Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

LUẬN VĂN: Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.25 KB, 41 trang )









LUẬN VĂN:

Hoàn thiện hoạt động kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá tại công ty
TNHH P&T






LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ
nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại
và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong bối cảnh đó thì thương mại
quốc tế đóng vai trò mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước, góp phần phát huy lợi
thế so sánh của đất nước. Nhập khẩu là một bộ phận quan trọng không thể tách rời
trong các quan hệ thương mại quốc tế.
Nhập khẩu có vai trò quan trọng đối với người tiêu dùng trong nước cũng như
đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó tạo điều kiện cho người tiêu dùng đa dạng hóa sự lựa
chọn các sản phẩm , giá cả phù hợp hơn. Không những thế nó còn góp phần tăng hiệu


quả sử dụng các nguồn lực sản xuất, tập trung sản xuất những mặt hàng mà mình có
lợi thế, đảm bảo kịp thời đầy đủ và đồng bộ nhu cầu về tư liệu sản xuất, góp phần
thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đồng thời bổ sung kịp thời những nhu
cầu sản xuất và đời sống trong nước còn mất cân đối góp phần cải thiện đời sống
nhân dân. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng
quan trọng.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T là công ty thương mại tổng hợp trong đó có
chức năng kinh doanh nhập khẩu các mặt hàng chủ lực là săm lốp ô tô xe máy. Tuy
phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các công ty khác trong nền kinh
tế thị trường song công ty đã không ngừng vươn lên hoạt động có hiệu quả, tạo được
chỗ đứng trên thị trường và là bạn hàng tin cậy của các đối tác nước ngoài. Qua một
thời gian thực tập tại phòng xuất nhập khẩu của công ty TNHH P&T cùng với những
kiến thức được trang bị trong nhà trường, với mục đích tìm hiểu thêm về tình hình
nhập khẩu hàng hóa tại Công ty, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá tại công ty TNHH P&T” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là vấn đề nhập khẩu hàng hóa tại
công ty trách nhiệm hữu hạn P&T trong vòng những năm từ 2007-2009.




Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề bao gồm những kiến thức đã học ở
trường, thực tế hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty từ năm 2007 tới
năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu của chuyên đề bao gồm phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích, phương pháp thống kê…để làm rõ mục đích nghiên
cứu.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn P&T.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại
công ty TNHH P&T.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu hàng hóa của công ty TNHH P&T.






CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN P&T

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH P&T.
Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T được thành lập vào năm 2000 theo giấy
phép kinh doanh số 0102000147 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội- Phòng đăng ký
kinh doanh số 1 cấp. Đăng ký lần đầu vào 08/03/2000. Đăng ký thay đổi lần 4 vào
07/08/2008.
Tên chính thức: Công ty TNHH P&T 124 Vĩnh Tuy- Hai Bà Trưng- Hà nội.
Tên giao dịch: P&T company limited
Địa chỉ email:
Số điện thoại: 046445657
Mã số thuế: 0800297536
Số tài khoản: 000547790001 Tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á chi
nhánh Hà Nội
Đại diện do bà: Nguyễn Ngọc Thuỳ Linh - Chức vụ: Giám đốc
Công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo
hình thức kinh doanh thương mại.
Những mặt hàng chủ yếu mà công ty kinh doanh là săm lốp ô tô nhãn hiệu
Caosumina sản xuất tại việt nam, ngoài ra công ty còn chuyên nhập khẩu các loại lốp

ô tô mang nhãn hiệuBestone ,Deestone ,heavy sport ……nhập khẩu từ Thái lan.
Khi mới thành lập nguồn vốn tự có của công ty chỉ có 200.000.000 VND. Sau gần
10 năm thành lập và phát triển thì nguồn vốn của công ty đã lên tới 5 tỷ VND.
Tài sản cố định gồm 3 văn phòng đại diện ,nhà kho có mặt ở các tỉnh như :
Hải Dương,Hải Phòng,Hà Nội với diện tích lên tới 20.000 m2.
Số lượng cán bộ nhân viên của công ty đã tăng lên từ con số ban đầu mới
thành lập công ty là 17 giờ đây con số này đã lên tới gần 100 nhân viên.
Trong quá trình hoạt động công ty luôn cố gắng mở rộng thị trường phân
phối trên toàn quốc đồng thời tăng khả năng nắm bắt, quản lý những thị trường mới
bằng các chi nhánh của công ty tại các tỉnh.




1.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của công ty TNHH P&T.
Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty có chức năng và
nhiệm vụ sau:
Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
Môi giới thương mại
Các dịch vụ sửa chữa ô tô, cho thuê ô tô và vận tải hàng hóa.
1.3. Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của công ty
Với số lượng ban đầu chỉ là 7 cán bộ nhân viên, hiện nay công ty đã có số
nhân viên lên tới gần 20 người. Từ chỗ chưa có bộ máy tổ chức có cơ cấu rõ ràng với
các phòng kinh doanh, kế toán, maketting, xuất nhập khẩu thì qua hơn 8 năm phát
triển công ty đã có cơ cấu bộ máy rõ rang với các bộ phận chức năng sau:







Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH P&T


Nguồn: Phòng hành chính nhân sự công ty


Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy tổ chức:
+ Giám đốc: Là người quyết định thực thi kế hoạch, chiến lược phát triển của
công ty thông qua sự tổng hợp ý kiến, đánh giá từ hệ thống các phòng ban trực thuộc
sự quản lý của giám đốc. Từ đó ta thấy giám đốc có nhiệm vụ là:
Theo dõi, giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thay mặt doanh nghiệp ký kết các hợp đồng kinh tế phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doạnh của công ty
Ký các hợp đồng lao động, tuyển dụng nhân sự.
+ Phó giám đốc: Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch và chiến lược phát
triển công ty.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm triển khai các quyết định của giám đốc tới các
phòng ban trực thuộc mình quản lý theo sự phân công của giám đốc.
+ Phòng kế toán:
Quản lý tài chính kế toán toàn công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê,
các chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp
Giám đốc

Phòng kinh
doanh
Phòng xuất
nhập khẩu
Phòng kế toán


Phó giám đốc
Phòng hành
chính nhân sự





Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.
Xây dựng kế toán tài chính và thống kê theo pháp lệnh hiện hành của nhà nước.
Hoạch định giá, thành lập và phân tích báo cáo tài chính như bảng cân
đối kế toán…
+ Phòng xuất nhập khẩu:
Tham mưu cho giám đốc các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế.
Chức năng của phòng là thu thập thông tin về các mặt hàng mà công ty
đang kinh doanh trên thị trường quốc tế để tìm ra những mặt hàng tiềm năng
cho công ty và chuẩn bị các công tác cho việc ký kết hợp đồng kinh doanh
quốc tế.
Mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế để tìm kiếm các cơ hội hợp tác kinh
doanh cả trong và ngoài nước. Đẩy mạnh và hoàn thiện các quan hệ có sẵn.
Thực hiện và hoàn tất các thủ tục nhập khẩu. Đề ra các giải pháp giúp
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có hiệu quả cao.
+ Phòng tổ chức hành chính nhân sự:
Tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc về việc tổ chức, ,lựa chọn mô
hình lao động sao cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Từ đó ta
thấy nhiệm vụ của phòng tổ chức gồm:
Tuyển dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Quản lý lưu trũ chuyển công văn tài liệu và con dấu theo quy định về
công tác văn thư theo quy địn của nhà nước.

Bảo vệ quản lý nguồn nhân lực, tiền lương của công ty.
Quản lý và kiểm soát việc thực hiện các chính sách, chế độ của nhà nước
đối với người lao động
Tổ chức thi đua khen thưởng và kỷ luật. giải quyết các đơn thư khiếu nại…
1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Theo giấy phép kinh doanh của công ty thì công ty được phép kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như buôn bán tư liệu sản xuất, đại lý ký
gửi, môi giới thương mại, các dịch vụ sửa chữa ô tô…Nhưng trên thực tế thì




công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh thương mại bao gồm kinh
doanh thương mại nội địa và kinh doanh nhập khẩu hàng hóa mà chủ lực là
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tức là nhập khẩu các sản phẩm săm lốp, yếm
cao su ô tô về phân phối cho các công ty trong nước. Hiện nay công ty kinh
doanh các mặt hàng nhập khẩu khoảng 90% là thương mại còn lại là phục vụ
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
Đối với kinh doanh thương mại nội địa của Công ty cổ phần cao su miền
nam casumina. Các mặt hàng này được công ty kinh doanh với tư cách là đại lý
phân phối cấp 1.Các mặt hàng chủ yếu nhập từ thị trường nội địa bao gồm săm
lốp xe đạp, các sản phẩm phụ trợ như găng tay cao su, đệm đắp ô tô…Hiện nay
công ty cũng đang tích cực tìm kiếm các nguồn cung ứng hàng hóa mới nhằm
đa dạng hóa sản phẩm, tạo nguồn hàng ổn định…
Đối với kinh doanh nhập khẩu hàng hóa thì đây là lĩnh vực chủ đạo của
công ty. Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty lâ Thái Lan, Trung
Quốc và Nga. Các sản phẩm nhập khẩu chủ lực từ các thị trường này là săm
lốp, yếm ô tô.
Từ các ý trên ta có thể thấy rằng đối với tất cả các mặt hàng kinh doanh của

công ty từ các nguồn nôi địa và nước ngoài đều được công ty phân phối tại thị
trường trong nước.
1.4.2. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh nhập khẩu
Sản phẩm chủ lực của công ty là các loại săm lốp xe và sản phẩm hỗ trợ cụ
thể:
Thứ nhất là Săm lốp ô tô bao gồm 200 sản phẩm khác nhau về quy cách, kích
thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển.
Thứ hai là Săm lốp xe đạp bao gồm hơn 150 sản phẩm khác nhau về quy cách,
kích thước, độ bơm hơi tối đa, tốc độ, mức vận chuyển.
Thứ ba là các sản phẩm hỗ trợ như găng tay cao su, băng tải, đệm cầu cảng,
đắp lốp ô tô…
Do nguyên liệu chủ yếu của các sản phẩm trên là cao su thiên nhiên, cao su
tổng hợp, thép đanh, than đen…nên giá cả của các mặt hàng này phụ thuộc phần lớn




vào sự biến động của giá nguyên liệu. Hơn nữa chất lượng, độ bền của sản phẩm
cũng phụ thuộc vào nhiệt độ mà Việt Nam là một nước nhiệt đới khí hậu nóng ẩm
nên việc bảo quản phải cẩn thận. Tuy nhiên các loại săm lốp xe thì trọng lượng không
lớn nên việc vận chuyển và cước phí không gây nhiều khó khăn tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phân phối tiêu thụ sản phẩm.
1.4.3. Hệ thống, mạng lưới kinh doanh.
Thị trường cung cấp các mặt hàng kinh doanh cho công ty chủ yếu là Trung
Quốc, Thái Lan, ngoài ra còn có các công ty của các nước như Nga, Hàn
Quốc….Đây là các nước có nền công nghiệp khá phát triển nên các mặt hàng nhập về
có chất lượng khá cao.
Thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường Miền Bắc, Trung. Vì công
ty có nhà máy và xưởng ở Hà Nội, Hải Dương nên khách hàng của công ty đa số ở
Miền Bắc.

Các sản phẩm của công ty dù được huy động từ nguồn nào cũng đều được tiêu
thụ, phân phối tại thị trường trong nước. Hiện nay, quy mô thị trường của công ty đã
bao trùm toàn bộ thị trường Việt Nam, sản phẩm của công ty hướng tới tất cả các đối
tượng người tiêu dùng, từ những người có thu nhập cao và trung bình đến người tiêu
dùng có thu nhập thấp (đối với một số ngành hàng), từ đối tượng tiêu dùng là hộ gia
đình đến những công trình công cộng, phục vụ sản xuất (như sản phẩm lốp máy
kéo…).
Hệ thống mạng lưới phân phối hàng hóa của: công ty áp dụng phương thức
phân phối rộng rãi, nghĩa là công ty cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ của mình tới
càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Hiện nay công ty đang sử dụng hai kênh phân phối
chủ yếu đó là kênh phân phối một cấp và kênh phân phối ba cấp được thể hiện rõ qua
sơ đồ dưới đây:
















Sơ đồ 1.2.: Hệ thống kênh phân phối của công ty














Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T

Qua sơ đồ ta thấy thông thường công ty phân phối hàng hóa tới các đại lý phân
phối cấp 1, rồi từ các đại lý này hàng hóa được đưa tới các cửa hàng bán lẻ và từ các
cửa hàng bán lẻ này hàng hóa được đưa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Công ty tổ
chức quản lý chăm sóc khách hàng không chỉ có người tiêu dùng mà còn dành cho
các cửa hàng bán lẻ như tổ chức các chương trình hội nghị khách hàng, giải thưởng
cho cửa hàng bán lẻ đạt doanh số bán hàng ấn tượng, bố trí cho các cán bộ kỹ thuật
Công ty TNHH
P&T

Người tiêu
dùng(Quy mô
lớn)
Đại lý phân
phối cấp I
Cửa hàng bán
lẻ

Người tiêu
dùng(Quy mô
nhỏ)




của công ty có mặt trực tiếp tại cửa hàng để hướng dẫn hỗ trợ các cửa hàng bán lẻ về
các vấn đề kỹ thuật…
Ngoài phương thức phân phối gián tiếp công ty còn thực hiện phương thức
phân phối trực tiếp mà mục tiêu là các khách hàng có quy mô lớn như các công ty lắp
ráp phương tiện vận tải, các công trình xây dựng công cộng…Đối với phương thức
này công ty tìm kiếm khách hàng trực tiếp hoặc thông qua các chương trình đầu thầu
giới thiệu sản phẩm, hoặc tìm kiếm mối tiêu thụ thông qua sự năng động của đội ngũ
kinh doanh của công ty.
Ngoài các kênh phân phối trên thì để nâng cao doanh số công ty còn tổ chức
các chương trình marketing như quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin
đại chúng, thực hiện, tổ chức các chương trình khuyến mại, hậu mãi khách hàng, các
chương trình tri ân khách hàng, bảo hành bảo trì sản phẩm…
1.4.4 Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Để hiểu rõ về quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty chúng ta có thể xem sơ
đồ 1.3 dưới đây:
Qua sơ đồ ta thấy hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty được thực hiện
theo một quy trình nhất định bao gồm trên cả thị trường trong nước và thị trường
nứơc ngoài. Đầu tiên công ty tiến hành nghiên cứu thị trường nhập khẩu về các vấn
đề như nguồn hàng, chất lượng hàng, giá cả, môi trường luật pháp chính trị, tiềm lực
tài chính…, tiến hành nghiên cứu thị trường tiêu thụ trong nước về mức độ tiêu thụ
hàng nhập khẩu, các chủng loại hàng nhập khẩu tiêu thụ tốt, báo cáo tồn kho kỳ
trước…Từ đó có cơ sở lập kế hoạch nhập khẩu. Sau đó thực hiện các nghiệp vụ để
hoàn thành việc nhập khẩu hàng hóa như giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng nhập

khẩu, tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Trong khi tiến hành các nghiệp vụ thực
hiện hợp đồng nhập khẩu công ty đồng thời thực hiện các hoạt động tìm kiếm đầu
mối tiêu thụ sản phẩm, quảng bá giới thiệu sản phẩm tới tay người tiêu dùng nội địa.



Sơ đồ 1.3: Quy trình kinh doanh nhập khẩu của công ty.






Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH P&T.
Nghiên cứu thị
trường trong
nước và quốc tế

Nghiên cứu kết
quả tiêu thụ
hàng nhập khẩu
và báo cáo tồn
kho k
ỳ tr
ư

c

Lập kế
hoạch

nhập khẩu
Giao dịch,
đàm phán,
ký kết hợp
đồng nhập
kh
ẩu

Nhận đơn
đặt hàng của
khách hàng
Tổ chức thực
hiện hợp đồng
nhập
khẩu(mở L/C,
mua bảo
hiểm, nhận
hàng, kiểm tra
hàng hóa.
Tổ chức
đem hàng
tới nơi tiêu
thụ
|Tìm
kiếm
đầu mối
tiêu thụ
hàng





CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI
CÔNG TY TNHH P&T

2.1. Tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty (2007-2009)
2.1.1. Kim ngạch nhập khẩu qua các năm.
Kim ngạch nhập khẩu của công ty không ngừng tăng qua các năm. Đây là kết
quả của việc hoạch định những chiến lược kinh doanh hợp lý của công ty, của những
nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Dưới đây là
bảng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của công ty P&T qua các năm từ 2007-2009:
Bảng 2.1: Kim ngạch nhập khẩu của công ty(2007-2009)
Đơn vị: USD
Năm Kim ngạch nhập
khẩu thực tế
Mức tăng giảm so với năm trước
Giá trị Tỷ lệ
2007 2.631.279 - -
2008 2.850.157 218.878 8,32%
2009 3.206.805 356.648 12.5%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán

Bảng 2 cho thấy thấy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lên theo từng
năm cụ thể là: Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2008 đạt 2.850.157USD tăng hơn so
với năm 2007 là 218.878USD tức là tăng 8,32% so với năm 2007, năm 2009 tổng
kim ngạch nhập khẩu tăng hơn so với năm 2008 là 356.648USD tức là tăng 12,5% so
với năm 2008. Vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng lũy tiến theo từng năm với
tốc độ tăng trưởng khá ổn định và đều đặn. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng cho sự
phát triển của công ty. Mặc dù công ty cũng bị ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế

toàn cầu song kim ngạch nhập khẩu của công ty không vì thế giảm đi mà ngược lại
vẫn tăng đều qua các năm là do các sản phẩm nhập khẩu của công ty đã có sự tiến bộ
về chất lượng, mẫu mã…đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, thị trường tiêu thụ
của công ty không ngừng mở rộng nhờ vào sự đầu tư bài bản vào chiến lược




marketing đối với các mặt hàng kinh doanh xuyên suốt theo thời kỳ, công ty đã và
đang có chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn mang lại doanh thu tốt, nhiều đơn
hàng…
2.1.2. Thị trường nhập khẩu của công ty.
Có thể nói thị trường nhập khẩu của công ty khá ổn đinh, công ty giữ được mối
quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác truyền thống được thể hiện qua bảng số 2.2 dưới
đây:

Bảng số 2.2: Thị trường nhập khẩu của công ty
Đơn vị: USD

Thị
Trường
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
Tỷ
trọng(%) Giá trị
Tỷ
trọng(%) Giá trị
Tỷ
trọng(
%)

Thái lan 1.973.460 75 2.137.584 75 2.427.172 75,69
Trung
Quốc
526.255,8 20 570.030 19.9 621.361 19,37
Nga 131.563,2

5
142.543 5.1 158.272 4,94
Tổng 2.631.279 100 2.850.157 100 3.206.805 100
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty

Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy Thái lan, Trung Quốc và Nga là ba thị trường
nhập khẩu của công ty.
Đứng đầu là thị trường đầu vào nhập khẩu của công ty là Thái lan luôn chiếm
hơn 70% tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường
này có xu hướng tăng lên trong những năm gần đây tăng từ 1.973.460USD năm 2007
tới 2.427.172USD năm 2009. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ thị trường này là




săm lốp, yếm ô tô. Thái Lan là thị trường Công ty đã có quan hệ nhập khẩu từ khá
lâu. Hàng nhập khẩu từ thị trường này chủ yếu là các loại săm lốp ô tô nhãn hiệu
Bestone, Destone, Heavy sport…., các loại máy móc thiết bị phục vụ hoạt động kinh
doanh, tiêu dung. Chất lượng hàng nhập từ Thái Lan rất cao chính vì vậy mà có thể
nói giá cả của chúng luôn cao hơn so với các loại hàng nhập từ thị trường khác. Do
thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng được cải thiện nên xu hướng nhu cầu về
chất lượng ngày càng cao nên vấn đề giá cả cũng không phải là một trở ngại quá lớn
trong quá trình tiêu thụ hàng của công ty. Tốc độ tăng giá trị hàng nhập từ Thái Lan
khá đều qua các năm.

Sau thị trường Thái Lan thì thị trường Trung Quốc đứng vị trí thứ hai trong
kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn chiếm gần 20% trong tổng kim ngạch nhập
khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này có xu hướng tăng trong
những năm gần đây tăng từ 526.255,8USD trong năm 2007 tới 621.361USD năm
2009. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ thị trường này chủ yếu là săm lốp ô tô nhãn
hiệu Wandi, stetra…. Thị trường Trung Quốc cũng là một trong những thị trường
trọng điểm trong quan hệ thương mại của công ty. Đây cũng là thị trường công ty
nhập khẩu khá nhiều. Do các mặt hàng của Trung Quốc đa dạng về mẫu mã, giá
thành lại rẻ mặc dù chất lượng không cao bằng các sản phẩm săm lốp của Thái Lan
nhưng những mặt hàng của thị trường này cũng khá dễ tiêu thụ vì Việt Nam là một
nước đang phát triển, các sản phẩm tầm trung dễ thu hút được sự chú ý của khách
hàng.
Sau thị trường Thái lan và Trung quốc là thị trường Nga đứng thứ ba trong kim
ngạch nhập khẩu của công ty chiếm khoảng 5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của
công ty. Nga là đối tác mới, một thị trường cung ứng đầu vào rất triển vọng và tiềm
năng cho công ty. Bên cạnh Thái Lan và Trung |Quốc, giá trị nhập khẩu từ thị trường
Nga tăng khá nhanh trong thời gian gần đây. Nga và Việt Nam có quan hệ ngoại giao
khá tốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hóa từ Nga vào Việt Nam.
2.1.3. Các mặt hàng nhập khẩu của công ty




Công ty trách nhiệm hữu hạn P&T kinh doanh rất nhiều các mặt hàng săm lốp,
các sản phẩm phụ trợ song những mặt hàng chủ yếu mà công ty nhập khẩu là săm lốp
ô tô, yếm ô tô. Cụ thể được thể hiện rõ ràng qua bảng số 2.3 dưới đây:
Bảng2. 3: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty( 2007-2009)
Đơn vị: USD
Mặt hàng
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Giá trị
Tỷ
trọng(%)

Giá trị
Tỷ
trọng(%)

Giá trị
Tỷ
trọng(%)
Lốp ô tô 1.936.043

73,58

2.006.450

70,41

2.254.620

70,32

Săm ô tô 452.471

17,19

486.435

17,06


520.108

16,21

Yếm ô tô 242.765

9,23

357.272

12,53

432.077

13,47

Tổng 2.631.279

100

2.850.157

100

3.206.805

100



Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T

Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy lốp ô tô, săm ô tô và yếm ô tô là ba mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu của công ty.
Đứng đầu là mặt hàng lốp ô tô luôn chiếm trên 70% trong tổng kim ngạch
nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này có xu hướng tăng đều
đặn và khá ổn định trong những năm gần đây. Cụ thể kim ngạch nhập khẩu lốp ô tô
từ thị trường này tăng từ 1.936.043USD năm 2007 lên tới 2.254.620USD năm 2009(
tức là tăng 318.577USD trong hai năm liên tiếp). Năm 2009 so với năm 2008 thì giá
trị nhập khẩu các mặt hàng: lốp ô tô tăng 248.1USSUSSD. Đây là mặt hàng nhập
khẩu chủ lực của công ty, có giá trị nhập khẩu lớn nhất trong ba mặt hàng nhập khẩu
chính của công ty vì giá trị của nó lớn.
Đứng thứ hai sau mặt hàng lốp ô tô là săm ô tô luôn chiếm khoảng trên 15%
giá trị tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. Kim
ngạch nhập khẩu mặt hàng này cũng có xu hướng tăng trong những năm gần đây tăng
từ 452.471USD năm 2007 tới 520.108USD năm 2009. Cụ thể năm 2009 so với năm




2008 thì giá trị nhập khẩu mặt hàng săm ô tô tăng 33.964USD. Đây cũng là mặt hàng
nhập khẩu khá lớn của công ty vì nó thường đi kèm cùng với săm ô tô.
Đứng thứ ba sau mặt hàng săm lốp ô tô là yếm ô tô luôn chiếm bình quân
khoảng 10% trong tổng kim ngach nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu mặt
hàng này tăng khá nhanh trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2009 so với năm
2008 thì giá trị nhập khẩu các mặt hàng yếm ô tô tăng 74.805USD.
Hiện nay trên thị trường săm lốp Việt Nam thì mặt hàng săm lốp của công ty
nhập về có sức cạnh tranh khá cao, sản phẩm đa dạng phong phú đáp ứng được yêu
cầu của khách hàng. Chất lượng sản phẩm cao do nguồn cung cấp các mặt hàng cho
công ty là các nước phát triển và công ty casumina Miền Nam. Đây là một thế mạnh

giúp cho công ty có thể cạnh tranh tốt với các doanh nghiệp khác trong nước.
2.1.4. Hệ thống kênh tiêu thụ và phương thức tiêu thụ hàng nhập khẩu của công
ty.
Trong những năm gần đây công ty trách nhiệm hữu hạn P&T đã có những nỗ lực
tạo ra chiến lược marketing hợp lý nhằm không ngừng mở rộng thị phần tiêu thụ của
mình trong thị trường nội địa. Cụ thể điều đó được thể hiện qua bảng số 2.4 dưới đây:
Bảng số 2.4: Thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty theo miền ở Việt Nam
Đơn vị %
Thị phần 2007 2008 2009
Bắc 56 58 54
Trung 28 24 25
Nam 16 18 21
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T


Qua bảng số liệu ta thấy Miền Bắc dẫn đầu trong thị phần tiêu thụ hàng nhập
khẩu của công ty vì nó luôn chiếm khoảng trên 50% trong tổng thị phần của công ty.
Thị phần miền Bắc khá ổn định qua các năm từ 56% năm 2007 lên 58% năm 2008.
Song thị phần Miền Bắc lại giảm 4% từ 58% năm 2008 xuống còn 54% năm 2009 do
thị trường Miền Bắc có khá nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn mạnh cả về vốn




và sản phẩm, hơn nữa trong thời gian này công ty hướng sang khai thác thị trường rất
tiềm năng là Miền Nam.
Đứng thứ hai sau Miền Bắc là Miền Trung luôn chiếm khoảng 25% trong tổng
thị phần tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty. Thị phần miền trung cũng tương đối ổn
định, có sự tăng giảm qua các năm nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2008 thị phần
giảm 4% so với năm 2007, năm 2009 thị phần tăng 1% so với năm 2008. Đây là thị

trường chiếm thị phần lớn thứ hai sau miền bắc và lớn hơn miền nam do công ty P&T
tọa lạc ở Miền bắc nên sẽ có điều kiện thuận lợi để chiếm lĩnh những thị trường có vị
trí địa lý gần công ty hơn.
Cuối cùng Miền Nam chiếm thị phần thấp nhất trong tổng thị phần tiêu thụ
hàng nhập khẩu của công ty luôn chiếm bình quân khoảng 18% trong tổng thị phần.
Tuy nhiên thì đây là một thị trường rất tiềm năng, thị phần miền nam tăng trưởng rất
ổn định qua các năm tăng từ 16% năm 2007 tới 18% năm 2008 và tăng từ 18% năm
2008 tới 21% năm 2009.
Do công ty P&T là một công ty tư nhân và thời gian thành lập phát triển cũng
chưa lâu nên thị phần của công ty ở thị trường Việt Nam còn khá hẹp. Tuy nhiên với
xu hướng làm ăn có lãi với chiến lược kinh doanh hợp lý như hiện nay thì chắc chắn
trong tương lai thị phần của công ty sẽ được mở rộng.
Dịch vụ khách hàng: Công ty đã và đang đẩy mạnh công tác dịch vụ khách
hàng từ khâu giới thiệu sản phẩm đến dịch vụ hậu mãi sau bán hàng. Việc phát triển
hệ thống bán hàng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hình ảnh, uy tín của công
ty.Do công ty thành lập chưa lâu nên mạng lưới tiếp thị bán hàng và kênh phân
phối,sản phẩm của công ty còn khá mỏng và yếu. Chính vì vậy mà công tác dịch vụ
chăm sóc khách hàng chưa được triển khai một cách đúng đắn, kịp thời.
Công ty luôn chú trọng vào việc đầu tư nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
với các đối thủ cạnh tranh mà chủ yếu là tập trung vào hai công cụ quan trọng nhất
gồm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Các hình thức nhập khẩu của công ty hiện nay mới chỉ có hai hình thức là
nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu ủy thác trong đó nhập khẩu trực tiếp chiếm chủ yếu
trong tổng kim ngạch nhập khẩu luôn chiếm khoảng gần 90%. Bởi vì công ty thực




hiện nhiệm vụ kinh doanh thương mại là chủ yếu do đó công ty chỉ nhập khẩu các
mặt hàng mà khách hàng yêu cầu, còn lại là nhập khẩu về để phục vụ hoạt động sản

xuất của công ty.
2.2. Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa của
công ty trách nhiệm hữu hạn P&T.
2.2.1. Những thành tựu đạt được
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đã đạt được những chỉ
tiêu nhất định phản ánh hiệu quả của hoạt động nhập khẩu hàng hóa tại công ty mà cụ
thể được thể hiện qua bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu qua các năm
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn kinh doanh nhập khẩu 1.095.035 1.099.535 1.183.981
Doanh thu nhập khẩu 3.120.850 3.408.560 3.812.420
Chi phí nhập khẩu 3.105.420 3.390.310 3.791.408
Lợi nhuận nhập khẩu 15.430 18.250 21.012
Lợi nhuận nhập khẩu sau thuế 12.344 13.687,5 15.759
Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu 0,49 0,53 0,55
Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn kinh
doanh nhập khẩu (%)
1,4% 1.66% 1.78%
Doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh
doanh nhập khẩu (vòng)
2,85 3,10 3,22
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu của công ty P&T



2.2.1.1. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu mang lại lợi nhuận hàng năm cho công
ty.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình công ty đã sử dụng khá hiệu
quả vốn kinh doanh nhập khẩu giúp tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty. Qua bảng





số liệu 2.5 ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn kinh doanh nhập khẩu có tốc độ tăng
khá ổn định trong các năm trở lại đây. Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế toàn cầu song không vì thế mà hiệu quả kinh doanh của công ty bị giảm sút. Lợi
nhuận giữa các năm tăng khá nhanh trong khi đó vốn kinh doanh tăng không đáng kể
trong 3 năm liên tiếp. Số vòng quay của vốn nhập khẩu cũng tăng đều qua các năm
song tốc độ tăng không đáng kể từ 2,85 vòng lên tới 3,1 vòng năm 2008, cao nhất là
3,22 vòng năm 2009. Tuy nhiên tốc độ quay vòng vốn của công ty là không cao so
với tốc độ trung bình của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là do công ty chưa sử dụng
nguồn vốn kinh doanh một cách hiệu quả, mức tiêu thụ hàng hóa có tăng theo từng
năm song mức độ tăng cũng chưa thực sự cao( Năm 2008 doanh thu nhập khẩu chỉ
tăng 9,21% so với doanh thu nhập khẩu năm 2007). Nhìn chung mặc dù chịu ảnh
hưởng của sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu bắt đầu từ cuối năm 2007 song hiệu
quả sử dụng vốn của công ty vẫn rất khả quan. Điều này thể hiện những nỗ lực rất
lớn của công ty.
Nhờ vào những chiến lược kinh doanh hợp lý mà lợi nhuận cũng như tỷ suất lợi
nhuận kinh doanh nhập khẩu của công ty liên tục tăng ổn định trong những năm gần
đây.
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng ổn định
qua các năm. Năm 2008 lợi nhuận sau thuế đạt 12.344$ tăng 10,88% so với năm
2007,Năm 2009 lợi nhuận sau thuế đạt 15.128,64$ tăng 15,13% so với năm 2008. Sự gia
tăng lợi nhuận hàng năm của công ty thể hiện hiệu quả của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu của công ty. |Sự gia tăng lợi nhuận không những là do sự gia tăng doanh thu nhập
khẩu mà còn do những nỗ lực trong việc giảm chi phí nhập khẩu hàng hóa. Điều này thể
hiện công ty đã sử dụng rất hiệu quả các nguồn lực của công ty.
Cũng qua bảng số liệu 2.5 ta thấy tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng qua từng
năm, năm sau cao hơn năm trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn

tốc độ tăng chi phí. Cùng với thời gian thì các hình thức kinh doanh nhập khẩu của
công ty thay đổi theo hướng tích cực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Mặt
khác sự biến động về giá cước phí(chi phí vận chuyển hàng hóa) theo hướng tích cực
cũng khiến cho lợi nhuận của công ty thu được nhiều hơn.




Công ty đã biết tận dụng những nguồn lực của mình về lao động, kinh
nghiệm…để khắc phục khó khăn và tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng,
tạo uy tín trên trường quốc tế.
2.2.1.2. Kim ngạch nhập khẩu tăng đều qua các năm.
Kim ngạch nhập khẩu của công ty tăng đều qua các năm và luôn tăng với tốc
độ khá cao, qua đó doanh thu từ hoạt động nhập khẩu cũng từ đó tăng lên qua các
năm. Mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn từ sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
của nền kinh tế thị trường, từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nguồn vốn kinh doanh
hạn chế…song không những kim ngạch nhập khẩu của công ty trong những năm gần
đây không giảm đi mà còn tăng lên đều đặn qua các năm. Điều đó là kết quả tất yếu
của những nỗ lực không ngừng trong kinh doanh của công ty.
2.2.1.3. Chủng loại mặt hàng kinh doanh của công ty khá ổn định
Chủng loại mặt hàng kinh doanh của công ty khá ổn định và luôn luôn được
chú trọng thay đổi cơ cấu, đa dạng hóa sản phẩm sao cho phù hợp với thị trường, đáp
ứng được yêu cầu của đường lối chính sách của đảng và nhầ nước ta. Ba mặt hàng
nhập khẩu chủ yếu của công ty là lốp ô tô, săm ô tô, yếm ô tô chiếm tỷ trọng lớn làm
cơ sở đảm bảo cho một doanh thu ổn định của công ty do công ty đã có đầu ra ổn
định. Trong thời gian qua công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp ứng tốt về
chất lượng, mẫu mã đối với bạn hàng trong nước. Qua đó ta thấy được công tác nghiên
cứu bạn hàng của công ty rất được chú trọng và thực hiện khá tốt. Công ty cũng đã
không ngừng chú trọng tăng cường các mối quan hệu với khách hàng không ngừng nâng
cao trách nhiệm của mình trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.

2.2.1.4. Công ty không ngừng nỗ lực tìm tòi mở rộng thị trường nhập khẩu.
Công ty không ngừng tìm tòi mở rộng thị trường nhập khẩu, không chỉ nhập
khẩu hàng hóa từ những thị trường truyền thống như Thái Lan mà còn nhập khẩu từ
những thị trường khác như Trung Quốc, Nga…Nhờ đó mà công ty có được nguồn
hàng ổn định, chất lượng tạo được sức cạnh tranh lớn trên thị trường. Trong quá trinh
hoạt động kinh doanh công ty luôn chú trọng tới việc giữ quan hệ đối tác lâu dài với
những bạn hàng truyền thống bằng việc thực hiện đầy đủ và đúng những nghĩa vụ mà
hai bên cần làm theo hợp đồng, theo thoả thuận hai bên. Bên cạnh việc giữ quan hệ




làm ăn lâu dài với những đối tác truyền thống công ty còn không ngừng tìm tòi
những đối tác mới mang lại lợi ích cho công ty. Trung Quốc có thể nói là đối tác mới
của công ty nhưng quan hệ giao dịch thương mại giữa hai bên rất khả quan, tiến triển
tốt. Kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này tăng đều trong những năm gần đây và có
khả năng sẽ tăng mạnh trong những năm tiếp theo.
Công ty đã thực hiện tốt các hợp đồng với đối tác nên hầu như không có hợp
đồng nào bị khiếu nại vì vậy mà uy tín của công ty với các bạn hàng và khách hàng
ngày càng được nâng cao.
2.2.1.5. Uy tín và thương hiệu của công ty ngày càng được củng cố trong lòng
người tiêu dùng.
Trong quá trình hinh thành và phát triển uy tín và thương hiệu của công ty
ngày càng được củng cố và phát triển trong lòng người tiêu dùng. Công tác dịch vụ
bán hàng, chăm sóc khách hàng như các chương trình khuyến mại, hậu mãi khách hàng,
các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành bảo trì…được công ty đầu tư đúng đắn, hợp lý.
Điều đó tạo lòng tin cho người tiêu dùng vào sản phẩm và dịch vụ của công ty. Bên
cạnh đó công tác nghiên cứu thị trường đã và đang được quan tâm nhiều hơn, nhờ đó
hoạt động nhập khẩu sẽ có hiệu quả hơn do công ty nắm bắt rõ thị trường nhập khẩu và
nhu cầu của khách hàng.

2.2.1.6. Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty góp phần giải quyết việc
làm và mang lại thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty có hiệu quả tạo ra công ăn việc
làm và thu nhập ổn định cho cán bộ nhân viên chính là những hiệu quả về mặt xã hội
mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty mang lại. Có thể nói hiệu quả về
mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt lợi ích không
thể định lượng được nhưng nó có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn
phương án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Người ta thường gắn việc thực hiện
việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu với việc thực hiện
các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho các doanh nghiệp. Hay nói cách khác là phải phân tích
ảnh hưởng của phương án nhập khẩu đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội.




Hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả kinh tế đông thời
mang lại theo nó là hiệu quả xã hội mà cụ thể là góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Ban đầu thành lập công ty chỉ có quy mô
khoảng 17 nhân viên mà hiện nay tổng số nhân viên của công ty đã lên tới khoảng
100 nhân viên. Như vậy trong quá trình hình thành và phát triển công ty đã tạo việc
làm mới cho khoảng hơn 80 lao động từ đó giúp giảm tải tình trạng thất nghiệp, giải
quyết công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho nhân viên công ty.
Không chỉ góp phần vào việc giải quyết tình trạng thất nghiệp tạo công ăn việc
làm cho nhân viên mà công ty còn luôn nỗ lực mang lại nguồn thu nhập ổn định,
mang lại chế độ làm việc tốt nhất cho nhân viên. Lương của cán bộ nhân viên công ty
được thanh toán vào ngày 25 hàng tháng, ngoài ra công ty còn có chế độ ứng trước
lương cho nhân viên vào ngày 15 hàng tháng tạo điều kiện cho họ dễ dàng hơn trong
chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày. Công ty luôn chú trọng tới nhân tố con người nên
có những chế độ ưu đãi với nhân viên như đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho
nhân viên, tổ chức xe đưa đón cán bộ công nhân viên đi làm…Thu nhập bình quân

của nhân viên công ty là 3000.000 VND/tháng/người.
2.2.2. Những tồn tại của công ty trách nhiệm hữu hạn P&T.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì công ty vẫn còn những tồn tại cần phải
khắc phục và giải quyết.
Một là công ty chưa đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, cơ cấu nhập khẩu
còn khá đơn điệu. Công ty kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng săm lốp ô tô chiếm tỷ
trọng rất lớn khoảng 70% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty. Điều này gây
ảnh hưởng không nhỏ tới sức cạnh tranh của công ty vì không đa dạng hóa được các
mặt hàng kinh doanh. Mặt hàng chính này có chi phí cao nhưng lợi nhuận mang lại
chưa chắc đã bằng những mặt hàng phụ trợ có giá trị thấp hơn nhiều.
Hai là hình thức nhập khẩu chưa đa dạng nên chưa khai thác được những mặt
hàng mang lại hiệu quả cao. Công ty mới chỉ áp dụng hai hình thức nhập khẩu là
nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác trong đó nhập khẩu trực tiếp chiếm phần
lớn. Hiện công ty nhập khẩu chủ yếu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp nên chi phí




rất lớn, rủi ro cao, gây áp lực đối với nguồn vốn của công ty, chưa tận dụng được
nguồn vốn của nhà cung cấp nhằm đem lại lợi nhuận cho công ty.
Ba là thị trường nhập khẩu hàng hóa của công ty chưa đa dạng, mới chỉ tập
trung vào một số thị trường truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài rồi như là Thái
Lan, Trung Quốc…dẫn tới chưa tận dụng và khai thác triệt để tiềm năng của những
thị trường mới.
Bốn là tuy hoạt động nhập khẩu của công ty hàng năm đều mang lại lợi nhuận
cho công ty song lợi nhuận đó chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của công ty.
Năm là sức cạnh tranh của công ty so với các công ty kinh doanh cùng lĩnh vực
trong thị trường còn chưa cao.
Ba là còn tồn tại nhiều bất cập trong hoạt động nhập khẩu như thời gian giao
hàng giữa bên xuất khẩu và công ty không khớp dẫn tới sự lãng phí trong chi phí lưu

kho, lưu bãi, một số hạn chế trong khâu thanh toán. Điều này dẫn tới việc tăng chi
phí nhập khẩu, giảm lợi nhuận, dẫn tới việc thiếu đồng bộ trong hoạt động kinh
doanh của công ty do việc bất ổn định nguồn hàng gây ra.
Bốn là công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn khi phải cạnh tranh hàng hóa của
các doanh nghiệp lớn có vốn đầu tư nước ngoài, có sự hỗ trợ từ nước ngoài tại Việt
Nam. Trong xu thế hội nhập ngày càng sâu và rộng như hiện nay thì tốc độ cạnh
tranh diễn ra ngày càng quyết liệt, nhanh chóng vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những chính sách phù hợp, kịp thời.
Năm là hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin còn lạc hậu, chưa ứng dụng
được thương mại điện tử trong kinh doanh, chưa có website riêng…
Sáu là trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên của công ty
còn chưa cao, cần phải có kế hoạch đào tạo thêm.
2.2.3. Những nguyên nhân của những tồn tại
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty chưa được đào tạo bải bản, còn
nhiều thiếu sót trong việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan tới hoạt động xuất nhập
khẩu, thực hiện các hợp đồng ngoại thương…từ đó dẫn tới nhiều sai sót đáng tiếc gây
thiệt hại cho công ty.




- Công ty chưa thực sự có những chính sách quan tâm, hỗ trợ các hoạt động
xúc tiến nghiên cứu thị trường nhập khẩu, tìm kiếm đối tác mới. Công ty thành lập
cũng chưa được lâu nên các quan hệ và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế còn rất hạn
chế chủ yếu là các quan hệ từ trước. Công tác nghiên cứu thị trường chưa được quan
tâm đúng mức. Chưa có sự hỗ trợ về thông tin, gắn kết giữa bộ phận kinh doanh…dẫn
tới yếu kém trong giai đoạn tiêu thụ hàng hoá từ đó ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của toàn doanh nghiệp .
- Vốn đầu tư để thành lập công ty thấp nên vốn quay vòng cho kinh doanh bị
hạn chế dẫn tới tình trạng kém chủ động trong kinh doanh, hạn chế khả năng tham

gia vào các thương vụ lớn…dẫn tới khả năng cạnh tranh chưa cao. Cũng do nguồn
vốn hạn chế nên việc đầu tư vào hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin của công
ty còn ít, chưa được quan tâm đúng mức dẫn tới trang thiết bị lạc hậu, chưa ứng dụng
được thương mại điẹn tử vào trong kinh doanh, chưa hình thành cho minh một
website riêng… Vòng quay của vốn thấp làm giảm khả năng nắm bắt các cơ hội kinh
doanh, vốn vay chủ yếu là của ngân hàng dẫn tới chi phí vốn cao…làm hạn chế lợi
nhuận của công ty.
- Các thủ tục hành chính, cơ chế xuất nhập khẩu của Việt Nam còn rườm rà,
phức tạp, các quy định chồng chéo nhau, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế…gây tốn
kém về thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt do xu thế tự do hóa thương
mại và tự do hóa đầu tư diễn ra với cấp độ ngày càng sâu rộng dẫn tới việc công ty
phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài hoặc các doanh
nghiệp có sự hỗ trợ từ bên ngoài về cả chất lượng và giá cả sản phẩm gây nhiều khó
khăn cho công ty trong hoạt động kinh doanh của mìnha buộc công ty phải có những
chiến lược kinh doanh mới như quảng cáo, giảm giá gây tốn kém thêm chi phí.

×