế biến rau quả xuất khẩu cũng như khâu kiểm dịch và công
nhận lẫn nhau giữa nước ta với các đối tác nhập khẩu.
Với những thành tựu mà ngành rau quả Việt Nam đã đạt được trong thời
gian qua, không thể không kể đến vai trò của đơn vị đầu ngành là Tổng công ty
Rau quả, Nông sản. Tổng công ty Rau quả, nông sản là doanh nghiệp nhà nước
hàng đầu chuyên về sản xuất, chế biến và kinh doanh xuất, nhập khẩu rau, quả,
nông sản với kim ngạch xuất khẩu rau, quả hàng năm chiếm khoảng 30% tổng kim

ngạch xuất khẩu rau, quả của Việt Nam. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu rau quả
hiện nay tại Tổng công ty vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của mà công ty có
thể khai thác được. Nguyên nhân chính là do chất lượng các mặt hàng rau quả
chưa đồng đều, giá thành sản phẩm cao hơn những nước khác. Chính vì vậy, tìm
ra giải pháp khắc phục các hạn chế để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả là
một trong những việc làm cần thiết nhằm giữ vững vai trò đầu tàu của Tổng công
ty Rau quả, Nông sản.
Với những lí do trên, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng rau quả của Tổng công ty Rau quả, Nông sản”. Đề tài của em
được chia làm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu rau quả của doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng rau quả chủ lực của
Tổng công ty Rau quả, Nông sản.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng rau quả của

Tổng công ty Rau quả, Nông sản.

CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU RAU
QUẢ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU NÔNG SẢN

1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu rau quả ở doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu rau quả
Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ sang một quốc gia khác, sử
dụng tiền tệ làm đơn vị thanh toán trên cơ sở tỉ giá trao đổi. Tiền tệ ở đây là ngoại
tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu được
thực hiện dựa trên việc khai thác lợi thế tương đối của mỗi quốc gia trong phân
công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trên phạm
vi rất rộng. Nó có thể diễn ra trong một thời gian ngắn nhưng cũng có thể kéo dài
trong nhiều năm. Xuất khẩu đem lại lợi ích cho tất cả các nước tham gia.
Xuất khẩu là hình thức cơ bản và chủ yếu của hoạt động ngoại thương.
Hoạt động xuất khẩu đã ra đời từ rất sớm và phát triển mạnh mẽ. Nó diễn ra trên
mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế và mục đích chủ yếu là đem lại lợi ích
cho các quốc gia tham gia. Ban đầu, xuất khẩu chỉ dưới hình thức hàng đổi hàng.
Tuy nhiên đến nay nó đã rất phát triển và có các hình thức thể hiện rất đa dạng.
Trong mọi lĩnh vực xuất khẩu thì thị trường xuất khẩu là thị trường ngoài
nước, việc buôn bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các quốc gia và dùng ngoại
tệ làm phương tiện trao đổi.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy rằng, xuất khẩu hàng rau quả là việc xuất
khẩu mà mặt hàng được xuất khẩu ở đây là rau quả.
1.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu rau quả
Đặc điểm của xuất khẩu rau quả gắn liền với những đặc thù chung của sản
phẩm rau quả.
- Rau quả là sản phẩm của nông nghiệp, vì vậy nó chịu ảnh hưởng lớn của
điều kiện tự nhiên như: khí hậu, đất đai, nhiệt độ, lượng mưa…. việc sản xuất

mang tính thời vụ, từ đó cũng hình thành thời vụ trong trao đổi, kể cả đối với xuất
nhập khẩu.

- Sản phẩm rau quả là sản phẩm hữu cơ nên rất dễ hư hỏng trong một thời
gian ngắn nếu không được chế biến và bảo quản cẩn thận, gây ảnh hưởng đến giá
và chất lượng rau quả. Để đảm bảo xuất khẩu rau quả đến các thị trường xa gần,
công tác bảo quản, chế biến cần được lưu ý nhằm giữ hương vị của sản phẩm mà
vẫn đảm bảo các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Rau quả là một mặt hàng thiết yếu đối với đời sống xã hội, ảnh hưởng
trực tiếp đến người tiêu dùng nên vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm là hết sức quan
trọng. Đồng thời nó còn ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp sản xuất chế biến.
Để đảm bảo được yếu tố này, các doanh nghiệp xuất khẩu Nông sản cần có sự
giám sát trong mọi khâu: từ sản xuất trồng trọt, thu mua, chế biến….cùng hướng
tới việc đáp ứng nhu cầu ngày một khắt khe của người tiêu dùng.
- Sản phẩm rau quả là kết quả của một thời kì sinh trưởng và phát triển dài
ngắn khác nhau. Vì vậy cần phải có quy hoạch phát triển dài hạn, có các dự báo
dài hạn về thị trường để tránh những tổn thất lớn.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với kinh tế Việt Nam nói chung
Nước ta vẫn còn là nước nông nghiệp lạc hậu, nền kinh tế thị trường còn
kém phát triển đặc biệt là ở các vùng nông thôn mà đại bộ phận dân cư sống ở khu
vực này sống bằng nghề nông. Rau quả sản xuất ra không chỉ để tiêu dùng hằng
ngày trong thị trường nội địa mà còn để xuất khẩu, làm tăng giá trị của rau quả.
Xuất khẩu các mặt hàng rau quả tạo động lực cho phát triển rau quả dẫn đến tăng
thu nhập cho bộ phận dân cư ở nông thôn. Xuất khẩu rau quả là một phần trong
kim ngạch xuất khẩu đóng góp vào tăng trưởng GDP tạo nguồn vốn tái đầu tư và
mở rộng sản xuất. Với hơn 70% dân số sống ở vùng nông thôn và hoạt động chủ
yếu là hoạt động nông nghiệp thì việc xuất khẩu rau quả có vai trò rất lớn trong
khu vực này tạo đòn bẩy cho khu vực.
Xuất khẩu rau quả góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp của người lao
động nông thôn. Thứ nhất, yêu cầu phải có sản phẩm thường xuyên, ổn định phục

vụ xuất khẩu rau quả tươi và phục vụ cho công nghiệp chế biến rau quả xuất khẩu
tạo cho người nông dân cơ hội sản xuất quanh năm. Trước đây nông nghiệp chỉ
sản xuất trong một số vụ, số lượng ít vì không có đầu ra do chỉ cung cấp cho thị
trường trong nước. Thông qua hoạt động xuất khẩu rau quả tươi và hình thành các

nhà máy rau quả chế biến, đóng hộp, những người sản xuất tiến tới thâm canh,
tăng vụ, thời gian nông nhàn giảm, lượng người thất nghiệp theo mùa vụ giảm
đáng kể. Bên cạnh đó, các nhà máy sản xuất rau quả đóng hộp đã tạo ra nhiều cơ
hội việc làm, thu hút không ít người lao động trên thị trường lao động cả nước.
Xuất khẩu rau quả còn làm đòn bẩy cho khu vực nông thôn tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
tăng năng suất lao động từ đó cân bằng lao động ở khu vực nông thôn và thành thị.
1.1.4. Vai trò của xuất khẩu rau quả đối với Tổng công ty Rau quả, Nông
sản
Do Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam kinh doanh chủ yếu là xuất
khẩu hàng nông sản, rau quả nên xuất khẩu rau quả có vai trò rất quan trọn đối với
Tổng công ty rau quả, nông sản Việt Nam.
Xuất khẩu rau quả sẽ tăng quy mô của do Tổng công ty ,xuất khẩu tạo điều
kiện cho Tổng công ty phát triển, thu hút nhiều lợi nhuận ,do đó đó Tổng công ty
rau quả, nông sản Việt Nam sẽ đầu tư cho sản xuất ,từ đó mở rộng quy mô của
doanh nghiệp. Xuất khẩu rau quả cũng sẽ thu hút được nhiều lao động, đồng thời
tăng thu nhập và cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên của Tổng công ty.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên
năng lực sản xuất cho doanh nghiệp. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm
vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của nước ngoài vào Tổng công ty nhằm hiện
đại hoá trình độ sản xuất.Thông qua xuất khẩu hàng hoá Tổng công ty sẽ tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh
tranh này đòi hỏi Tổng công ty phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu
của thị trường. Xuất khẩu còn đòi hỏi Tổng công ty phải luôn đổi mới và hoàn
thiện công tác quản lý kinh doanh, nâng cao chất lượng và hạ giá thành.

Không thể phủ nhận được tầm quan trọng của công tác xuất khẩu đối với
Tổng công ty Rau quả, Nông sản bởi vì hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tổng
công ty là kinh doanh xuất khẩu và đó là nguồn thu chính của Tổng công ty xuất
khẩu, mang lại lợi nhuận cho Tổng công ty do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu là một
công việc hết sức cần thiết .Chỉ có đẩy mạnh xuất khẩu thì Tổng công ty rau quả,
nông sản Việt Nam mới thật sự phát triển mạnh mẽ vươn mình ra tầm cao mới đó

là vươn sang thị trường thế giới thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển
không chỉ là các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc Tổng công ty rau quả, nông sản
mà còn là các đơn vị kinh doanh sản xuất rau quả khác.
1.2. Nội dung của hoạt động xuất khẩu rau quả
Hoạt động xuất khẩu rau quả gồm nhiều giai đoạn khác nhau được tiến
hành theo các trình sau:
1.2.1. Nghiên cứu thị trường rau quả
Nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường,
xử lí các thông tin đó và rút ra kết luận. Dựa vào các kết luận đó, ban lãnh đạo
doanh nghiệp sẽ đưa ra các quyết định và lập kế hoạch kinh doanh cho doanh
nghiệp: Đâu là thị trường tiềm năng nhất đối với sản phẩm rau quả của doanh
nghiệp, số lượng rau quả có thể tiêu thụ được ở thị trường đó, thị trường đó đòi hỏi
chất lượng rau quả phải như thế nào? Có thể nói, nghiên cứu thị trường chính là
chiếc khâu then chốt quyết định hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trường là nhằm trả lời được ba câu hỏi: bán cái gì? Bán cho
ai? Bán như thế nào?
- Bán cái gì? Chính là lựa chọn sản phẩm để xuất khẩu.
Việc đầu tiên khi tham gia vào thị trường là người kinh doanh phải xác
định được mặt hàng mình sẽ đưa vào thị trường là mặt hàng gì? Mặt hàng được
chọn để xuất khẩu phải đảm bảo được các tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu
của thị trường và cần phải phù hợp với khả năng cung ứng của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp xuất khẩu rau quả cần chú ý các vấn đề sau:
+ Mặt hàng rau quả nào đang được ưa chuộng tại thị trường đó.

+ Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trên thị trường như thế nào.
+ Nguồn cung ứng của mặt hàng rau quả đó trên thị trường như thế
nào.
+ Giá cả mặt hàng rau quả đó trên thị trường hiện nay ra sao.
- Bán cho ai? Chính là hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Hoạt động này nhằm để trả lời câu hỏi: bán cho ai và bán ở đâu.
Nghiên

cứu thị trường xuất khẩu rau quả là nghiên cứu thị trường quốc tế vì thế nó phức
tạp hơn nhiều so với hoạt động nghiên cứu thị trường nội địa do nó có liên quan
tới những quy định khắt khe về chất lượng, hình thức bảo quản mặt hàng rau quả
của nước nhập khẩu và cả luật pháp quốc tế mà doanh nghiệp không dễ gì nắm bắt
hết được.
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu rau quả là nhằm tìm hiểu các khía cạnh
sau:
+ Tìm hiểu về thị trường và nhu cầu của thị trường: nhu cầu về tiêu
dùng mặt hàng rau quả mà doanh nghiệp muốn xuất khẩu sang, tình hình cung
hàng hóa vào thị trường đó từ trước đến nay như thế nào, tình hình cạnh tranh về
mặt hàng mà doanh nghiệp dự định xuất khẩu vào thị trường đó ra sao.
+ Tình hình chính trị, luật pháp của nước đó như thế nào: Chất
lượng là vấn đề hàng đầu đối với một mặt hàng đặc thù như rau quả, do vậy doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản sẽ phải tìm hiểu kĩ càng hệ thống chỉ tiêu chất lượng
cũng như biểu thuế quan đối với mặt hàng rau quả mà luật pháp nước sở tại đã ban
hành để tìm hiểu xem doanh nghiệp sẽ có được những ưu đãi và gặp phải những
khó khăn gì khi xuất khẩu hàng hóa vào quốc gia đó.
- Bán như thế nào? Chính là xuất khẩu rau quả dưới hình thức nào?
Hình thức mà doanh nghiệp lựa chọn để xuất khẩu mặt hàng rau quả
của mình chính là để trả lời cho câu hỏi doanh nghiệp bán hàng hóa như thế nào?
Các doanh nghiệp Nông sản Việt Nam khi xuất khẩu thường tiến hành xuất khẩu
trực tiếp, hình thức này chiếm 85% giá trị kim ngạch xuất khẩu; ngoài ra còn có

xuất khẩu qua trung gian ( xuất khẩu ủy thác ) kèm theo đó là ưu điểm giảm bớt
rủi ro đối với hàng rau quả xuất khẩu. Đối với thị trường Trung Quốc, chủ yếu
xuất khẩu theo phương thức bán nội địa tại biên giới Việt Nam cho thương nhân
Trung Quốc.
Việc lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Vì vậy để có thể lựa chọn đối tác
kinh doanh có thể làm ăn lâu dài, doanh nghiệp cần chú ý các yếu tố sau:
+ Quan điểm kinh doanh của doanh nghiệp đối tác.
+ Khả năng và tiềm lực tài chính của phía đối tác.

+ Các mối quan hệ của phía đối tác và uy tín của họ.
1.2.2. Xây dựng chiến lược xuất khẩu rau quả
Kết quả của quá trình nghiên cứu thị trường là cơ sở để doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu rau quả. Đây là bước chuẩn bị nhằm dự
kiến trước về tình hình hoạt động xuất khẩu và các mục tiêu cần phải đạt được.
Xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu là khâu rất quan trọng, nó có vai trò
quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp xuất khẩu nông sản trong kinh
doanh.
Chiến lược xuất khẩu rau quả: Là những đánh giá của doanh nghiệp nông
sản về điều kiện thị trường và khả năng lợi dụng những cơ hội ấy của doanh
nghiệp như: chính sách thuế quan, hệ thống chỉ tiêu chất lượng. Căn cứ vào kết
quả đánh giá, doanh nghiệp sẽ quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất
kinh doanh.
Kế hoạch xuất khẩu rau quả: Là phương thức để phối hợp thống nhất nỗ
lực của các thành viên trong doanh nghiệp. Là sự cụ thể hóa những công việc cần
thực hiện trong chiến lược xuất khẩu.
Việc xây dựng kế hoạch và chiến lược xuất khẩu rau quả bao gồm các
nội dung sau:
+ Dựa trên thông tin về thị trường, doanh nghiệp xuất khẩu nông sản
tiến hành đánh giá một cách tổng quát về thị trường xuất khẩu và các đối tác kinh

doanh, từ đó phân tích và rút ra điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tiến hành lựa chọn mặt hàng rau
quả để xuất khẩu, thời gian, địa điểm, phương thức xuất khẩu.
+ Đặt ra các mục tiêu cụ thể mà doanh nghiệp cần đạt được như mục
tiêu về lợi nhuận, doanh số bán hàng…khi tiến hành hoạt động xuất khẩu.
+ Xây dựng các phương án để thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu
đã đề ra như: đầu tư vào sản xuất, đầu tư vào dây chuyền chế biến và bảo quản rau
quả, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, lập chi nhánh ở nước ngoài, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ
1.2.3. Tạo nguồn hàng xuất khẩu rau quả

Có nhiều cách tạo nguồn hàng xuất khẩu và do vậy có nhiều cách để phân
loại nguồn hàng, có thể phân loại nguồn hàng như sau:
1.2.3.1. Phân loại theo đơn vị giao hàng
Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu rau quả có thể mua, huy động từ:
- Các công ty cổ phần chế biến thực phẩm, rau quả Trung ương và địa
phương.
- Các vùng sản xuất chuyên canh rau quả.
- Các đại lí thu mua rau quả.
- Các hợp tác xã, tư nhân, hộ gia đình.
- Các công ty con trực thuộc công ty mình quản lý.
1.2.3.2. Phân loại nguồn hàng theo phạm vi phân công của đơn vị kinh
doanh xuất nhập khẩu
- Nguồn hàng trong địa phương là nguồn hàng nằm trong khu vực hoạt
động kinh doanh của đơn vị. Ví dụ: Đối với Tổng công ty Rau quả, Nông sản thì
nguồn hàng trong địa bàn thành phố Hà Nội chính là nguồn hàng trong địa phương
- Nguồn hàng ngoài địa phương là nguồn hàng không thuộc phạm vi phân
công cho đơn vị xuất khẩu rau quả đó thu mua nhưng đơn vị đã tranh thủ lập được
quan hệ cung cấp hàng xuất khẩu
- Trong mối quan hệ giữa hai nguồn hàng trên đây, phương châm giải

quyết là: Cố gắng tận thu mua đối với nguồn hàng trong địa phương, tranh thủ
điều kiện thuận lợi khai thác nguồn hàng ngoài địa phương, hết sức tránh việc
tranh mua với tổ chức ngoại thương ở địa phương sở tại.
1.2.3.3. Phân loại nguồn hàng theo phương thức thu mua
Trong thu mua tạo nguồn hàng, doanh nghiệp xuất khẩu Nông sản thường
sử dụng nhiều phương thức khác nhau. Các phương thức thu mua chủ yếu bao
gồm:

- Bao tiêu (thu mua toàn bộ )
- Đặt hàng
- Đổi hàng
- Ký kết hợp đồng sản xuất rau quả.
- Thu mua tự do từ những người sản xuất nhỏ như hộ gia đình hay các đại
lí thu mua rau quả.
- Thu mua từ các đơn vị thành viên của doanh nghiệp (với các doanh
nghiệp là các Tổng công ty)
- Sử dụng hệ thống đại lý, các doanh nghiệp khác và tư nhân để thu mua.
1.2.4. Lựa chọn đối tác để giao dịch
Trong hoạt động xuất khẩu rau quả, việc lựa chọn đối tác giao dịch phù
hợp sẽ tránh cho doanh nghiệp phiền toái hoặc thiệt hại có thể gặp trong quá trình
kinh doanh trên thị trường, đồng thời có điều kiện thực hiện thành công các mục
tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Việc lựa chọn đối tác giao dịch phải được dựa
trên những tiêu chuẩn sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh,
có khả năng tiêu thụ thường xuyên.
- Có khả năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Thái độ và quan điểm kinh doanh cụ thể như: Có thiện chí trong quan hệ
làm ăn với doanh nghiệp, có độ tin cậy cao.
- Có uy tín trên thị trường
Khi lựa chọn đối tác kinh doanh, các doanh nghiệp phải thận trọng tìm

hiểu đối tác về tất cả các mặt mạnh yếu của họ. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn
đối tác trên cơ sở bạn hàng sẵn có hoặc có thể thông qua các công ty môi giới, tư
vấn, cơ sở giao dịch hoặc phòng thương mại và công nghiệp các nước có quan hệ.
Tuy có nhiều cách lựa chọn đối tác giao dịch nhưng tốt nhất khi lựa chọn đối tác
giao dịch nên chọn đối tác trực tiếp, tránh lựa chọn những đối tác gián tiếp, trung

gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới mà doanh
nghiệp chưa có kinh nghiệm hay chưa thực sự hiểu biết nhiều về thị trường đó.
Việc lựa chọn đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết
để thực hiện thắng lợi các hợp đồng thương mại quốc tế, chọn được đối tác làm ăn
thích hợp, ổn định và sẽ là bạn hàng trung thành, quan hệ làm ăn lâu dài.
1.2.5. Giao dịch và đàm phán
Trong giao dịch ngoại thương, các bên tham gia thường có sự khác biệt
nhất định về chính kiến, pháp luật, tập quán, ngôn ngữ, tư duy truyền thống và về
quyền lợi. Những khác biệt đó làm cho các bên khi tham gia vào hoạt động xuất
nhập khẩu phải thoả thuận với nhau để cùng thống nhất ý kiến chung, sự thoả
thuận này trong quan hệ mua bán quốc tế gọi là đàm phán thương mại.
Quá trình đàm phán có ý nghĩa quyết định đến tất cả các hoạt động kinh
doanh của công ty với đối tác sau này.
Nội dung của một cuộc đàm phán trong kinh doanh thương mại thường
bao gồm: chủng loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả, bao bì, điều kiện và
thời gian giao hàng, điều kiện và thời gian thanh toán, bảo hành, bảo hiểm, các
trường hợp khiếu nại….
Có ba hình thức giao dịch đàm phán trong thương mại như sau:
1.2.5.1. Giao dịch đàm phán qua thư tín:
Ngày nay với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật thì việc giao tiếp với
nhau qua thư tín rất dễ dàng, thông dụng, và được các nhà xuất nhập khẩu tận
dụng triệt để. Thông thường những cuộc tiếp xúc ban đầu của những người xuất
nhập khẩu cũng thường qua đường thư từ sau đó mới đến gặp gỡ trực tiếp và có
thể sau khi gặp vẫn duy trì quan hệ qua thư tín.

Giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, trong cùng
một thời điểm có thể giao dịch được với nhiều khách hàng khác nhau. Người viết
thư tín có điều kiện để cân nhắc, suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều người, khéo
léo giấu kín ý đồ của mình.

Nhược điểm của giao dịch qua thư tín là đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi,
có thể cơ hội tốt nhất sẽ trôi qua. Việc sử dụng điện tín khắc phục được phần nào
nhược điểm này. Khi sử dụng phương pháp đàm phán qua thư tín, nhà kinh doanh
phải nhận thức rõ rằng đối tác sẽ đánh giá mình qua thư từ mình gửi đến. Bởi vậy
cần phải hết sức lưu ý trong việc viết thư. Những nhà kinh doanh lâu năm bằng
thư tín thấy rằng: giao dịch bằng thư tín phải đảm bảo những yêu cầu: lịch sự,
chính xác, khẩn trương và kiên nhẫn.
1.2.5.2. Giao dịch đàm phán qua điện thoại:
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp người giao dịch nhanh
chóng khẩn trương trong việc tiến hành giao dịch vào đúng thời cơ cần thiết.
Nhưng chi phí cho tiền cước điện thoại giữa các nước khá cao do vậy các cuộc
trao đổi bằng điện thoại thường bị hạn chế về mặt thời gian, các bên tham gia
không thể trình bày chi tiết các vấn đề qua điện thoại, mặt khác trao đổi qua điện
thoại là trao đổi bằng miệng do vậy không có cơ sở pháp lý cho việc xác định vấn
đề trao đổi nên nó chỉ được dùng trong trường hợp cần thiết, khẩn trương, sợ lỡ
thời cơ hoặc trong điều kiện mọi thoả thuận cần thiết đã xong rồi, chỉ còn chờ xác
nhận một vài chi tiết Khi sử dụng điện thoại, cần chuẩn bị thật chu đáo để có thể
trả lời ngay mọi vấn đề được nêu một cách trính xác. Sau khi trao đổi bằng điện
thoại, cần có thư xác nhận nội dung đã đàm phán thoả thuận.
1.2.5.3. Giao dịch đàm phán trực tiếp:
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về
mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán, là hình thức
đàm phán đặc biệt quan trọng. Hình thức đàm phán này đẩy nhanh tốc độ giải
quyết mọi vấn đề giữa hai bên và đôi khi là lối thoát cho những đàm phán bằng
thư tín hay điện thoại quá lâu mà không có hiệu quả. Nhiều khi đàm phán qua thư

từ kéo dài nhiều tháng mới đi đến ký kết hợp đồng. Trong khi đó, đàm phán trực
tiếp chỉ có 2, 3 ngày là đã có kết quả. Hình thức đàm phán này thường được dùng
khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm
phán về những hợp đồng lớn, những hợp đồng có tính chất phức tạp

Việc hai bên mua bán trực tiếp gặp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biết
nhau tốt hơn và duy trì quan hệ tốt lâu dài với nhau. Tuy nhiên đây là hình thức
khó khăn nhất trong các hình thức đàm phán. Đàm phá trực tiếp đòi hỏi người đàm
phán phải chắc chắn về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh nhạy để có thể tỉnh
táo bình tĩnh nhận xét nắm được ý đồ, sách lược của đối phương, nhanh chóng có
biện pháp đối phó trong những trường hợp cần thiết hay có thể quyết định ngay
khi thấy thời cơ ký kết đã chín mồi.
1.2.6. Kí kết hợp đồng xuất khẩu rau quả
Hợp đồng xuất khẩu là một trong những nội dung quan trọng của hoạt
động xuất khẩu rau quả. Đây là cơ sở pháp lí của hoạt động kinh doanh. Nó là căn
cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng xuất khẩu được kí kết
phải dựa vào một số điều kiện sau: các chính sách kinh tế của Nhà Nước, nhu cầu
và khả năng cung ứng của thị trường, khả năng doanh nghiệp có thể đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng, và quan trọng nhất là tính pháp lí của hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng phải được hai bên xem xét và ký kết.
Để hợp đồng được ký kết thì những nội dung trong hợp đồng phải được
chấp nhận, đó chính là những điều khoản về hợp đồng mà khi doanh nghiệp tham
gia vào kinh doanh quốc tế phải nhận biết được. Về điều khoản hợp đồng có
những điều khoản cơ bản sau:
- Điều khoản tên hàng: tên hàng phải chính xác để các bên tham gia không
hiểu nhầm. Ngoài tên chung, tên thương mại phải gắn với ký mã hiệu địa danh sản
xuất, tên khoa học, tên hãng sản xuất
- Điều khoản phẩm chất: phẩm chất hàng hóa rau quả là tổng hợp các chỉ
tiêu về chất lượng, các thông tin về thành phần, hạn sử dụng để phân biệt giữa
hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá thì cần phải

căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nước hay quy định của các bên, đồng
thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ cách xác định trong hợp đồng.

- Điều khoản số lượng: trên thị trường thế giới tồn tại nhiều cách tính số
lượng khác nhau. Khi giao dịch thống nhất cách tính số lượng theo nội dung: kích
thước, dung tích, trọng lượng, đơn vị và đơn vị đóng kiện.
- Điều khoản giá cả: thông thường hai bên phải xác định đồng tiền chung,
có thể dùng đồng tiền nước nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bên thứ ba nhưng phải là
đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được. Mức giá nêu ra phải là giá quốc tế.
Tuỳ thuộc từng điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp Nông sản thảo luận phương
pháp định giá, có thể là giá cố định, có thể là giá điều chỉnh lại, giá cả thường liên
quan đến điều kiện cơ sở giao hàng và các chi phí có liên quan đến trách nhiệm
của các bên mua bán vì vậy cần ghi rõ trong hợp đồng giá cả và điều kiện kèm
theo.
Trong điều khoản giá cả cần ghi rõ mức giá và tổng số tiền lô hàng trong
hợp đồng đó.
- Điều khoản về bao bì: các bên thoả thuận với nhau về các vấn đề như
chất liệu, chất lượng, phương thức cung cấp và giá bao bì.
- Điều kiện cơ sở giao hàng: điều khoản này có ảnh hưởng giá cả. Điều
kiện giao hàng phải ánh mối quan hệ giữa giá hàng hoá và địa điểm giao hàng. Cơ
sở của điều kiện giao hàng là sự phân trách nhiệm giữa hai bên mua và bán về giao
nhận hàng như thuê phương tiện vận tải bốc dỡ hàng, bảo hiểm, hải quan, nộp thuế
xuất nhập khẩu.
- Điều khoản về giao hàng: đó là việc quy định thời hạn, địa điểm, phương
thức và việc thông báo giao hàng.
- Điều khoản về thanh toán: quy định rõ đồng tiền thanh toán, thời hạn và
phương thức trả tiền.
- Điều khoản về khiếu nại: quy cách thời hạn, thể thức khiếu nại.
- Điều khảo bảo hành: hợp đồng quy định phạm vi bảo đảm, trách nhiệm
của người bán trong thời gian bảo hành.

- Điều khoản bất khả kháng.

- Điều khoản giải quyết tranh chấp.
Các điều khoản trong hợp đồng càng chặt chẽ thì càng tạo điều kiện thuận
lợi cho cả hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng và hạn chế các tranh chấp
không mong muốn có thể xảy ra.
1.2.7. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất khẩu rau quả
với tư cách là một bên tham gia ký kết phải tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng
đó. Đây là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ qua trình xuất khẩu. Nó bao gồm
nhiều công đoạn phức tạp, đòi hỏi cả hai bên thực hiện phải tuân thủ đúng các điều
khoản đã ghi trong hợp đồng, tránh xảy ra sai sót gây nên thiệt hại về mặt kinh tế,
gây tổn hại tới uy tín và mối quan hệ giữa hai bên.
Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả được tiến hành theo trình
tự các bước sau:
1.2.7.1. Xin giấy phép xuất khẩu rau quả:
Mặt hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu sang các nước không thuộc nhóm
đối tượng bị áp dụng hạn ngạch nên không cần phải xin giấy phép xuất khẩu.
1.2.7.2. Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu:
Chuẩn bị hàng hóa để giao là một hệ thống các nghiệp vụ bao gồm: tạo
nguồn và mua hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì, kẻ kí mã hiệu hàng hóa. Đây là
quá trình doanh nghiệp tạo ra nguồn hàng phù hợp với các yêu cầu trong hợp đồng
xuất khẩu. Đây là một trong những giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu:
Ở khâu này đơn vị xuất khẩu rau quả phải chủ động tìm kiếm và thu gom
các nguồn hàng để có được những lô hàng cần thiết phục vụ cho việc thực hiện
hợp đồng đã ký.
Nguồn hàng mà chủ hàng xuất khẩu có thể thu gom tập trung gồm nhiều
loại: có thể do đơn vị tự sản xuất, hàng thu mua trong dân…Hiện nay việc tập


trung nguồn hàng rau quả vẫn là một trong những bất cập của ngành xuất khẩu
nông sản do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, quy hoạch vùng trồng rau quả chưa có trọng
tâm, số vùng chuyên canh còn quá ít do đó khó tạo được nguồn hàng lớn tập trung
để đáp ứng các đơn đặt hàng lớn.
Nhìn chung, trong điều kiện hàng xuất khẩu ở nước ta về cơ bản là một
nền sản xuất nhỏ, phân tán, điều đó đòi hỏi phải thu mua tập trung làm thành từng
lô từ nhiều nguồn hàng ( chân hàng ).
Cơ sở pháp lý để tiến hành công việc đó là kí kết hợp đồng kinh tế giữa
chủ hàng xuất khẩu với các chân hàng.
- Đóng gói bao bì:
Hàng rau quả phải thực hiện đóng gói trước khi đưa đi xuất khẩu. Tùy
thuộc vào điều khoản bao bì của hợp đồng mà xác định cách thức bao
gói, loại bao bì và người cung ứng bao bì.
Chủ hàng xuất khẩu phải lựa chọn bao bì đóng gói phù hợp với các quy
định trong hợp đồng. Lựa chọn bao bì cho hàng hoá vật tư phải tính đến các nhân
tố như: điều kiện khí hậu, điều kiện vận tải, điều kiện về pháp luật, thuế quan và
điều kiện chi phí vận chuyển.
Bao vì đóng gói vật tư hàng hoá phải đáp ứng được các nhu cầu đặt ra là
an toàn, rẻ tiền, thẩm mỹ.
- Kẻ kí mã hiệu hàng hóa:
Ký mã hiệu quả hàng hoá có vai trò rất quan trọng cho việc đảm bảo
thuận lợi cho công tác giao nhận và hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản,
vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá. Chính vì vậy việc kẻ ký mã hiệu cho hàng hoá phải
rõ ràng, viết bằng mực không phai màu, ghi đúng địa chỉ, ghi đủ các ký hiệu cần
thiết (hàng tránh ẩm, hàng tránh lạnh ).
Ký mã hiệu phải làm bằng sơn hoặc mực không phai nhạt, không làm
ảnh hưởng đến chất lượng mùi vị mặt hàng rau quả.
1.2.7.3. Thuê phương tiện vận tải


Các phương tiện vận tải thường sử dụng hiện nay gồm có: vận tải
đường bộ, vận tải đường sắt, vận tải đường thủy và vận tải đường hàng không.
Trong đó, vận tải đường thủy là rẻ nhất và có thể chở được hàng hóa với khối
lượng lớn, do đó, hàng xuất khẩu rau quả ở nước ta cũng thường được vận chuyển
bằng đường thủy.
Việc thuê tầu chở hàng được tiến hành dựa vào các căn cứ sau: Những điều
khoản của hợp đồng mua bán, đặc điểm của hàng hoá mua bán và điều kiện vận
tải.
Trong điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu rau quả là CIF
hoặc C and F (cảng đến ) thì chủ hàng xuất phải thuê tàu biển đến chở hàng.
Đối với những đơn đặt hàng có khối lượng ít, không cồng kềnh thì thường
thuê tàu chợ để chở, gồm các bước sau:
- Chủ hàng điện đẻ đăng ký thuê tàu
- Hãng tàu xác nhận đồng ý
- Khi bốc hàng lên tàu lấy vận đơn
- Thanh toán cước phí
Đối với hàng có khối lượng lớn và để trần thì thuê tàu chuyến gồm các
bước sau:
- Chủ hàng phải nghiên cứu thị trường để thuê tàu
- Chủ tàu phát giá cước
- Hai bên hoàn giá
- Sau khi tàu đến đúng thời gian thì bốc hàng lên tàu và lấy vận đơn
- Thanh toán tiền cước (tiền thưởng, phạt bốc dỡ nếu có )
Trong trường hợp điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là
CPT (cảng đến ) hoặc CIP (cảng đi ) thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê container.
Chủ hàng chịu các chi phí chở container rỗng về, đóng hàng rồi chuyển đến cho
người vận tải.

Nếu hàng không đủ một container chủ hàng phải giao cho người gom hàng
hoặc người kinh doanh vận tải đa phương thức ( MTO ) tại ga container.

Cơ sở pháp lý để điều tiết mối quan hệ giữa chủ hàng xuất khẩu với hãng
tàu là hợp đồng vạn tải ký kết giữa các bên. Nếu chủ hàng xuất khẩu uỷ thác việc
thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng hải ( công ty đại lý biển VOSA ) thì cơ
sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu, nhận uỷ thác thuê
tàu là hợp đồng uỷ thác thuê tàu.

1.2.7.4. Mua bảo hiểm cho mặt hàng rau quả
Nhà kinh doanh xuất khẩu buộc phải mua bảo hiểm cho hàng hoá trong các
trường hợp sau:
- Khi hợp đồng mua bán ngoại thương quy định người bán hoặc người mua
bảo hiểm.
- Khi nhà xuất khẩu xuất theo điều kiện CIF, CIP
- Để ký các hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Hiện
nay trên thế giới người ta áp dụng rộng rãi điều khoản bảo hiểm Luân Đôn ( áp
dụng từ ngày 1/1/1982 ), bao gồm điều khoản:
+ Điều kiện A
+ Điều kiện B
+ Điều kiện C
+ Điều kiện bảo hiểm trong chiến tranh
+ Điều kiện bảo hiểm đình công
Lựa chọn điều kiện bảo hiểm thường dựa trên các căn cứ sau:
- Tính chất hàng hoá
- Điều khoản của hợp đồng
- Tình trạng của bao bì và phương thức xếp hàng
- Loại tàu chuyên chở
- Tình hình chính trị xã hội
1.2.7.5. Thông quan xuất khẩu hàng rau quả
Hiện nay, nhiệm vụ thông quan xuất khẩu hàng hóa hầu hết thuộc trách
nhiệm của người xuất khẩu. Để làm thủ tục hải quan, trước hết, đơn vị xuất khẩu
nông sản phải kê khai hải quan và chuẩn bị hồ sơ hải quan. Sau khi cơ quan hải

quan kiểm tra khai báo của chủ hàng sẽ quyết định hình thức và tỉ lệ kiểm tra hàng
hóa và ra quyết định xác nhận làm thủ tục hải quan. Hàng hóa xuất khẩu sẽ được

kiểm tra thực tế theo tỉ lệ đã được cơ quan hải quan quyết định. Cơ quan hải quan
tính thuế phải nộp lên thông báo thuế. Doanh nghiệp tiến hành tính thuế phải nộp
và lên thông báo thuế. Doanh nghiệp tiến hành nộp thuế.
1.2.7.6. Giao nhận hàng xuất khẩu với tàu
Giao nhận hàng hoá xuất khẩu phải nắm vững những chi tiết hàng hoá và
nộp bản đăng ký chuyên chở gồm:
- Tên hàng, mã ký hiệu, số lượng, trọng lượng, kích thước, bao bì, tên địa
chỉ người nhận, trao bản đăng ký này cho hãng tàu để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
- Theo dõi điều độ để biết được ngày giờ đến lượt tàu mình
- Xem xét và đưa hàng vào cảng
- Bốc hàng lên tàu dưới sự giám sát của hải quan
- Đổi lấy vận đơn hoàn hảo ( B/L )
1.2.7.7. Làm thủ tục thanh toán
Nếu điều khoản thanh toán trong hợp đồng yêu cầu thanh toán bằng
phương thức tín dụng chứng từ thì trước khi giao hàng, doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản phải tiến hành kiểm tra L/C. Ở khâu này, người xuất khẩu phải kiểm tra
tính hợp lệ của L/C cả về nội dung lẫn hình thức.
- Về hình thức, L/C phải có số hiệu, phải có đầy đủ các thông tin và phải
có các dấu hiệu đảm bảo tính pháp lý của L/C.
- Về nội dung, người xuất khẩu phải kiểm tra kĩ số tiền ghi trong L/C,
thời hạn của L/C và kiểm tra tính hợp lệ của những người có liên quan đến L/C.
L/C phải được kiểm tra hết sức cẩn thận, nếu phát hiện sai sót phải yêu
cầu sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với hợp đồng để tránh những khó khăn trong
khâu thanh toán có thể xảy ra sau này.
1.2.7.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu rau quả, nếu chủ hàng xuất khẩu bị

khiếu nại đòi bồi thường. Cần có thái độ nghiêm túc, thận trọng trong việc xem xét
yêu cầu của khách hàng. Việc giải quyết phải khẩn trương kịp thời và có tình lý.
Khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải
quyết bằng một trong những phương pháp như:
- Giao hàng thiếu
- Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lượng
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá được trang trải bằng hàng hoá giao
vào thời gian sau đó.
Nếu việc khiếu nại không được giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện
nhau tại hội đồng trọng tài ( nếu có thoả thuận trọng tài ) hoặc tại toà án.
1.3. Các hình thức xuất khẩu rau quả
1.3.1 Xuất khẩu rau quả trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hoá rau quả do các
doanh nghiệp của Tổng công ty hoặc do các doanh nghiệp của các địa phương
trong nước sản xuất tới khách hàng nước ngoài thông qua các đơn vị thành viên
của Tổng công ty.
Về nguyên tắc: Xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh
doanh, song nó lại có những ưu điểm nổi bật:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận doanh nghiệp
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và thị trường, biết được
nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường, biết được nhu cầu của người tiêu dùng
và tiến độ tiêu thụ hàng hoá của thị trường thế giới, trên cơ sở đó có thể điều chỉnh
khả năng cung ứng sản phẩm và những điều kiện bán hàng cần thiết.
1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Tổng công ty đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến
hành ký kết hợp đồng ngoại thương và các thủ tục cần thiết khác để xuất khẩu
hàng hoá do người khác sản xuất, thông qua đó thu được một số tiền nhất định

dưới hình thức phí uỷ thác xuất khẩu. Bên uỷ thác có thể là các đơn vị sản xuất
trong nước hoặc các nhà sản xuất nước ngoài.

Hình thức này bao gồm các bước:
- Ký hợp đồng xuất khẩu uỷ thác với các đơn vị trong nước.
Ký hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán tiền với bên nước ngoài.
- Nhận phí uỷ thác xuất khẩu từ đơn vị trong nước.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là không cần bỏ
vốn kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động, đồng thời cũng thu được
một khoản lợi nhuận đáng kể trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác. Không chịu trách
nhiệm trong việc tranh chấp và khiếu nại về chất lượng hàng hoá uỷ thác.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty
Rau quả, Nông sản
1.4.1. Các yếu tố kinh tế
1.4.1.1. Trong nước:
- Năng lực về vốn, công nghệ và nguồn nhân lực
Việc ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến được cải thiện đáng kể trong
những năm gần đây. Các tiến bộ này bao gồm các lĩnh vực: Thay đổi cơ cấu giống,
đa dạng hoá sản phẩm; ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô trong nhân giống để cải
thiện chất lượng giống; áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và bảo vệ thực vật
tiên tiến; áp dụng công nghệ nhà lưới có mái che sáng, công nghệ tưới tiên tiến.
Tuy nhiên, sự thay đổi này diễn ra không đồng đều giữa các vùng sản xuất vì
nhiều lý do (khí hậu thời tiết, trình độ thâm canh, khả năng đầu tư, khả năng tiếp
cận kỹ thuật tiến bộ và thị trường…).
Công nghệ và trang thiết bị xử lý sau thu hoạch để trừ côn trùng, vi sinh vật
có hại, bảo vệ chất lượng rau quả cũng như công nghệ bảo quản rau quả tươi chưa
được ứng dụng rộng rãi. Kho lạnh ít, nhưng phần lớn đặt không đúng chỗ, ít phát
huy tác dụng. Công nghệ sau thu hoạch còn rất kém và đã có rất ít tiến bộ kỹ thuật
về lĩnh vực này được chuyển giao đến nông dân. Việc thu hoạch, vận chuyển,
đóng gói, bao bì và bảo quản không đúng cách làm cho rau quả bị hư hỏng nhiều

(trên 20%). Một số công nghệ bảo quản rau quả tươi mới chỉ dừng ở mức độ áp
dụng thử nghiệm nên Việt Nam mới xuất khẩu được số lượng ít trái cây tươi bằng

tàu thuỷ sang một số nước Châu Á gần Việt Nam và một số rất ít trái cây bằng
máy bay sang một số nước châu Âu. Do những hạn chế về công nghệ bảo quản sau
thu hoạch đối với rau quả tươi nên giá rau quả trái vụ thường cao hơn rất nhiều lần
so với chính vụ.
Do hạn chế về công nghệ xử lý sau thu hoạch nên hầu hết trái cây Việt Nam
bị ruồi đục quả, một loại dịch hại cây trồng và là đối tượng kiểm dịch của các
nước có nhu cầu lớn về trái cây nhiệt đới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Australia, New
Zealand, Hàn Quốc, Các nước này bắt buộc quả tươi phải qua xử lý diệt ruồi đục
quả bằng công nghệ hiện đại mới cho nhập khẩu. Trong những năm gần đây, vấn
đề ruồi đục quả là một trong những nguyên nhân chính làm giảm đáng kể lượng
xuất khẩu thanh long tươi sang thị trường Đài Loan và Singapore.
Quy mô sản xuất nhỏ cũng ảnh hưởng đến việc áp dụng khoa học công
nghệ. Nguyên nhân là do không có đủ điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng để ứng dụng
các công nghệ cao vào sản xuất. Bản thân các công nghệ cao đòi hỏi mức đầu tư
lớn (nhà kính, nhà lưới, sân bãi, mặt bằng, dây chuyền chế biến, bảo quản vận
chuyển lạnh,…) và cần có quy mô sản xuất tương xứng.
- Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan, không nằm trong sự kiểm soát của
con người. Đó là cái mà thiên nhiên ban tặng cho mỗi nước. Điều kiện tự nhiên có
thể kể đến là khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý. Và sự ảnh
hưởng của nó không nhỏ đối với hoạt động sản xuất và hoạt động xuất khẩu, đặc
biệt là sản xuất rau quả.
Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu đặc trưng của mỗi vùng
miền tạo điều kiện thuận lợi trong việc đa dạng hoá sản phẩm rau quả; diện tích
trồng rau, quả của Việt Nam tăng nhanh trong những năm gần đây.
1.4.1.2. Ở nước nhập khẩu:

. Thị trường của nước nhập khẩu có ảnh hưởng rất rộng lớn vì nó chi phối
toàn bộ hoạt động xuất khẩu rau quả của doanh nghiệp. Thị trường bao gồm các
yếu tố chủ yếu sau:

- Nhu cầu của thị trường về rau quả: Rau quả là một mặt hàng thiết yếu
yếu của đời sống, cũng như các loại hàng hóa khác, nó cũng phụ thuộc vào thu
nhập của dân cư, cơ cấu dân cư và thị hiếu của người tiêu dùng. Khi thu nhập cao
thì cầu về rau quả càng tăng do ngày nay con người rất thích ăn rau quả thay cho
thịt…Và thường thì họ đòi hỏi rau quả phải được chế biến sạch, chất lượng tốt
nhưng vẫn giữ được mùi vị. Mỗi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nắm bắt được
rõ nhu cầu của thị trường để lựa chọn mặt hàng cũng như quy mô kinh doanh, xuất
khẩu cho phù hợp.
- Lượng cung trên thị trường: Các doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu
cần phải tìm hiểu kỹ về khả năng xuất khẩu từng loại mặt hàng của mình cũng như
của các đối thủ cạnh tranh để tránh tình trạng lượng cung tăng nhanh dẫn đến dư
cung gây bất lợi cho doanh nghiệp của mình.
- Giá cả: Là thước đo sự cân bằng cung – cầu trong nền kinh tế thị
trường. Nó có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình kinh doanh vì nó quyết
định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đến quy mô sản xuất của doanh nghiệp
và quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Đặc điểm của sản phẩm rau quả là
mang tính thời vụ nên có những lúc cạnh tranh giá cả sẽ diễn ra gay gắt và ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu rau quả.
1.4.2. Các yếu tố chính trị - luật pháp
1.4.2.1. Các yếu tố chính trị - luật pháp trong nước:
- Chính sách Nhà nước: Có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp vì thông qua hệ thống cơ chế chính sách khuyến khích
cụ thể của Nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu rau quả có thể nâng
cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường thế giới. Một hệ thống chính sách ban hành
hợp lý sẽ có tác động tích cực thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

×