Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

BIẾN ĐỘNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.92 KB, 10 trang )

BIẾN ĐỘNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Nguyễn Văn Bộ1; Bùi Hải An2; Trần Minh Tiến2; Hồ Quang Đức2

Summary
Change of fertility of agricultural land
In spite of many difficulties faced in collecting data due to previous published analysis data scattered
in different works even with rather small quantity and non-uniformed and lacked of a wide integration,
the results presented in the paper indicated the trend of chemical degradation of land in all major
agricultural production regions of the country. This demonstrated the inappropriate, unbalanced use of
fertilizers in the present time.
In the two deltas, the saline intrusion and the reduction of the acid sulphate soil area could be clearly
observed. This demonstrates the effect of the current water resources systems and water regulation.
Although getting certain results, but limitations can be seen in integrating, evaluating the recent
declining of land fertility. It means the shortage of analyzing the correlation and the uniform between
old and new methods of analysis, the lack of synchronization in measuring land fertility.

I. ĐẶT VẤN ĐÊ
Việt Nam có diện tích tự nhiên hơn 33 triệu ha, xếp thứ 55 trong tổng số hơn 200 nước
trên thế giới, đất sản xuất nông nghiệp khoảng trên 10 triệu ha (30,7% tổng diện tích), song vì
dân số đông (năm 2013 là gần 90 triệu người) nên bình qn đất sản xuất nơng nghiệp theo
đầu người chỉ xấp xỉ khoảng 1.000 m 2 (Tổng cục Thống kê, 2013), chưa đến 10% so với bình
qn trên tồn cầu ( khoảng 1,2 ha/đầu người).
Sau ngày thống nhất, đặc biệt từ sau khi bắt đầu quá trình đổi mới, nền kinh tế nước ta
đã chuyển dịch mạnh mẽ từ một nền kinh tế thuần nông sang hướng phát triển công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần mức đóng góp của sản xuất nông nghiệp vào nền kinh tế quốc dân. Trong
nội bộ ngành nơng nghiệp cũng có sự chủn dịch mạnh mẽ về cơ cấu các ngành trồng trọt chăn nuôi - thủy sản nói chung và trong cơ cấu cây trồng và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của ngành trồng trọt nói riêng, theo hướng gia tăng giá trị sản xuất và hệ số sử dụng đất.
Trong vòng 20 năm, từ năm 1995 đến năm 2015, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã
tăng lên từ 7,4 triệu ha năm 1995 lên 10,3 triệu ha năm 2006 và duy trì ở mức này đến những
năm gần đây. Con số này được đánh giá là đã đạt đến ngưỡng khai thác và sử dụng đất. Suốt
thời gian này, thay đổi lớn nhất là quỹ đất chưa sử dụng giảm từ 11,7 triệu ha năm 1995


xuống còn 5,1 triệu ha năm 2006 và gần 2,5 triệu ha năm 2014. Trong nội bộ ngành nông
nghiệp, thay đổi chủ yếu là sự giảm đi của đất lúa từ 4,3 triệu ha năm 1995 xuống còn 4,1
triệu ha năm 2006 và 3,1 triệu ha năm 2014 kèm theo đó là sự tăng đáng kể của đất cho cây
hàng năm khác và cây lâu năm. Xa hơn, trong vòng 15 năm, từ năm 1985 đến năm 2000, diện
tích đất nơng nghiệp đã tăng gần gấp rưỡi, trong đó chủ yếu do tăng diện tích cây lâu năm.
Tác động lớn nhất đến những thay đổi về diện tích và cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp
trong thời gian qua là chính sách của nhà nước. Các chương trình như khai hoang phục hóa
sau chiến tranh, trồng mới 5 triệu ha đất rừng, cải tạo vùng đồng bằng sơng Cửu Long đã góp
phần quan trọng tăng diện tích đất rừng và đất sản xuất nơng nghiệp trong những năm cuối
1
2

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa

1


thế kỷ trước. Trong nội bộ ngành trồng trọt, chủ trương giữ diện tích lúa những năm 2000
chuyển thành chủ trương chuyển đổi diện tích lúa kém phù hợp sang cây trồng khác thích hợp
hơn được cụ thể hóa trong nghị định 35/2015 ngày 17/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ đã
tác động mạnh mẽ khiến cho diện tích lúa giảm gần 1 triệu ha trong gần 10 năm lại đây. Riêng
trong giai đoạn năm 2000 - 2007, diện tích đất trồng lúa đã giảm đi 361.935 ha.
Mặc dù diện tích trồng lúa giảm nhưng do chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gia tăng mùa
vụ nên hệ số sử dụng đất tăng cao, từ 1,49 lần năm 1990 lên 2,04 lần năm 2014; thu nhập trên
một đơn vị diện tích tăng từ 23,6 triệu năm 2005 lên 75,7 triệu năm 2013. Bên cạnh mặt tích
cực thấy rõ qua những con số trên, hệ số sử dụng đất cao cũng chứng tỏ hiện tượng “vắt kiệt”
độ phì nhiêu tự nhiên của đất đang diễn ra gay gắt. Một minh chứng rõ ràng cho hiện tượng
này là lượng phân bón hóa học sử dụng tăng rất mạnh trong 30 năm lại đây. Theo Bộ Nông
nghiệp và PTNT, thống kê cho thấy từ năm 1985 đến nay, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ

tăng khoảng 60% nhưng lượng phân bón tiêu thụ tăng tới 500%. Năm 2015, cả nước cần
khoảng 10,76 triệu tấn phân bón các loại; trong đó: phân đạm Urê 2,1 triệu tấn; phân SA 950
nghìn tấn; phân Kali 1 triệu tấn; phân DAP 980 nghìn tấn; phân NPK 3,9 triệu tấn; phân lân
1,83 triệu tấn. Kết quả điều tra của các chuyên gia Viện nghiên cứu lúa gạo Quốc tế (IRRI)
trong khuôn khổ hợp tác với Việt Nam cũng đã chỉ ra: Trong sản xuất lúa gạo nông dân Việt
nam tiêu tốn phân bón và thuốc BVTV/đơn vị diện tích cao nhất thế giới. Tính từ 1961 đến
2007, sản lượng phân bón tiêu thụ của Việt Nam tăng 22 lần, và đến năm 2013 chúng ta sử
dụng trung bình 686,6 kg phân bón các loại cho 1ha gieo trồng, thuộc nhóm tham canh cao
trên thế giới (Nguyễn Văn Bộ-Kỷ yếu hội thảo PB).
Như vậy, chỉ nhận xét về hiện tượng, có thể đánh giá độ phì đất sản xuất nơng nghiệp có
nhiều biến động trong thời gian 30 năm nay theo chiều hướng xấu đi. Tuy nhiên, các đánh giá
về độ phì đất sản xuất nơng nghiệp ở nước ta hiện nay chủ yếu là ở quy mô nhỏ, rải rác qua
các năm nên để thống kê và đánh giá được trên diện rộng là rất khó khăn. Trong bài viết này,
chúng tôi cố gắng tập hợp các kết quả nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa để đánh giá
sự biến động của độ phì nhiêu đất lúa trong thời kỳ sau đổi mới. Các tác giả đã tập hợp các
kết quả phân tích tính chất đất rải rác trong các đề tài và các địa bàn trong thời gian 30 - 40
năm lại đây, thống kê và phân tích kết quả thu thập được, từ đó xác định được sự biến động
của độ phì nhiêu đất sản xuất nông nghiệp của ba vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng
sông Cửu Long và vùng Tây Bắc trong thời gian gần đây.
II. BIẾN ĐỘNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT NN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1. Cải tạo, thuần hóa đất, sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
Trên vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBCSL), tuyệt đại đa số diện tích đất sản xuất
nơng nghiệp là đất lúa. Tác động mạnh mẽ nhất làm thay đổi độ phì nhiêu đất ở vùng này là
những con kênh. Kênh rạch ở ĐBSCL cần giải quyết sự đồng bộ của 4 tác dụng: Tưới, tiêu,
nuôi trồng thủy sản, giao thông và xả lũ. Sau giải phóng, đặc biệt là giai đoạn sau đổi mới,
Nhà nước rất chú trọng đầu tư cho hệ thống kênh rạch tại đây nhằm mở rộng diện tích canh
tác. Đến cuối năm 2007, toàn vùng đã hoàn thành gần 80 cơng trình thủy lợi trong số 105
cơng trình theo QĐ 99/TTg của Chính phủ, tổng trị giá hơn 4.500 tỉ đồng. Các cơng trình thủy
lợi cấp bách triển khai theo QĐ 159/TTg đã hồn thành.
Hiện nay, vùng ĐBSCL có hơn 7.500 km kênh trục, sông ngòi, hơn 36.000 km kênh cấp

2 và kênh cấp 3. Kênh đào hiện có ở ĐBSCL (từ kênh cấp 1 đến kênh cấp 3) đạt mật độ rất
2


cao, tới 1,4 km kênh/ km2. Tồn vùng hiện có trên 100 kênh trục và kênh cấp 1, với tổng chiều
dài trên 6.500 km, trong đó có nhiều tuyến kênh được bố trí xây dựng tuyến dân cư tránh lũ
trên bờ kênh (Vĩnh Tế, T5, Tân Thành, Lò Gạch, Tân Châu...). Hệ thống kênh rạch ở vùng
ĐBSCL có năng lực giao lưu nước lớn nhất vào mùa lũ 6.000 - 8.000 m 3/s, giúp cho việc phân
áp lũ chảy vào vùng trũng, có tác dụng điều tiết dòng lũ và giữ nước mùa khô.
Đất sản xuất nông nghiệp ĐBSCL hiện có khoảng 2,60 triệu ha chiếm 65% tổng diện
tích tự nhiên. Trong quỹ đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm chiếm trên 50%, chủ yếu
trồng lúa (trên 90%). Diện tích đất nơng nghiệp ở ĐBSCL năm 2010 chiếm 88,7% tổng diện
tích tự nhiên, tăng 14,8% so với năm 2006 (73,9%). Trong đó, diện tích đất trồng cây ăn quả
tăng nhiều nhất (13,9%) so với năm 2006; sau đó là đất canh tác 3 vụ lúa thay cho canh tác
lúa 1 vụ và lúa 2 vụ (ĐX-HT). Như vậy, có thể thấy diện tích đất canh tác lúa 3 vụ tăng nhanh
từ năm 2006 đến năm 2010 (cụ thể là 11,7% ở năm 2006 so với 20,7% năm 2010). Nguyên
nhân của việc tăng diện tích lúa vụ 3 là do một số vùng được bao đê khép kín, chống lũ như
Bắc Vàm Nao,... nên người dân đã tiến hành canh tác lúa vụ 3. Bên cạnh đó, với hệ thống đê
bao ngăn lũ, một số vùng canh tác cây ăn trái cũng được hưởng lợi (mở rộng diện tích). Ngồi
ra, diện tích đất ni tơm năm 2010 tăng đáng kể so với năm 2006 (từ 6,6% tăng lên 11,4%)
chủ yếu là các vùng dọc theo bờ biển như Bình Đại, Giồng Trôm, Gò Công Đông, Vĩnh Châu,
Duyên Hải, Kiên Lương. Điều này cho thấy xâm nhập mặn tăng là một trong những nguyên
nhân làm cho người dân chuyển đổi sang ni tơm. Bên cạnh đó, yếu tố lợi nḥn từ hoạt
động ni trồng thủy sản cũng góp phần làm tăng diện tích đất ni tơm trong giai đoạn
nghiên cứu. Kiểu sử dụng đất đai rừng - tôm kết hợp năm 2010 là 2,6%, tăng 1,6 % so với
năm 2006 là do chuyển đổi từ đất chuyên tôm sang (cụ thể là ở huyện Năm Căn, tỉnh Cà
Mau). Diện tích 1 lúa - 1 màu kết hợp được chuyển sang 1 lúa - 1 tôm kết hợp và chuyên tôm
ở một số khu vực ở huyện Cái Nước, Cà Mau. Diện tích 2 lúa (ĐX-HT) chủn sang 3 lúa có
thể được tìm thấy ở Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang. Đất trồng lúa 1
vụ giảm từ 7,9% năm 2006 chỉ còn 2,0% năm 2010. Một số vùng ở Tam Nông (Đồng Tháp),

Tri Tôn (An Giang), Hà Tiên, Kiên Lương, Hòn Đất (Kiên Giang), Long Thuận Long An,
Duyên Hải (Trà Vinh) đã xóa bỏ hồn tồn cơ cấu lúa 1 vụ và chuyển sang làm lúa 2 vụ hoặc
ni tơm cơng nghiệp (ví dụ, huyện Kiên Lương, Kiên Giang).
Bảng 1. Thay đổi cơ cấu sử dụng đất ở ĐBSCL
Loại sử dụng đất
Diện tích đất lúa
Cây hàng năm khác
Cây lâu năm
Thủy sản
Diện tích đất lúa so tổng

Đơn vị

1000 ha
%

1980

1990

2.238
92
192
6
80

2.092
130
348
145

72

2000

2008

2.067
135
397
229
65

2008 so
1980,%
83,7
193,5
284,4

1.874
178
546
531
55
Nguồn: Steven Jaffee, 2012

Bảng 2. Thay đổi cơ cấu mùa vụ với lúa ở ĐBSCL, 1000 ha
Loại sử dụng
đất
Đất lúa 1 vụ
Đất lúa 2 vụ

Đất lúa 3 vụ
Tổng đất lúa

1990
1000 ha
% so tổng
887
42,4
1.154
55,2
50
2,4
2.091
100,0

2000
1000 ha % so tổng
431
20,9
1.398
67,6
237
11,5
2.066
100,0
3

2010
1000 ha % so tổng
342

17,7
1.057
58,0
529
27,3
1.928
100,0


Tổng diện tích
Hệ số sử dụng

3.346
1.60

-

3.939
1.91

4.045
2.10
Nguồn: Steven Jaffee, 2012

Những tác động mạnh mẽ của con người đã làm thay đổi rõ rệt tính chất đất vùng này.
Nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa năm 2010 cho thấy, so với năm 1975, diện tích
nhóm đất mặn vùng ĐBSCL tăng hơn 177.000 ha, nhóm đất phèn giảm hơn 261.000 ha. Điều
này chứng tỏ việc điều tiết tài nguyên nước vùng ĐBSCL cũng dẫn đến hậu quả làm gia tăng
xâm nhập mặn trong vùng. Theo Báo cáo Sơ kết đợt điều tra thổ nhưỡng các tỉnh phía Nam
năm 1977, số liệu thống kê diện tích đất phèn của các tác giả rất khác nhau. Theo kết quả điều

tra của Moorman (Năm 1962), có 1.336.290 ha; theo kết quả điều tra bổ sung Bản đồ thổ
nhưỡng tỷ lệ 1/1.000.000 (Năm 1976), có 1.708.989 ha; theo Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ
1/250.000 (Năm 1977), có 1.885.891,8 ha. Tác giả Phạm Quang Khánh cũng khẳng định qua
10 năm sử dụng và cải tạo, diện tích đất phèn đã giảm rõ rệt (Điều tra, đánh giá diễn biến TNKT-XH Đồng Tháp Mười 1985-1995). Về diễn biến đất mặn, cũng theo báo cáo nêu trên, thì
thống kê diện tích đất mặn của các tác giả rất khác nhau. Theo kết quả điều tra của Moorman
(Năm 1962), có 338.775 ha; theo kết quả điều tra bổ sung Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ
1/1.000.000 (Năm 1976), có 995.061 ha; theo Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1/250.000 (Năm
1977), có 703.485,4 ha.
Về nhóm đất phèn, từ năm 2001 đến 2003, Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao Kỹ
thuật Đất và Phân bón phía Nam (Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa) thực hiện đề tài “Hàm lượng
các dạng lưu huỳnh trong đất phèn tiềm tàng và phèn hoạt động ở miền Nam”. Nghiên cứu
cho thấy rằng so với kết quả nghiên cứu năm 1978 - 1980, có một số biến đổi có thể quan sát
được qua hình thái phẫu diện và hàm lượng lưu huỳnh tổng số như: Mức độ đốm vết Jarosite
trong tầng phèn xuống sâu hơn, xuất hiện Jarosite ở mức 2 - 3 % thể tích ở cả tầng phèn tiềm
tàng (Tầng sinh phèn); hàm lượng lưu huỳnh tổng số trong đất phèn hoạt động và đất phèn
mặn giảm khoảng 0,2 - 0,4 % so với kết quả nghiên cứu năm 1980.
2.2. Biến động về độ phì tự nhiên
Đối với hai nhóm đất mặn và đất phèn; nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa năm
2010 cũng thống nhất với xu thế biến động về tính chất các nhóm đất mặn và phèn đã được
xác định trước đó. Cụ thể: Nhóm đất mặn vùng ĐBSCL có tổng cation Ca 2+ và Mg2+ trao đổi
giảm tương đối mạnh. Nhóm đất phèn vùng ĐBSCL có tổng cation bazơ trao đổi và CEC
giảm mạnh.
Kết quả thu thập số liệu cũ; thu thập và phân tích đất mới đây của Viện Thổ nhưỡng
Nơng hóa thực hiện Trên đất lúa vùng ĐBSCL như sau:
Bảng 3. Giá trị trung bình của các chỉ tiêu chính trong đất lúa ĐBSCL năm 2011
Chỉ tiêu
pHKCl
CEC (me/100g đất)
OC (%)
N (%)

Pts (%P2O5)
Kts (%K2O)
Pdt (mgP2O5/100g)

Xám bạc màu
4,8 (± 0,34)
5,6 (± 1,05)
1,2 (± 0,26)
0,08 (± 0,009)
0,04 (± 0,019)
0,04 (± 0,006)
34,5 (± 12,96)

Nhóm đất
Phù sa
Mặn
4,4 (± 0,14)
4,2 (± 0,30)
14,6 (± 0,73)
11,4 (± 1,38)
2,6 (± 0,30)
2,4 (± 0,73)
0,20 (± 0,017) 0,17 (± 0,040)
0,09 (± 0,008) 0,08 (± 0,033)
1,68 (± 0,104) 1,24 (± 0,220)
4,3 (± 1,00)
2,8 (± 0,89)
4

Phèn

3,7 (± 0,06)
14,4 (± 0,82)
4,4 (± 0,44)
0,26 (± 0,019)
0,10 (± 0,011)
1,11 (± 0,105)
9,4 (± 1,98)


Chỉ tiêu

Xám bạc màu
5,7 (± 1,69)

Nhóm đất
Phù sa
Mặn
24,4 (± 4,11)
27,3 (± 5,85)

Phèn
12,5 (± 1,11)

4,5 (± 0,93)

2,4 (± 0,35)

Kdt (mgK2O/100g)
Ca + Mg trao đổi
1,8 (± 0,44)

7,0 (± 1,04)
(me/100g)
S tổng số (%)
3+
Fe (me/100g)
- 132,0 (± 13,3)
Tổng số muối tan (%)
Bảng 4. Biến động độ phì tự nhiên trong đất lúa ĐBSCL

0,18 (± 0,15)
80,5 (± 18,46) 136,0 (± 22,79)
0,2 (± 0,08)
-

OC
N
P2O5
K2O
TBC
CEC
Nhóm đất,
pHKCl
năm
%
me/100gđất
X2011
1,42
0,09
0,04
0,07

4,40
1,43
5,99
S1975
5,00
0,32
0,06
1,29
3,59
10,30
S1990
5,23
0,15
0,11
1,84
8,59
14,80
S2005
3,16
0,22
0,08
1,55
3,77
5,33
16,41
S2011
4,70
0,28
0,10
1,22

3,62
2,60
15,35
M1975
2,09
0,18
0,12
0,50
5,06
8,37
M1990
0,95
0,07
0,12
2,58
16,57
16,32
M2005
2,61
0,18
0,08
1,83
5,04
9,42
17,48
M2011
2,40
0,17
0,08
1,24

4,46
4,53
11,45
P1990
2,54
0,10
0,10
2,00
4,15
9,49
14,08
P2011
2,57
0,20
0,09
1,68
4,42
7,30
14,63
Trong đó: X: đất xám bạc màu, S: đất phèn, M: đất mặn và P: đất phù sa. Số kèm sau ky
hiệu tên đất là năm có số liệu phân tích, ví dụ: X2011 là số liệu phân tích đất xám năm 2011.
TBS: tổng cation bazơ trao đổi, OC: hữu cơ tổng số, N: đạm tổng số, P 2O5: lân tổng số, K2O:
kali tổng số, CEC: dung tích hấp thụ cation. Kết quả thể hiện cho thấy rõ sự khó khăn trong
thu thập các kết quả phân tích các thời kỳ trước khi khuyết thiếu một số mốc thời gian. Kết
quả tổng hợp số liệu cho một số nhận xét:
1). Đạm tổng số trong đất lúa vùng ĐBSCL có xu hướng giảm theo thời gian. Riêng chỉ
tiêu OC ở vùng ĐBSCL ở mức cao, thậm chí rất cao như giá trị OC trong đất phèn và thời
gian năm 2011 là đất mặn.
2). Các chỉ tiêu lân và kali tổng số, nhìn chung có xu hướng giảm trong những năm
1990 trở lại đây; lân tổng số có xu hướng tăng từ mức trung bình lên giàu. Kali tổng số từ

mức giàu xuống trung bình. Đặc biệt, kali trong đất xám bạc màu đều ở mức rất thấp.
3). Các chỉ tiêu hóa học khơng có nhiều biến động. Tuy nhiên, vẫn có thể quan sát được
hiện tượng giảm giá trị tổng cation bazơ trao đổi trong các nhóm đất phèn, đất mặn và đất phù
sa.
III. BIẾN ĐỘNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT NN VÙNG ĐỜNG BẰNG SƠNG HỜNG
3.1. Biến đợng về diện tích và cơ cấu sử dụng đất sản x́t nơng nghiệp
Tính chung trên địa bàn cả nước, trong hơn một thập kỷ qua, trung bình sản lượng thóc
tăng khoảng 1 triệu tấn/năm và chủ yếu nhờ tăng năng suất. Nếu xét giai đoạn 2001-2013, sản
lượng tăng 37,4%, thì năng suất tăng 30,3%; trong khi diện tích gieo trồng tăng có 5,3%
(Bảng 5). Điều này liên quan chủ yếu tăng cường sử dụng giống mới, áp dụng tiến bộ kỹ thuật
đồng bộ trong canh tác và xử ly sau thu hoạch.
5


Tuy nhiên, cho dù diện tích gieo trồng lúa vẫn tăng, song chủ yếu nhờ tăng vụ, còn diện
tích đất lúa giảm dần theo thời gian do cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa, phát triển hạ tầng và
chủn đổi cơ cấu sản xuất. Trên phạm vi toàn quốc, giai đoạn 2000-2010 giảm 369,5 ngàn ha
đất lúa; trong đó riêng 2000 - 2005 giảm 302,5 ngàn ha, bình quân mỗi năm giảm 60,5 ngàn
ha. Giai đoạn 2005 - 2010 tốc độ giảm chậm hơn, bình quân mỗi năm giảm 13,4 ngàn ha.
Về cơ cấu, Đông Xuân vẫn là vụ lúa chủ lực cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Cả
nước, diện tích lúa vụ Đơng Xn chiếm gần 40%; năng suất cao hơn năng suất trung bình
năm của cả nước 16% và do vậy sản lượng vụ này chiếm gần 46% sản lượng thóc cả nước.
Ngồi ra, vụ Đơng Xuân cũng là vụ cho chất lượng gạo cao nhất, do điều kiện canh tác thuận
lợi, bộ giống phong phú. Một xu hướng đáng quan tâm nữa là việc tăng diện tích vụ Thu
Đơng, một vụ gieo trồng mà vẫn có nhiều y kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh tế cũng
như xã hội. Năm 2013, diện tích vụ lúa Thu Đông đã đạt 819 ngàn ha và vẫn còn có khả năng
tăng thêm nữa.
Bảng 5. Diện tích gieo trồng một số cây chủ lực năm 2014
TT
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Cây trồng
Lúa
Ngô
Cao su
Rau
Quả
Cà phê
Sắn
Điều
Chè
Hồ tiêu
Đậu tương
Lạc

Diện tích (1000 ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (Tấn)
7.813,8

57,40
44.851.000
1.178,9
44,00
5.187.000
972,0
9,88
960.000
873,0
175,00
15.300.000
784,0
639,0
20,34
1.300.000
548,8
182,80
10.032.000
303,4
10,00
300.000
131,2
73,20
960.000
62,6
22,00
137.900
111,2
14,30
160.000

209,2
21,80
455.100
Nguồn: Bộ NN-PTNT, 2015

Bảng 5. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa tại Việt Nam giai đoạn 2001-2014
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007

2008
2009
2010
2011
2012
2013*
2014*

Diện tích, 1000 ha
Năng suất, tạ/ha
Sản lượng, 1000 tấn
7.492,7
42,9
32.108,4
7.504,3
45,9
34.447,2
7.452,1
46,4
34.568,8
7.329,2
48,6
36.148,9
7.329,2
48,9
35.832,9
7.324,8
48,9
35.849,5
7.207,4

49,9
35.942,7
7.400,2
52,3
38.729,8
7.440,1
52,3
38.895,5
7.489,4
53,4
40.005,5
7.651,4
55,3
42.324,9
7.761,3
56,4
43.737,6
7.895,0
55,9
44.118,0
7.813,8
57,4
44.851,0
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2013. *: Bộ NN-PTNT, 2015

Bảng 6. Kết quả sản xuất lúa năm 2013 tại vùng ĐBSH và ĐBSCL
6


Diện tích


Năng suất
Sản lượng
% so cả
% so cả
% so cả
1000 ha
Tấn/ha
1000 tấn
nước/vùng
nước/vùng
nước
Tổng
7.895
100,0
5,59
100,0
44.118
100,0
ĐX
3.128
39,6
6,48
115,9
20.267
45,9
Cả nước HT
2.203
27,9
5,24

93,7
11.550
26,2
M
1.745
22,1
4,70
84,1
8.206
18,6

819
10,4
5,00
89,4
4.095
9,3
Tổng
1.133
100,0
5,86
100,0
7.035
15,9
ĐBSH
ĐX
561
49,5
6,60
112,6

3.699
M
572
50,5
5,83
104,3
3.336
Tổng
4.133
100,0
5,83
100,0
24.109
54,6
ĐX
1.601
38,7
6,82
117,0
10.918
ĐBSCL
HT
1.713
41,4
5,31
91,1
9.096

819
19,9

5,00
85,8
4.095
Nguồn: Cục Trồng trọt, 2014 (ĐX: Đông Xuân; HT: Hè Thu; M: Mùa; TĐ: Thu Đông)
Vùng

Vụ

Tại vùng ĐBSH, hai vụ lúa chính là Đơng Xn và vụ Mùa với diện tích gieo trồng
tương đương nhau. Tuy nhiên, khoảng 3-4 thập kỷ gần đây có sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu vụ Đông Xuân, từ Chiêm Xuân, sang Xuân sớm (gieo mạ từ 15-25 tháng 11, cấy từ 15-25
tháng 1), rồi Xuân chính vụ (gieo mạ từ 1-20 tháng 12, cấy từ 20 tháng 1 đến 20 tháng 2).
Việc phát minh ra vụ Xuân đã thực sự có một bước tiến nhảy vọt về sản xuất lúa vùng ĐBSH.
Theo hướng này, các nhà khoa học đã tạo ra nhiều giống mới có thời gian sinh trưởng ngắn
(dưới 130 ngày vụ Xuân, dưới 105 ngày vụ Mùa) cho phép mở rộng vụ Đông. Các giống ngắn
ngày cho phép chuyển dịch cơ bản vụ Xuân sớm và Xuân chính vụ vốn hay bị tác động của
thời tiết (quá lạnh, quá ấm) sang vụ Xuân muộn ổn định và hiệu quả. Chính việc phát hiện ra
vụ Xuân muộn đã tạo tiền đề cho việc làm mạ sân, mạ nền cứng rất phổ biến ở miền Bắc.
3.2. Biến động về tính chất đất
Theo điều tra năm 2010 của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa nêu trên, nhóm đất mặn vùng
ĐBSH giảm hơn 4.000 ha về diện tích, tổng muối tan tăng nhẹ, tổng cation trao đổi Ca 2+ và
Mg2+ giảm tương đối lớn.

Bảng 7. Giá trị trung bình một số chỉ tiêu trong các nhóm đất trồng lúa ĐBSH năm
2001
Chỉ tiêu
pHKCl
CEC (me/100g đất)
OC (%)
N (% )

Pts (% P2O5)
Kts (% K2O)
Pdt (mg P2O5/100g)
Kdt (mg K2O/100g)
Ca + Mg trao
(me/100g)
S tổng số (%)

Xám bạc màu
4,9 (± 0,12)
5,5 (± 1,07)
1,4 (± 0,09)
0,11 (± 0,010)
0,08 (± 0,015)
0,08 (± 0,013)
22,6 (± 2,0)
3,4 (± 0,51)
đổi

Nhóm đất
Phù sa
Mặn
4,3 (± 0,13)
4,8 (± 0,23)
15,7 (± 0,85)
14,1 (± 0,70)
1,8 (± 0,10)
2,2 (± 0,14)
0,19 (± 0,010) 0,19 (± 0,009)
0,17 (± 0,031) 0,16 (± 0,032)

1,27 (± 0,074) 1,25 (± 0,084)
25,6 (± 8,10)
25,0 (± 7,28)
11,7 (± 1,43)
11,3 (± 1,22)

Phèn
4,4 (± 0,65)
16,7 (± 2,66)
2,6 (± 0,45)
0,16 (± 0,046)
0,08 (± 0,033)
1,25 (± 0,262)
8,8 (± 3,03)
8,7 (± 3,21)

2,9 (± 0,38)

4,0 (± 0,63)

4,4 (± 0,56)

6,2 (± 2,61)

-

-

0,73 (± 0,16)


-

7


Nhóm đất
Xám bạc màu
Phù sa
Mặn
Phèn
3+
Fe (me/100g)
180,1 (± 27) 140,4 (± 11,23) 121,9 (± 71,10)
Tổng số muối tan (%)
0,2 (± 0,11)
Kết quả phân tích năm 2011 của Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa, so sánh với số liệu phân
tích thu thập được trước đây cho các nhận xét:
Chỉ tiêu

1). Nhóm đất phèn vùng ĐBSH tăng hơn 7.000 ha về diện tích; SO 32- tổng số tăng
mạnh. trừ nhóm đất mặn miền Bắc, ngược lại, kali tổng số giảm từ mức trung bình xuống
nghèo ở ĐBSH
2). OC và đạm tổng số trong cả 4 nhóm đất lúa vùng ĐBSH có xu hướng giảm trong
khoảng thời gian 1975 đến 1990 nhưng tăng trong khoảng từ những năm 1990 trở lại đây.
Bảng 8. Biến động độ phì tự nhiên trong đất lúa ĐBSH
Nhóm đất,
năm
X1990
X2005
X2011

S1975
S1990
S2005
S2011
M1975
M1990
M2005
M2011
P1990
P2005
P2011

OC

N

P2O5

K2O

%
0,71
1,26
1,41
1,67
0,88
2,50
2,52
1,27
1,15

1,79
2,32
1,03
1,68
2,00

0,05
0,10
0,11
0,18
0,08
0,19
0,19
0,15
0,12
0,12
0,18
0,10
0,15
0,21

0,12
0,08
0,07
0,10
0,10
0,08
0,08
0,07
0,09

0,13
0,07
0,10
0,13

0,21
0,41
0,08
1,59
1,93
1,44
1,40
1,50
1,63
1,78
1,31
1,6
1,35
1,41

pHKCl
4,92
4,43
4,93
3,90
3,85
4,51
4,36
4,19
5,85

5,05
5,08
5,07
4,58
4,64

TBC

CEC
me/100g
2,68
2,77
2,89
7,14
6,31
6,12
8,56
7,78
6,09
8,03
4,81
5,32

6,45
9,04
5,54
20,40
16,99
17,20
17,70

16,66
14,38
16,60
13,46
15,97

IV. BIẾN ĐỘNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT NN VÙNG MIÊN NÚI TÂY BẮC
Các số liệu phân tích đất vùng miền núi Tây Bắc trước đây tương đối nghèo nàn. Cơng
trình nổi bật là các nghiên cứu của Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên những năm 1995 - 1999.
Gần đây, Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa thực hiện đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên đất nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam”. Với số lượng mẫu phân tích
rất lớn và phạm vi bao trùm tồn bộ vùng Tây Bắc, đề tài đã đánh giá tương đối toàn diện độ
phì nhiêu tự nhiên hiện tại vùng miền núi Tây Bắc.
Vùng Tây Bắc có đặc điểm lớn nhất là độ dốc lớn, khả năng xói mòn đất rất cao, đặc
biệt khi tình trạng phá rừng, du canh du cư còn ở mức độ nghiêm trọng. Theo Nguyễn Tử
Siêm, đây là vùng có độ dốc lớn nhất và địa hình hiểm trở nhất nước ta, tầng đất rất mỏng
(tầng đất mỏng dưới 0,5 m chiếm tới 20% diện tích). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu mới đây
(với tổng diện tích đất nông nghiệp điều tra là gần 1,26 triệu ha, chiếm khoảng ¼ tổng diện
tích tự nhiên tồn vùng) thì đất tầng mỏng chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp, chưa đến 0,1%.
Bảng 9. Số liệu phân tích trung bình tầng mặt của đất sản xuất nông nghiệp vùng miền núi
Tây Bắc Việt Nam (năm 2011)
8


Nhóm đất

pHKCl

Leptosols
Fluvisols

Gleysols
Nitisols
Ferralsols
Alisols
Calcisols
Acrisols
Luvisols
Regosols

3,9
4,1
4,3
4,3
3,8
4,3
5,6
3,9
5,3
4,3

Tổng số, %
OC
1,74
1,21
1,76
1,01
1,41
6,49
1,46
1,25

1,76
1,14

N
0,13
0,12
0,13
0,09
0,19
0,41
0,11
0,14
0,16
0,12

P2O5
0,15
0,10
0,09
0,07
0,10
0,06
0,08
0,10
0,13
0,08

K2O
0,75
0,79

1,00
0,89
0,88
0,05
0,21
0,96
0,99
1,03

Dễ tiêu,
mg/100g đất
P2O5
K2O
4,26
8,41
2,97
8,46
10,33
8,14
2,28
9,02
2,75
9,34
2,91
7,98
1,52
9,03
2,00
10,00
4,44

12,27
4,24
9,43

TBC

CEC

meq/100g đất
3,77
13,95
2,74
10,96
3,21
10,89
2,64
9,84
1,85
12,12
2,81
12,84
7,92
13,24
2,48
11,93
8,62
17,87
3,78
13,30


So sánh kết quả phân tích trong khn khổ đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam” với kết quả nghiên cứu
về đất đồi núi vùng miền Bắc Việt Nam trước đây (Nguyễn Tử Siêm & Thái Phiên, 1999) có
thể thấy rằng: Đất có xu thế chua hơn, hàm lượng các bon hữu cơ tổng số giảm, đặc biệt là
các loại đất vàng đỏ trên núi cao (Alisols), đất đỏ trên đá vôi (Ferralsols), đất đỏ vàng trên đá
sét (, Acrisols); hàm lượng lân dễ tiêu có xu hướng thấp hơn, hàm lượng kali dễ tiêu có xu
hướng cao hơn, ngoại trừ các đất đỏ nâu trên đá vôi (Ferralsols) và đất đỏ vàng trên magma
axit (Acrisols); độ no bazơ trong các loại đất giảm đi một cách khá rõ rệt.
Bảng 10. Các đặc trưng hóa học tầng mặt đất chính đồi núi Việt Nam (năm 1999)
Nhóm đất

pHKC

Tổng số, %

l

Đất nâu đỏ trên đá
bazan
Đất đỏ nâu trên đá
vôi
Đất vàng đỏ trên
macma axit
Đất đỏ vàng trên đá
sét hoặc đá biến chất
Đất vàng nhạt trên đá
cát
Đất mùn vàng đỏ trên
núi


OC
4-5 3,0-5,5
4-5 2,5-4,2
4-5 1,5-3,0
4-5 1,8-2,5
4-5 1,0-2,0
4-5 3,0-6,0

Dễ tiêu,
CEC
mg/100g đất
P2O5
K2O me%
2-7
6-12
1215
5-10 10-15
2426
5-7 10-15 9-15

N
P2O5
K2O
0,150,200,50,25
0,30
0,7
0,100,100,80,30
0,20
1,0
0,100,031,80,20

0,06
2,0
0,100,030,21-3
1-5
140,20
0,05
0,3
16
0,100,040,72-5
3-7
120,15
0,06
0,8
16
0,200,050,72-4
5-10
100,30
0,20
1,0
20
Nguồn: Nguyễn Tử Siêm và Thái Phiên (1999)

KẾT LUẬN
Mặc dù công tác thu thập số liệu gặp nhiều khó khăn do các kết quả phân tích trước đây
được cơng bố rải rác trong nhiều cơng trình, đồng thời số lượng cũng khơng lớn và không
đồng nhất, đa số các nghiên cứu chỉ thực hiện trên phạm vi hẹp, thiếu sự tổng hợp ở mức độ
rộng; nhưng những kết quả trình bày trên đây cũng cho thấy có xu hướng thoái hóa hóa học ở
tất cả các vùng sản xuất nơng nghiệp chính của nước ta.
9



Ở hai vùng đồng bằng, hiện tượng xâm nhập mặn và thu hẹp diện tích đất phèn có thể
quan sát rõ. Điều này cho thấy tác động của hệ thống thủy lợi và điều tiết nước hiện nay.
Tuy có một số kết quả nhất định, nhưng những hạn chế cũng thấy rõ trong việc tổng
hợp, đánh giá sự suy giảm độ phì nhiêu đất hiện nay. Đó là sự thiếu phân tích về tương quan
và sự thống nhất của các phương pháp phân tích cũ và mới, sự thiếu đồng bộ trong việc quan
trắc độ phì nhiêu đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổng cục Thống kê. Niên giám thống kê năm 2013, 2014.
2. Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng đất phèn và đất mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng sau 30
năm khai thác sử dụng”. Hà Nội. 2010.
3. Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam”. Hà Nội.
2015.
4. Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: “Nghiên cứu xác định
yếu tố hạn chế của độ phì nhiêu đất trồng lúa ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long và đề xuất giải pháp khắc phục”. Hà Nội. 2015.
5. Kỷ yếu hội thảo quốc gia về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón tại Việt
Nam. NXB Nơng nghiệp. Hà Nội, 2014.
Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên. Đất đồi núi Việt Nam, thoái hóa và phục hồi. NXB Nông
nghiệp. Hà Nội. 1999.

10



×