Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Đánh giá đát đai phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp theo hướng bền vững huyện hòa an tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.69 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN VĨNH KHANG

ðÁNH GIÁ ðẤT ðAI PHỤC VỤ QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
HUYỆN HỊA AN - TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số:
60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỗ Nguyên Hải

HÀ NỘI - 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
được chỉ rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Nguyễn Vĩnh Khang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii


Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu của tập thể và cá nhân trong và ngồi trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc TS. ðỗ Nguyên
Hải, là người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Sau ðại
học, Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài
ngun và Mơi trường tỉnh Cao Bằng; Huyện uỷ, UBND huyện
Hòa An; phòng Tài ngun và Mơi trường và các phịng ban
huyện và UBND các xã của huyện Hoà An, Trung tâm ðiều tra
ðánh giá, tài ngun đất đã tạo điều kiện cho tơi thu thập số liệu,
những thơng tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự
giúp ñỡ tận tình, q báu đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Vĩnh Khang

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii



GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

1. CCNNN: Cây cơng nghiệp ngắn ngày.
2. FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức Nông Lương Thế
giới
3. GIS (Geographic Information System): Hệ thống Thông tin ðịa lý
4. LMU (Land Mapping Unit): ðơn vị bản ñồ ñất ñai
5. LUT (Land Use Type): Loại hình sử dụng đất
6. LUS (Land Use System): Hệ thống sử dụng đất
7. NLKH: Nơng Lâm kết hợp
8. nnk: nhóm nghiên cứu
9. ctv: Cộng tác viên
10. NXB: Nhà xuất bản
11. USDA (United State Deparment of Agriculture): Bộ Nông nghiệp
Hoa Kỳ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv


MỤC LỤC
LỊI CAM ðOAN

Trang
i

LỜI CẢM ƠN

ii


GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

iii

MỤC LỤC

iv

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các sơ đồ, hình vẽ, ảnh

viii

PHẦN THỨ NHẤT: ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

1

1.2. MỤC ðÍCH, ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ
TÀI

3


1.2.1. Mục đích nghiên cứu

3

1.2.2. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

1.2.3. Ý nghÜa khoa häc vµ thùc tiƠn cđa ®Ị tµi

3

PHẦN THỨ HAI: TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ðÁNH GIÁ ðẤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

4

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về đất đai và đánh giá đất

4

2.1.2. Tình hình nghiên cứu ñánh giá ñất trên thế giới

6

2.1.3. Những nghiên cứu phân hạng, ñánh giá ñất, sử dụng ñất hợp lý và

bền vững ở Việt Nam

17

2.1.4. ðánh giá phân hạng ñất ñai trong quy hoạch sử dụng ñất

22

2.2. TỔNG QUAN VỀ ðÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG ðẤT VÙNG ðỒI
NÚI

23

2.2.1. Vài nét về khái niệm ñất vùng ñồi núi

23

2.2.2. ðặc ñiểm ñất ñồi núi ở Việt Nam

26

2.2.3. Tình hình sử dụng và những nghiên cứu ñánh giá sử dụng ñất ñồi núi

33

2.3. QUAN ðIỂM VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT ðỒI NÚI BỀN
VỮNG TRÊN CƠ SỞ ðÁNH GIÁ ðẤT CỦA FAO

35


2.3.1. Quan ñiểm về sử dụng ñất bền vững trên cơ sở ñánh giá ñất của
FAO

35

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v


2.3.2. Những định hướng chính trong sử dụng đất đồi núi ở Việt Nam

39

PHẦN THỨ BA: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

40

3.1.1. ðiều tra, nghiên cứu, ñánh giá tổng thể các ñiều kiện tự nhiên, kinh

40

tế xã hội có liên quan đến vấn đề sử dụng đất của huyện Hồ An
3.1.2. ðiều tra đánh giá thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Hồ

40

3.1.3. ðánh giá phân hạng sử dụng đất thích hợp theo FAO


40

3.1.4. Xác ñịnh, ñề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng đất bền vững huyện Hồ

41

3.2. Phương pháp nghiên cứu

41

3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thơng tin, tư liệu bản ñồ

41

3.2.3. Phương pháp ñánh giá phân hạng ñất thích hợp theo FAO

41

3.2.2. Phương pháp ñánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng ñất

42

3.2.4. Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng ñất bền vững

43

3.2.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.

43


3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu

44

3.2.7. Phương pháp xây dựng bản ñồ

44

PHẦN THỨ TƯ: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

45

4.1. ðIỀU TRA NGHIÊN CỨU ðÁNH GIÁ TỔNG THỂ ðIỀU KIỆN
TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN HOÀ AN

45

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên

45

4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội

52

4.1.3 ðánh giá thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Hồ An

55


4.2. ðÁNH GIÁ PHÂN HẠNG SỬ DỤNG ðẤT THÍCH HỢP ðẤT HUYỆN

57

HỒ AN
4.2.1. Xây dựng ñơn vị bản ñồ ñất ñai (LMU)

57

4.2.2. Xác ñịnh và lựa chọn các LUT cho ñánh giá ñất huyện Hồ An

63

4.2.3. ðánh giá phân hạng mức độ thích hợp ñối với các loại hình sử dụng ñất ñã

76

4.3. XÁC ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG VÀ GIẢI PHÁP CHO SỬ DỤNG
ðẤT NƠNG NGHIỆP HUYỆN HỒ AN
4.3.1. Phương hướng chính phát triển kinh tế xã hội và sản xuất nơng
nghiệp huyện Hồ An
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi

82
82


4.3.2. ðịnh hướng sử dụng đất sản xuất nơng - lâm nghiệp

85


4.3.3. Một số biện pháp cải tạo ñất, bảo vệ và sử dụng ñất trong tương lai

87

PHẦN THỨ NĂM: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

91

5.1. KẾT LUẬN

91

5.2. KIẾN NGHỊ

92

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii


Danh mc cỏc bng

S bng

Tờn bng

Trang

2.1


Các chỉ tiêu phân chia cấp địa hình

25

2.2

Sự phân hoá các kiểu rừng theo đai cao vµ theo vïng

30

4.1

Diện tích các nhóm đất chính huyện Hồ An tỉnh Cao Bằng

50

4.2

Số lượng và đặc tính các ñơn vị ñất ñai huyện Hoà An

59

4.3

Hiện trạng các loại hình sử dụng đất nơng, lâm nghiệp huyện Hồ An

64

4.4


Các chỉ tiêu phân cấp ñánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất
vùng đồi núi huyện Hịa An

69

4.5

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Hịa An

69

4.6

Phân cấp mức ñộ ñánh giá hiệu quả xã hội

73

4.7

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Hồ An

73

4.8

Hiệu quả che phủ đất của các loại hình sử dụng đất

75

4.9


Tổng hợp mức độ thích hợp đất ñai hiện tại của các LUT

79

4.10

Diện tích, mức ñộ thích hợp đất đai hiện tại của các loại hình sử dụng đất

80

4.11

ðề xuất hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Hồ An

83

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii


Danh mục các sơ đồ, hình vẽ, ảnh
Số hiệu

Tên sơ ñồ, hình vẽ, ảnh

Trang

Sơ ñồ 2.1

Quy trình ñánh giá ñất trong quy hoạch sử dụng ñất


23

Sơ ñồ 3.1

Cấu trúc phân hạng khả năng thích hợp đất đai theo FAO

42

Ảnh 1

Cảnh quan LUT 2 lúa

66

Ảnh 2

Cảnh quan LUT lúa – màu (CNNNN)

66

Ảnh 3

Cảnh quan LUT chuyên màu

66

Ảnh 4

Cảnh quan LUT chuyên màu


66

Ảnh 5

Cảnh quan LUT cây ăn quả

67

Ảnh 6

Cảnh quan LUT cây ăn quả có múi

67

Ảnh 7

Cảnh quan LUT cây cơng nghiệp lâu năm

68

Ảnh 8

Cảnh quan LUT nông lâm kết hợp

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ix



Phần thứ nhất
ðẶT VẤN ðỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI

ðất là một thành phần quan trọng hàng ñầu của mơi trường sống, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là một tài ngun vơ giá mà tự nhiên đã ban tặng cho
con người. ðất ñai tham gia vào mọi quá trình sản xuất vật chất của con người
đặc biệt đối với sản xuất nơng nghiệp, đất là đối tượng lao động rất đặc thù
bởi tính chất độc đáo mà khơng vật thể tự nhiên nào có thể thay thế được - đó
là độ phì nhiêu. Chính nhờ tính chất này mà các hệ sinh thái ñã và ñang tồn
tại, phát triển và ngay cuộc sống của loài người cũng phụ thuộc chặt chẽ vào
tính chất này của đất.
ðất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có giới hạn về diện tích, có nguy cơ
bị suy thối dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người
trong q trình hoạt động sản xuất. Trong khi đó, xã hội ngày càng phát triển,
dân số tăng nhanh kéo theo những địi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực
phẩm, các sản phẩm cơng nghiệp, các nhu cầu văn hố, xã hội, nhu cầu về ñất
cho xây dựng v.v... Tất cả những vấn ñề trên ñã tạo nên áp lực ngày càng lớn
lên đất đai, làm cho quỹ đất nơng nghiệp ln có nguy cơ bị giảm diện tích,
trong khi khả năng khai hoang ñất mới lại rất hạn chế.
Trước thực trạng ấy, nghiên cứu ñánh giá tiềm năng thiên nhiên và tài
nguyên ñất ñai ñể tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững ñang trở thành một vấn ñề mang tính tồn cầu,
được các nhà khoa học trên tồn thế giới quan tâm ñặc biệt là sau cuộc khủng
hoảng lương thực vừa qua trên thế giới
Việt Nam có khoảng 3/4 diện tích đất đai tự nhiên thuộc miền núi và
trung du, nơi đây có địa hình phức tạp nên tài ngun đất cũng rất đa dạng. Chỉ
tính riêng khu vực miền núi có tới 8 nhóm đất và mười ba loại đất chính. Với
số dân hiện nay khoảng trên 80 triệu người ñã ñưa nước ta trở thành một trong
những quốc gia có tỷ lệ diện tích bình qn ñất/người vào loại thấp nhất trên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


thế giới. ðặc biệt trong nhiều thập kỷ qua chúng ta đã lạm dụng khai thác
khơng hợp lý tiềm năng ñất ñai, ñiều này ñã dẫn ñến nhiều diện tích ñất bị thoái
hoá, giảm dần khả năng sản xuất, nhiều loại ñất vốn rất màu mỡ lúc ban ñầu,
nhưng sau một thời gian canh tác khơng hợp lý đã trở thành những loại đất có
vấn đề và muốn sử dụng chúng như trước ñây cần phải ñầu tư ñể cải tạo rất tốn
kém và trong nhiều trường hợp việc ñầu tư chưa chắc dẫn đến thành cơng.
ðánh giá sử dụng ñất thích hợp và bền vững nhằm hướng tới sự ổn
ñịnh và phát triển sản xuất, ñảm bảo sự an tồn lương thực và nâng cao đời
sống dân cư, bảo vệ mơi trường sinh thái đang là u cầu cấp thiết ñang ñặt ra
cho mọi xu hướng phát triển xã hội hiện nay. Sử dụng ñất bền vững phải ñạt
ñược ñồng thời các mục tiêu về kinh tế xã hội và mơi trường.
Tại quyết định số 153/2004/Qð -TTg ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành “ðịnh hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam” ñã chỉ rõ: Tài nguyên, môi trường cần ưu tiên trong phát triển bền vững đó
là: chống thối hố, sử dụng hiệu quả bền vững tài nguyên ñất; bảo vệ và phát
triển rừng; bảo tồn ña dạng sinh học…
Bên cạnh việc ñánh giá ñất ở những phạm vi rộng lớn cấp quốc gia hay
vùng sinh thái nhằm hoạch ñịnh các giải pháp chiến lược cho sử dụng ñất ở
phạm vi vĩ mơ, những nghiên cứu đánh giá đất chi tiết nhằm phục vụ các định
hướng sản xuất nơng nghiệp cho từng tiểu vùng sản xuất cụ thể ñang là vấn ñề
cần phải giải quyết.
Hoà An là huyện nằm ở trung tâm tỉnh Cao Bằng có nhiều tiềm năng thế
mạnh về vị trí, địa hình là tiền đề quan trọng tạo thuận lợi cho sự phát triển của
nhóm ngành nơng - lâm nghiệp. Tuy nhiên, do đặc điểm đất đai có ñịa hình khá
ña dạng, phức tạp và bị chia cắt mạnh, ñã tạo ra những tiểu vùng sinh thái khác
nhau. Tuy nhiên cho ñến nay việc sử dụng ñất ở khu vực này hồn tồn cịn
mang tính chất tự phát, sản xuất nơng, lâm nghiệp nhỏ mang tính tự cung tự cấp,

cơ sở vật chất nghèo nàn, chưa phát huy ñược tiềm năng ñất ñai vốn có của
vùng. Do ñó, cần phải có những nghiên cứu đánh giá sử dụng ñất hợp lý nhằm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2


khai thác tối ña nguồn lợi tự nhiên, ñưa ra những giải pháp quản lý sử dụng bền
vững và hiệu quả là mục tiêu thực tiễn đặt ra và đó cũng chính là lý do tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ðánh giá ñất ñai phục vụ quy hoạch sử dụng đất
nơng nghiệp theo hướng bền vững huyện Hịa An - tỉnh Cao Bằng”
1.2. MỤC ðÍCH, ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- ðánh giá, phân hạng sử dụng đất thích hợp theo FAO cho đất sản xuất
nơng nghiệp trên địa bàn huyện Hịa An.
- ðề xuất các giải pháp sử dụng đất bền vững phục vụ quy hoạch sử dụng
ñất của huyện Hòa An
1.2.2. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là ñiều kiện ñất ñai, các loại hình sử
dụng đất nơng nghiệp và một số các đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan, tác
động đến sử dụng đất của huyện Hồ An.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đất sản xuất nơng - lâm nghiệp của
huyện Hoà An.
1.2.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
- Kết quả nghiên cứu góp phần định hướng cho sử dụng đất hợp lý, bền
vững các huyện thuộc vùng Miền núi và Trung du có điều kiện sinh thái tương
tự như huyện Hồ An.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là cơ sở quy hoạch sử dụng ñất, xây
dựng các phương án chuyển đổi, sử dụng đất thích hợp có hiệu quả ở Hồ An
và cải thiện đời sống cho nơng dân của huyện.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3


Phần thứ hai
TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ðÁNH GIÁ ðẤT TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về ñất ñai và ñánh giá ñất
- Theo Docuchaev ñất hay "lớp phủ thổ nhưỡng" là phần trên cùng của vỏ
phong hoá của trái ñất, là thể tự nhiên ñặc biệt ñược hình thành do tác động tổng
hợp của năm yếu tố: sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình và thời gian. Nếu là đất đã
sử dụng thì sự tác động của con người là yếu tố hình thành đất thứ 6. Giống như
vật thể sống khác, đất cũng có q trình phát sinh, phát triển và thối hố vì các
hoạt động về vật lý, hố học và sinh học ln xảy ra trong nó [12].
- Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (Landscape ecology), ñất ñai
ñược ñịnh nghĩa ñầy ñủ như sau: "là một vùng hay vạt ñất ñược xác ñịnh về mặt
ñịa lý của bề mặt trái ñất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi
có tính chất chu kỳ có thể dự đốn được của sinh quyển bên trên, bên trong và
bên dưới nó như: khơng khí, đất (soils), điều kiện địa chất, thủy văn, thực vật và
ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay và cả những hoạt ñộng trước ñây của
con người ảnh hưởng tới việc sử dụng của vùng hay vạt đất đó trong hiện tại và
tương lai". (Christian và Stewart-1968 và Smyth-1973) ) [9].
Từ định nghĩa trên, có thể hiểu: ðất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí cụ
thể và có các thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên - kinh tế - xã hội như : thổ
nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, ñịa chất, thủy văn, thực vật, ñộng vật và hoạt
ñộng sản xuất của con người...và khái niệm ñất ñai rộng hơn bởi chúng bao trùm cả
về ý nghĩa thổ nhưỡng (ñất) và cả các yếu tố khác của vùng lãnh thổ có chi phối tới
sử dụng đất và cũng chính bởi vậy đánh giá đất khơng chỉ dùng lại ở phạm vi của
thổ nhưỡng mà phải cả ở các yếu tố tương tác khác chi phối tới việc sử dụng ñất.
ðánh giá ñất ñai ñã ñược FAO ñề xuất ñịnh nghĩa (1976): “ ðánh giá ñất

ñai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất vốn có của vạt đất cần đánh
giá với những tính chất đất đai mà loại sử dụng đất u cầu phải có” [26].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4


Theo A.Young: ðánh giá đất đai là q trình đốn ñịnh tiềm năng của ñất
ñai cho một hoặc một số loại sử dụng ñất ñai ñược ñưa ra ñể lựa chọn [26].
Trong ñánh giá ñất ñai phải ñược xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm
cả không gian và thời gian, tự nhiên, kinh tế, xã hội. ðặc ñiểm của ñất ñai ñược
sử dụng trong ñánh giá phân hạng là những tính chất của đất đai ta có thể đo
lường hoặc ước lượng được. Những tính chất đó được ñối chiếu với yêu cầu sinh
lý và các ñiều kiện sinh thái tối thích của cây trồng cụ thể. Có rất nhiều u cầu
về đặc tính nhưng đơi khi chỉ cần lựa chọn ra những đặc tính chính có vai trị tác
động trực tiếp và có ý nghĩa tới đất ñai của vùng nghiên cứu. Trong ñánh giá, thổ
nhưỡng là thành phần đặc biệt quan trọng, nhưng ngồi ra cịn cả lĩnh vực tự
nhiên, kinh tế xã hội khác. ðánh giá phân hạng đất đai khơng chỉ dựa vào chất
lượng ñất mà còn dựa vào ñiều kiện kinh tế-xã hội và mơi trường. Vì vậy, cần
phải có sự kết hợp mang tính liên ngành.
Theo (FAO,1983) ''Việc đánh giá sử dụng ñất ñã xuất hiện khi mà
những kết quả nghiên cứu có tính riêng rẽ về các đặc điểm, tính chất ñất
không cung cấp ñủ những thông tin và không ñáp ứng được một cách đầy đủ
đối với các hình thức và hiệu quả trong việc sử dụng ñất'' [32].
ðánh giá đất bao gồm các q trình:
- Thu thập những thơng tin chính xác về các khía cạnh tự nhiên, kinh tế
xã hội của vùng ñất cần ñánh giá.
- ðánh giá tính thích hợp của đất đai đối với các kiểu sử dụng ñất khác
nhau nhằm ñáp ứng các yêu cầu và mục tiêu của người sử dụng và cộng ñồng [19]
- ðánh giá đất địi hỏi phương thức nghiên cứu, phối hợp ña ngành gồm
các chuyên gia, các nhà nghiên cứu khoa học của nhiều ngành khác nhau
thuộc các lĩnh vực tự nhiên, kinh tế, xã hội. Quá trình xem xét biến đổi về

khơng gian và sự bền vững của sử dụng ñất ñai là những vấn ñề quan trọng trong
ñánh giá ñất.
Theo Stewart ñã ñịnh nghĩa ñánh giá ñất ñai ''Là ñánh giá khả năng
thích hợp ñất ñai ñối với mục tiêu sử dụng của con người trong sản xuất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5


nông, lâm nghiệp, thuỷ lợi, quy hoạch vùng và bảo tồn thiên nhiên…ðánh
giá ñất ñai là nhằm mục tiêu cung cấp thơng tin về những thuận lợi và khó
khăn trong việc sử dụng ñất và làm căn cứ cho việc ñưa ra quyết ñịnh sử
dụng và quản lý ñất ñai”.
Việc nghiên cứu ñất (Soil) mới chỉ ñơn thuần cung cấp những thơng tin về
tiềm năng sử dụng đất dựa trên các tính chất thổ nhưỡng. Trong khi ý nghĩa đất ñai
(Land) và sử dụng ñất ñai lại rộng hơn nhiều những gì mà đất (hay thổ nhưỡng) thể
hiện, bởi đất ñai ñược xác ñịnh từ sự tổ hợp các thuộc tính ''khí hậu, thổ nhưỡng,
điều kiện địa chất, thuỷ văn, các sinh vật sống (ñộng vật, thực vật) và những tác
ñộng của con người ñến ñất trong quá khứ cũng như ở hiện tại ''(Brinkman và
Smyth,1973) dẫn theo Den F.J(1992) [30] và tuỳ theo các đặc tính tự nhiên của ñất
ñai mà con người sẽ quyết ñịnh khả năng và mức ñộ khai thác ñất.
Việc ñánh giá ñất phải ñược xem xét trên phạm vi rộng, bao gồm cả
không gian, thời gian với các yếu tố tự nhiên và xã hội vì thế nó bao gồm cả
lĩnh vực tự nhiên và kinh tế, kỹ thuật.
Như vậy, ñánh giá ñất ñai là q trình thu thập thơng tin, xem xét tồn
diện và phân hạng là việc làm cụ thể ñể phân ñịnh ra mức ñộ thích hợp cao
hay thấp. Kết quả ñánh giá, phân hạng ñất ñai ñược thể hiện bằng bản ñồ, báo
cáo và các bảng biểu số liệu kèm theo.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu đánh giá đất trên thế giới
ðánh giá đất là một nội dung khơng thể thiếu ñược trong sự phát triển
của một nền nông nghiệp hiệu quả và bền vững, vì đất đai là tư liệu cơ bản
nhất của sản xuất nơng nghiệp. Từ khi lồi người bắt ñầu biết sử dụng ñất ñể

phục vụ sản xuất thì cũng bắt đầu nảy sinh u cầu đánh giá ñất ñai ñể sử
dụng ñất ngày càng hợp lý hơn và hiệu quả hơn.
Trong thực tế việc sử dụng ñất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
- Các nhu cầu và mục đích sử dụng
- ðặc tính đất ñai (thổ nhưỡng, khí hậu, chế ñộ nước…)
- Yếu tố kinh tế và những trở ngại về ñiều kiện tự nhiên, xã hội…
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6


Vì vậy để đưa ra được các quyết định sử dụng ñất một cách ñúng ñắn,
rõ ràng cần phải thu thập và xử lý ñược một cách ñầy ñủ các thơng tin, khơng
chỉ riêng về các điều kịên tự nhiên của ñất ñai mà cả các ñiều kiện kinh tế xã
hội có liên quan đến mục đích sử dụng, q trình thực hiện này được người ta
biết đến như là một q trình đánh giá khả năng sử dụng đất thích hợp [8].
Hiện nay, cơng tác đánh giá đánh giá ñất ñai ñược thực hiện trên nhiều
quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong các hoạt ñộng ñánh giá tài
nguyên hay quy hoạch sử dụng ñất.
Tùy theo mục ñích sử dụng và ñiều kiện cụ thể, mỗi quốc gia ñã ñề ra
nội dung, phương pháp ñánh giá, phân hạng tài ngun đất đai của đất nước
mình. ðã có nhiều phương pháp đánh giá đất khác nhau, nhưng nhìn chung
theo hai khuynh hướng:
- ðánh giá ñất ñai về mặt tự nhiên nhằm xác định tiềm năng và mức độ
thích hợp của đất đai cho các mục đích sử dụng cụ thể.
- ðánh giá ñất ñai về mặt kinh tế là ñánh giá hiệu quả về mặt kinh tế
của một loại sử dụng ñất nhất ñịnh.
ðánh giá ñất áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để giải thích hoặc
dự đốn về khả năng sử dụng đất nhưng nhìn chung có thể tóm tắt đánh giá
đất thành 3 phương pháp cơ bản sau:
- ðánh giá đất theo định tính, chủ yếu dựa vào sự mơ tả và xét đốn.
- ðánh giá ñất dựa vào phương pháp thông số xác ñịnh các ñặc tính,

tính chất ñất ñai.
- ðánh giá ñất theo ñịnh lượng dựa trên các mơ hình mơ phỏng.
Từ khi ngành khoa học ñất ra ñời, việc nghiên cứu các ñặc điểm,tính
chất, độ phì và phân loại đất đã giúp cho con người nhận thức rõ ñược bản
chất của ñất và hướng tới mục đích quản lý sử dụng đất một cách hợp lý và
có hiệu quả. Chun ngành đánh giá ñất ñai tuy ra ñời muộn hơn so với
chuyên ngành thổ nhưỡng song đã có nhiều đóng góp cho sử dụng ñất mà
những nghiên cứu ñơn thuần của thổ nhưỡng khơng thể đáp ứng được.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7


2.1.2.1. Các trường phái ñánh giá ñất trên thế giới
Quá trình nghiên cứu và phát triển đánh giá đất trên thế giới đã hình
thành nhiều quan điểm, trường phái khác nhau, trong đó đáng chú ý là một số
trường phái và phương pháp ñánh giá ñất sau ñây:
* ðánh giá ñất ñai ở Liên Xô (cũ)
- Việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai ñược tiến hành trong những năm 60
của thế kỷ 20 theo quan ñiểm ñánh giá ñất của V.V Docuchaev; bao gồm 3 bước:
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại hình thổ nhưỡng theo
tính chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất (yếu tố ñược xem xét kết hợp với
yếu tố khí hậu, độ ẩm, địa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu là ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại
của ñất).
Phương pháp này quan tâm nhiều ñến khía cạnh tự nhiên của đối tượng đất
đai, song chưa xem xét kỹ đến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử dụng ñất ñai.
- Phương pháp ñánh giá được hình thành từ đầu những năm 1950 sau
đó ñã ñược phát triển và hoàn thiện vào năm 1986 ñể tiến hành ñánh giá và
thống kê chất lượng tài ngun đất đai nhằm phục vụ cho mục đích xây dựng
chiến lược quản lý và sử dụng ñất cho các ñơn vị hành chính và sản xuất trên

lãnh thổ thuộc liên bang Xơ viết. Ngun tắc đánh giá mức độ sử dụng đất
thích hợp là phân chia khả năng sử dụng đất đai trên tồn lãnh thổ theo các
nhóm và các lớp thích hợp.
Kết quả đánh giá đất đã giúp cho việc thống kê tài nguyên ñất ñai và
hoạch ñịnh chiến lược sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên ñất trong phạm vi
tồn liên bang theo các phân vùng nơng nghiệp tự nhiên hướng tới mục đích
sử dụng, bảo vệ, cải tạo ñất hợp lý. Tuy nhiên, ñối với các loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp việc phân hạng thích hợp chưa ñi sâu một cách cụ thể vào
từng loại sử dụng, phương pháp này mới chỉ tập trung chủ yếu vào ñánh giá
các yếu tố tự nhiên của ñất ñai và chưa có những quan tâm cân nhắc ñúng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8


mức tới các ñiều kiện kinh tế, xã hội.
* ðánh giá ñất ñai ở Hoa Kỳ
Ở Hoa Kỳ, ngay từ ñầu thế kỷ XX ñã chú ý tới công tác phân hạng đất
đai nhằm mục đích sử dụng hợp lý tài nguyên ñất. Hệ thống ñánh giá phân
loại ñất ñai theo tiềm năng của Hoa Kỳ đã được bộ nơng nghiệp Hoa Kỳ
(USDA) ñề xuất vào những năm 1961, xây dựng ñược một phương pháp ñánh
giá phân hạng ñất ñai mới có tên là: “ðánh giá tiềm năng đất đai”. Phương
pháp này ñược áp dụng phổ biến ở Hoa Kỳ và sau đó được vận dụng ở nhiều
nước. Cơ sở ñánh giá tiềm năng sử dụng ñất ñai dựa vào các yếu tố hạn chế
trong sử dụng ñất chúng ñược phân ra thành 2 nhóm sau:
- Nhóm các yếu tố hạn chế vĩnh viễn bao gồm những hạn chế không dễ thay
ñổi và cải tạo ñược như ñộ dốc, ñộ dày tầng đất , lũ lụt và khí hậu khắc nghiệt.
- Nhóm những yếu tố hạn chế tạm thời có khẳ năng khắc phục ñược
bằng các biện pháp cải tạo trong quản lý đất đai như độ phì ,thành phần dinh
dưỡng và những trở ngại về tưới tiêu.
Phương pháp “ðánh giá tiềm năng ñất ñai” của Hoa Kỳ ñã phân chia
ñất ñai thành các cấp (class), cấp phụ (Subclass) và ñơn vị (unit).

Khả năng và mức ñộ thích hợp chủ yếu dựa vào những yếu tố hạn chế
vĩnh viễn trong sử dụng ñất. Nguyên tắc chung của phương pháp là các yếu tố
nào có mức độ hạn chế lớn và khả năng chi phối mạnh ñến sử dụng là yếu tố
quyết định mức độ thích hợp mà khơng cần tính ñến những khả năng thuận
lợi của các yếu tố khác có trong đất. Sau này đánh giá đất ở Hoa Kỳ ñược ứng
dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng nhiều năm làm tiêu chuẩn
và phân hạng ñất ñai cho từng cây trồng cụ thể, trong đó chọn cây lúa mỳ làm đối
tượng chính.
Phương pháp yếu tố: Bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên, kinh tế ñể
so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc 100% ñể làm mốc so sánh với
các sử dụng đất khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9


Phương pháp đánh giá khả năng sử dụng thích hợp (USDA) tuy khơng đi
sâu vào từng loại sử dụng cụ thể đối với sản xuất nơng nghiệp và hiệu quả kinh
tế -xã hội, song rất quan tâm ñến những yếu tố hạn chế bất lợi của ñất ñai và việc
xác ñịnh các biện pháp bảo vệ ñất, ñây cũng chính là điểm mạnh của phương
pháp đối với mục đích duy trì bảo vệ mơi trường và sử dụng đất bền vững.
* ðánh giá ñất ñai ở Canaña
Ở Canaña việc ñánh giá đất được thực hiện dựa vào các tính chất của
đất và năng suất ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì
làm tiêu chuẩn và nếu có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy ñổi ra lúa mì.
Trong ñánh giá ñất các chỉ tiêu thường ñược chú ý là: thành phần cơ giới, cấu
trúc đất, mức độ xâm nhập mặn vào đất, xói mịn, ñá lẫn. Chất lượng ñất ñai
ñược ñánh giá bằng thang ñiểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì [17].
Trên cơ sở đó đất được chia thành 7 nhóm: trong đó nhóm cấp I thuận lợi
nhất cho sử dụng (ít hoặc hầu như khơng có yếu tố hạn chế), tới nhóm cấp VII gồm
những loại đất khơng thể sản xuất nơng nghiệp được (có nhiều yếu tố hạn chế).

* ðánh giá ñất ñai ở Anh
Ở Anh có hai phương pháp ñánh giá ñất là dựa vào sức sản xuất tiềm
tàng của ñất hoặc dựa vào sức sản xuất thực tế của ñất:
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất tiềm tàng của
ñất. Phương pháp này chia làm các hạng, mỗi hạng ñược xem xét bởi những
yếu tố hạn chế của đất trong sản xuất nơng nghiệp .
Phương pháp ñánh giá ñất dựa vào thống kê sức sản xuất thực tế của
ñất. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào năng suất bình quân nhiều năm so
với năng suất thực tế trên ñất ñể làm chuẩn cho phân hạng [17].
* ðánh giá ñất ñai ở Ấn ðộ
Ở Ấn ðộ người ta thường áp dụng phương pháp tham biến, biểu thị
mối quan hệ giữa các yếu tố sức sản xuất của đất với độ dày, đặc tính tầng
đất, thành phần cơ giới, ñộ dốc và các yếu tố khác dưới dạng phương trình
tốn học. Kết quả phân hạng cũng ñược thể hiện dưới dạng phần trăm hoặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10


cho ñiểm. Mỗi yếu tố ñược phân thành nhiều cấp và tính theo phần trăm hay
tính điểm. Trong phương pháp này, đất đai được chia thành 6 nhóm:
- Nhóm siêu tốt: đạt 80 - 100 điểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào
cũng cho năng suất cao.
- Nhóm tốt: ñạt 60 - 79 ñiểm, có thể trồng bất kỳ loại cây nào nhưng
cho năng suất thấp hơn.
- Nhóm trung bình: đạt 40 - 59 điểm, đất trồng được 1 số nhóm cây
trồng khơng địi hỏi đầu tư chăm sóc nhiều.
- Nhóm nghèo: đạt 20 - 39 điểm, đất chỉ trồng một số loại cây cỏ.
- Nhóm rất nghèo: đạt 10- 19 ñiểm, ñất chỉ làm ñồng cỏ chăn thả gia súc.
- Nhóm cuối cùng: đạt < 10 điểm, đất khơng thể dùng vào sản xuất
nơng nghiệp được mà phải sử dụng cho các mục đích khác.
* ðánh giá đất ñai vùng nhiệt ñới ẩm Châu Phi

ðánh giá ñất ñai vùng nhiệt ñới ẩm châu Phi ñược các nhà khoa học Bỉ
nghiên cứu và ñề xuất bằng phương pháp tham biến, có tính đến sự phụ thuộc
về một số tính chất sức sản xuất của ñất, mà sức sản xuất của ñất lại chịu ảnh
hưởng của các ñặc trưng thổ nhưỡng như:
- Sự phát triển của phẫu diện ñất thể hiện qua sự phân hố phẫu diện,
cấu trúc đất, thành phần khoáng và sự phân bố khoáng sét trong tầng ñất, khả
năng trao ñổi cation.
- Màu sắc của ñất và ñiều kiện thoát nước.
- ðộ chua và ñộ no bazơ.
- Mức ñộ phát triển của tầng mùn trong ñất.
Tất cả các đặc tính trên được thể hiện bằng tương quan theo phương
trình tốn học và từ đó xác định được sức sản xuất của ñất [12].
* ðánh giá ñất ñai của tổ chức FAO
Từ năm 1970, tổ chức Nông - Lương liên hợp quốc (FAO) ñã tập
hợp các nhà khoa học, các chun gia đầu ngành về nơng nghiệp để tổng
hợp xây dựng nên tài liệu “ðề cương ñánh giá ñất ñai”. Qua những hội thảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11



×