Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.43 KB, 76 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn
nhau tới hệ thống tài chính. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức tài chính quan
trọng trong nền kinh tế, hoạt động dựa trên mục tiêu an toàn và sinh lời. Ngân
hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ở Việt Nam, thời kỳ bao cấp được đánh dấu bằng các ngân hàng chuyên
doanh. Thời kỳ đổi mới cơ chế, dưới ảnh hưởng của cơng nghệ và tồn cầu hố,
ngân hàng cần phải đa dạng các loại dịch vụ và mở rộng hoạt động bằng cách
vươn tới các thị trường mới trong và ngoài nước. Với hoạt động tín dụng chiếm
tỷ trọng lớn trong ngân hàng và tiềm ẩn những rủi ro cho nên vấn đề đặt ra làm
thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng ln được các nhà quản lý ngân hàng quan
tâm. Mỗi ngân hàng tìm ra những giải pháp khác nhau để hồn thiện tốt hoạt
động tín dụng. Trong quá trình thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ
Anh - Hà Tĩnh nhận thấy đây cũng là vấn đề vướng mắc cần được chú trọng. Vì
vậy, đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh ” được chọn làm chuyên đề
thực tập.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
+ Chun đề thực tập trình bày trên cơ sở đưa ra những lý luận cơ bản về
tín dụng, rủi ro tín dụng cùng với phân tích thực trạng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh, từ đó đánh giá những vấn đề vướng
mắc còn tồn tại.
Võ Thị Khánh Hà

1


Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Đề xuất một số biện pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro tín dụng tại
ngân hàng trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề thực tập sử dụng có sự kết hợp các phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh…để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra. Ngồi ra, cịn sử dụng phương
pháp biện chứng duy vật lịch sử.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Đối tượng: Chuyên đề thực tập lấy vấn đề rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh làm đối tượng.
+ Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu được thu thập trong 3 năm: 2005,2006,
2007 tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh.
5. KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương với nội
dung như sau:
Chương 1: Rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Kỳ Anh - Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh

Võ Thị Khánh Hà

2

Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Thuật ngữ tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo, có nghĩa là sự
tin tưởng, tín nhiệm với nhau. Tín dụng được ra đời và phát triển cùng với nền
sản xuất hàng hố. Khi nền sản xuất hàng hố phát triển thì tín dụng đóng vai trị
hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thơng hàng hố. Trong
những trường hợp cụ thể, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo một nội dung riêng.
Xét trong phạm vi quan hệ tài chính, tín dụng được hiểu:
+ Là sự chuyển dịch quỹ cho vay từ người cho vay sang người đi vay
+Là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có sự hồn trả cả gốc và lãi sau
một thời gian nhất định giữa hai chủ thể
+Là số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng
Ở một số hoàn cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với cho vay
Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng là một giao dịch giữa hai bên,
trong đó bên cho vay (ngân hàng) cung cấp tài sản (tiền hoặc hàng hoá) cho bên
đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thoả thuận và khi đến hạn thanh tốn bên đi vay có trách nhiệm
hồn trả cả vốn gốc và lãi cho bên cho vay.
Theo Luật Tổ chức tín dụng của Việt Nam năm 2004, sửa đổi năm 1997:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng” và “ tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ
chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
3

Võ Thị Khánh Hà
Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của
ngân hàng nhà nước”
Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả với
các đặc trưng cơ bản:
+ Tài sản giao dịch bao gồm hai hình thức là cho vay bằng tiền và cho
thuê (bất động sản và động sản). Những năm 60 về trước hoạt động tín dụng chỉ
là cho vay bằng tiền, điều này là nguyên nhân mà từ tín dụng được coi là đồng
nghĩa với cho vay. Tuy nhiên, từ những năm 70 đến nay các ngân hàng và định
chế tài chính khác mở rộng cung cấp thêm cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính, bảo lãnh…cho khách hàng.
+ Là hoạt động chính, đem lại nguồn thu nhập quan trọng nhất cho ngân
hàng
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, nên người cho vay khi chuyển giao tài
sản người đi vay phải chú ý đến cơ sở để người đi vay trả đầy đủ cả gốc và lãi
vào đúng hạn. Điều này quan trọng trong việc quản trị rủi ro tín dụng vì đây là
hoạt động chức nhiều rủi ro tiềm ẩn cao
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện của bên đi vay đối với của bên cho vay khi đến hạn thanh
toán
+ Người đi vay khi đến hạn thanh toán phải trả cho người cho vay một
khoản lớn hơn lúc đi vay đó là lãi. Để thực hiện được nguyên tắc này, ngân hàng
thương mại phải xác định được lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh
nghĩa - tỷ lệ lạm phát) hay có nghĩa lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát.


Võ Thị Khánh Hà

4

Ngân hàng 46C


Chun đề tốt nghiệp

1.1.2 Phân loại hình tín dụng
* Theo thời hạn tín dụng, tín dụng bao gồm:
 Tín dụng ngắn hạn: nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, hộ sản xuất, doanh nghiệp. Theo quy chế cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì cho vay ngắn hạn là các khoản
cho vay có thời hạn đến 12 tháng
 Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm nhằm tài trợ cho tài
sản cố định bao gồm: máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
 Tín dụng dài hạn; có thời hạn trên 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định với giá
trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
Với tính chất rủi ro cao, khan hiếm nên tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ
lệ nhỏ so với tín dụng ngắn hạn ở các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, việc
xác định thời hạn cũng mang tính tương đối.
Cách phân loại này giúp ngân hàng quản lý đảm bảo tính an toàn và sinh lời
của tài sản.
* Theo mức độ rủi ro
Để tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc đánh giá lại khoản mục tín dụng,
cũng như chất lượng tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng, ngân hàng
phân loại tín dụng theo cách này
 Tín dụng lành mạnh: là tín dụng có khả năng thu hồi cao
 Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành

mạnh thể hiện như: khách hàng gặp bão lụt, thiên tai, khách hàng không thực
hiện đúng kế hoạch, doanh thu của khách hàng bị giảm sút…

Võ Thị Khánh Hà

5

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là những khoản nợ tuy đã quá hạn với
thời hạn ngắn nhưng khách hàng có biểu hiện tốt trong việc khả năng trả nợ, tài
sản đem đảm bảo có giá trị lớn…
 Nợ q hạn khó địi: là nợ quá hạn quá lâu, khách hàng không muốn trả
nợ, khả năng hồn trả kém, tài sản bảo đảm khơng có hoặc có giá trị thấp…
* Theo cách thức cho vay
 Cho vay từng lần:
Đây là hình thức cho vay thông thường trong ngắn hạn, tương đối phổ
biến của ngân hàng áp dụng cho khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xuyên
chỉ vay theo thời vụ. Ngân hàng không cho vay tất cả theo hợp đồng đã ký mà
từng lần ký các hợp đồng cho vay theo hạn mức theo tiến độ giải ngân của dự án
để tránh khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Nếu có dấu hiệu vi phạm hợp
đồng ngân hàng sẽ thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Khi khách hàng trả
lãi cho ngân hàng thì tính theo hợp đồng ban đầu mà khơng tính theo số tiền thực
sự nhận được.
 Cho vay theo hạn mức:
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau hạn mức tín dụng. Hạn mức
tín dụng được tính trên cơ sở nhu cầu vốn, nhu cầu vay vốn của khách hàng, kế

hoạch sản xuất kinh doanh…Theo đó, khách hàng vay trả nhiều lần trong kỳ
miễm là khơng vượt q hạn mức trong kỳ. Hình thức cho vay này áp dụng cho
những khách hàng vay mượn thường xuyên và vốn vay tham gia nhiều lần vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
 Thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép người đi vay được
phép chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình tại ngân hàng đến một giới
Võ Thị Khánh Hà

6

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức
thấu chi nên hình thức này là một dạng cho vay hạn mức cấp trên tiền gửi thanh
toán. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, phần lớn khơng có bảo đảm, chỉ
áp dụng với khách hàng phải có tiền gửi thanh tốn và có uy tín, độ tin cậy cao,
thu nhập đều đặn, kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay luân chuyển:
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ mà ngân hàng cung cấp hạn mức động
dựa trên giá trị hàng hoá luân chuyển. Thời gian trả nợ và cho vay khơng xác
định trước mà phụ thuộc hồn tồn vào sự ln chuyển hàng hố. Cho vay ln
chuyển giúp đỡ tích cực cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kỳ
tiêu thụ ngắn ngày, quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
 Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà trong thời hạn tín dụng khách hàng
trả gốc và lãi theo định kỳ. Áp dụng cho việc tài trợ tài sản cố định, hàng hố lâu

bền. Cho vay trả góp có rủi ro cao nên lãi suất của cho vay trả góp là cao nhất
trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
 Cho vay hợp vốn:
Khoản cho vay được thực hiện bởi từ hai tổ chức cho vay trở lên để cho vay
một dự án đầu tư với những điều kiện và điều khoản tương đương. Sử dụng hồ sơ
chung và được quản lý bởi một nhà đầu mối chung. Tùy theo hợp đồng cho vay
có giá trị lớn hay nhỏ mà bên tham gia có thể bao gồm: ngân hàng đứng đầu,
ngân hàng tham chiếu, ngân hàng thành viên, ngân hàng quản lý, ngân hàng đại
lý.
* Theo hình thức tài trợ, tín dụng được chia thành cho vay, chiết khấu
thương phiếu, cho thuê, bảo lãnh
Võ Thị Khánh Hà

7

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu với giá trị của thương phiếu trừ đi
khoản tiền mà ngân hàng được hưởng khi phải nắm giữ thương phiếu chưa đến
ngày đáo hạn.
+ Cho vay là hoạt động dựa trên cơ sở cam kết trả gốc và lãi của khách
hàng trong khoảng thời gian xác định mà ngân hàng đưa tiền cho khách hàng.
Cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn của hoạt động tín dụng.
+ Cho thuê tài sản trung và dài hạn (leasing)
Cho thuê tài sản trung và dài hạn là việc ngân hàng thương mại mua các tài
sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Tài sản là thuộc sở hữu

của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê khi
người thuê không trả được nợ. Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là cho th
nghiệp vụ và cho thuê tài chính mà trong hoạt động cho thuê của ngân hàng
thương mại chủ yếu là cho thuê tài chính.
+ Bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh)
với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả
nợ cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.
Bảo lãnh có nhiều loại: bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh dự thầu…
* Theo mức độ tín nhiệm khách hàng, tín dụng bao gồm:
+ Tín dụng cần tài sản bảo đảm: tức là ngân hàng yêu cầu khách hàng phải
có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người thứ ba khi nhận tín dụng. Đối với
Võ Thị Khánh Hà

8

Ngân hàng 46C


Chun đề tốt nghiệp

khách hàng khơng có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay phải có sự đảm bảo.
Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai bổ sung
cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
+ Tín dụng khơng cần tài sản bảo đảm: thường được cấp cho khách hàng
có uy tín, tình hình tài chính tốt, có quan hệ lâu năm với ngân hàng, quản trị có
hiệu quả…thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách

hàng mà khơng cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Ngồi ra, tín dụng được phân theo phương thức hồn trả nợ vay; theo mục
đích (phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, tiêu dùng cá nhân, bất
động sản…); theo ngành kinh tế (nông nghiệp, cơng nghiệp, thương nghiệp);
theo hình thức giá trị tín dụng (tiền, tài sản)…
1.1.3 Vai trị tín dụng đối với ngân hàng
Tín dụng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất (khoảng 70%) trong tổng
tài sản của ngân hàng thương mại. Với quy mơ như vậy, tín dụng ảnh hưởng tới
rất nhiều chiến lược hoạt động của ngân hàng như dự trữ, cho vay, đầu tư…Đồng
thời đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
Ngân hàng huy động vốn trong nền kinh tế chủ yếu dành cho hoạt động tín
dụng. Hoạt động tín dụng phụ thuộc vào khả năng nguồn huy động được của
ngân hàng. Ngược lại, hoạt động tín dụng sẽ tác động trở lại hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Khi uy tín của ngân hàng bị giảm sút bởi các khoản nợ xấu
thì hình ảnh của ngân hàng trong lịng khách hàng sẽ suy giảm, khả năng nhiều
khách hàng đến rút tiền ồ ạt ở ngân hàng là rất lớn. Điều này khiến cho ngân
hàng gặp khó khăn nhiều, nguy cơ phá sản có thể xảy ra. Tuy nhiên, có nhiều lúc
do điều kiện chủ quan và khách quan mà nhu cầu tín dụng bị giảm sút, tình trạng

Võ Thị Khánh Hà

9

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

ứ đọng vốn xảy ra. Vì thế, các ngân hàng cần phải có biện pháp để phát huy vai
trị của hoạt động tín dụng.

1.2 RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm và bản chất của rủi ro tín dụng
Đối với ngân hàng, rủi ro là mức độ không chắc chắn liên quan tới các
hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng khơng tốt tới kết quả kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng kinh doanh lĩnh vực đặc biệt - kinh doanh tiền tệ nên gặp
rất nhiều rủi ro như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối
đối…Trong đó rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của ngân
hàng - hoạt động tín dụng. Theo quy định của ngân hàng nhà nước, “rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Tổn thất này có thể là mất gốc và /hoặc lãi, cùng với những tổn thất khác
kèm theo: chi phí việc thẩm định dự án khách hàng, chi phí tìm kiếm thơng tin về
khách hàng, khơng thực hiện theo kế hoạch của mình…Khi quyết định cho vay,
ngân hàng với một tin tưởng cao nhất là khả năng trả nợ của khách hàng là tốt
hay rủi ro tín dụng sẽ không xảy ra. Nhưng với những nguyên nhân khác nhau,
khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Ngồi ra, ngân hàng khơng thể chắc
chắn dự đốn một cách chính xác tuyết đối rủi ro tín dụng được. Vì thế, trên quan
điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng có thể hạn chế, đề phịng mà
khơng thể loại trừ, nó tồn tại khách quan, khơng thể tránh khỏi.

Võ Thị Khánh Hà

10

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp


1.2.2 Phân loại
* Theo nguyên nhân gây ra rủi ro:
Rủi ro do ngân hàng: là những rủi ro tín dụng xuất phát từ năng lực trình
độ cán bộ ngân hàng thương mại kém, chính sách tín dụng và quy trình tín dụng,
phẩm chất, đạo đức của cán bộ…
Rủi ro do khách hàng: là những rủi ro do người vay gây ra: như lừa đảo
ngân hàng, cố tình chây ì khơng trả nợ, tình hình hoạt động kinh doanh sa sút…
Rủi ro từ nguyên nhân khác: đó là những rủi ro do sự thay đổi môi trường
kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên, điều chỉnh chế độ chính sách.
* Theo cơ cấu loại hình rủi ro tín dụng
Theo cách này rủi ro tín dụng bao gồm: rủi ro tín dụng từ cho vay ngắn
hạn, trung, dài hạn.
* Xuất phát từ hình thức tài trợ tín dụng: rủi ro tín dụng từ cho vay, bảo
lãnh, cho th…
Ngồi ra, rủi ro tín dụng được phân loại do chế độ chính sách của nhà
nước, rủi ro quốc gia, do việc thẩm định đánh giá của ngân hàng không đúng với
thực trạng của khách hàng…
1.2.3 Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
Những dấu hiệu này được phát hiện rõ ràng khi ngân hàng gặp gỡ với
người vay vốn: tham quan nhà xưởng, văn phòng, xem xét vật thế chấp…Cuộc
gặp gỡ này giúp cán bộ ngân hàng biết cảm nhận phần lớn được điều gì đang
diễn ra ở khách hàng. Dưới đây là biểu hiện xảy ra từ phía khách hàng cần được
chú ý:
* Biểu hiện thông qua hoạt động giữa ngân hàng và khách hàng
- Xu hướng thanh toán khoản vay nợ gốc và lãi chậm
Võ Thị Khánh Hà

11

Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

- Vay ngày càng nhiều
- Xuất hiện việc xin ngân hàng gia hạn, đảo nợ
- Khách hàng chấp nhận vay vốn với chi phí cao
- Biến động của số dư tài khoản tiền gửi là lớn
- Tín dụng thương mại được tăng lên, khi đến hạn thanh tốn khả năng trả
nợ khơng có
- Giá trị khoản vay lớn hơn nhu cầu vốn vay
- Nguồn trả nợ thiếu mức độ tin cậy, bảo đảm
* Biểu hiện liên quan đến việc điều hành công ty của khách hàng
- Cán bộ chủ chốt cao cấp thay đổi liên tục
- Sự bất đồng quan điểm, mất đoàn kết, tranh chấp giữa các thành viên
trong công ty, điều hành theo ý chủ quan, không tạo ra được sự thống nhất giữa
các thành viên
- Kém linh hoạt với sự thay đổi
- Chú trọng đến hình thức bên ngồi, thiếu sự quan tâm, nâng cấp chất
lượng: máy móc, thiết bị q xa xỉ, khơng phù hợp với tình hình cơng ty
* Biểu hiện từ tình hình kinh doanh
- Thay đổi loại hình, phạm vi kinh doanh
- Mất thị trường kinh doanh
- Bị ảnh hưởng, lệ thuộc quá lớn vào nhà cung ứng
- Tung ra sản phẩm không phù hợp, đúng lúc,
- Giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn
- Năng lực sản xuất kinh doanh bị giảm sút
- Sản phẩm cung cấp chỉ mang tính thời vụ cao
- Hàng hố tồn kho, lạc hậu, dự trữ lớn
Võ Thị Khánh Hà


12

Ngân hàng 46C


Chun đề tốt nghiệp

* Biểu hiện thơng qua tình hình tài chính kế tốn
- Tiền mặt giảm
- Báo cáo tài chính khơng đầy đủ, số liệu khơng phù hợp, nộp báo cáo tài
chính khơng kịp thời, trì hỗn.
- Doanh số bán hàng biến động, tăng giảm hoặc tăng nhưng lợi nhuận
giảm
- Khơng thực hiện đúng mục đích kế hoạch đề ra
- Hoạt động thua lỗ xuất hiện
- Khả năng tín dụng kém, tình trạng nợ kéo dài
Việc xảy ra một trong các sự kiện trên thì khơng ảnh hưởng lớn lắm. Tuy
nhiên, các sự kiện này đồng loạt đi cùng với nhau thì cán bộ tín dụng cần hết sức
chú ý để có quyết định đúng trong hoạt động tín dụng.
1.2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.4.1 Nguyên nhân chủ quan
Một là, trình độ cán bộ cịn thấp, chưa cao. Điều này được thể hiện ở hiệu
quả việc làm. Nếu như với kiến thức ít, kinh nghiệm làm việc cịn thiếu thì việc
phân tích khách hàng, thẩm định dự án đầu tư của khách hàng, xác định lãi suất
cho vay, nhu cầu cho vay…sẽ khơng chính xác. Rủi ro tín dụng là chắc chắn xảy
ra. Đồng thời, việc khơng chú trọng thực hiện đúng theo quy trình tín dụng của
ngân hàng có khả năng sẽ làm mất vốn, như khi cán bộ tín dụng khơng cần kiểm
tra thơng tin về khách hàng, tình hình kinh doanh khách hàng mà đã quyết định
cho vay. Bên cạnh đó, với phẩm chất đạo đức xấu, tình hình dễ bị lơi kéo, vì lợi

ích bản thân mà lợi dụng tham ơ, nhằm chiếm đoạt vốn của ngân hàng xẩy ra gây
thiệt hại lớn đối với ngân hàng.

Võ Thị Khánh Hà

13

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

Hai là, ngân hàng dồn dập tín dụng quá mức. Khi đó sự lựa chọn khách
hàng một cách ồ ạt, kém, không chú trọng đến công tác phân tích trước khi cho
vay tạo ra sự lựa chọn đối nghịch. Với lượng khách hàng lớn, ngân hàng không
thể đảm bảo được sự giám sát của cán bộ tín dụng đối với khách hàng là chặt chẽ
được. Đây là cơ hội tốt cho những khách hàng muốn thực hiện ý đồ xấu của
mình, rủi ro đạo đức từ phía người đi vay xảy ra. Khả năng thu hồi vốn của ngân
hàng giảm xuống, ngân hàng dần dần mất vốn. Do đó, ngân hàng sẽ quyết định
giảm hoạt động cho vay đồng thời tăng cường chặt chẽ quy trình cho vay. Thị
phần của ngân hàng mất đi và trở nên ít hơn. Với tình trạng như vậy, ngân hàng
tìm mọi cách để mở rộng điều kiện vay vốn góp phần tăng thị trường. Các hoạt
động này tạo thành vòng quay khép kín, tổn thất cho tín dụng là khó tránh khỏi.
Ba là, do quy chế tín dụng chưa chặt chẽ. Các quy định trong quy chế tạo
điều kiện cho ngân hàng và khách hàng thực hiện hoạt động tín dụng. Tuy nhiên,
thiếu sự logic, chặt chẽ trong quy chế tạo lỗ hổng, khe hở cho những hành động
không tốt.
Bốn là, sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
ngân hàng. Việc xác định lãi suất của ngân hàng làm sao để có được nhiều khách
hàng hơn các ngân hàng khác trở nên đơn giản hơn, có thể chấp nhận lãi suất

thấp hơn mặc dù không đủ để bù đắp chi phí khác. Do đó, trong một khoảng thời
gian dài, lợi nhuận ngân hàng không nhưng giảm xuống mà kèm theo là rủi ro tín
dụng.
Năm là, do ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận. Theo nguyên tắc đánh
đổi rủi ro và lợi nhuận, khi lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao. Vì vậy, ngân
hàng khi cho vay cần phải cân nhắc kỹ giữa lợi nhuận với rủi ro.

Võ Thị Khánh Hà

14

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.4.2 Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân xuất phát từ người đi vay
Khi tình hình kinh doanh xấu đi, khả năng trả nợ của khách hàng hạn chế.
Bên cạnh do sự yếu kém trong công tác tổ chức quản lý, nắm bắt thị trường kém,
khả năng đối phó chậm trễ…Ngồi ra, chịu tác động của yếu tố bên ngoài như sự
tăng lên giá cả các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất (giá dầu thơ, giá xăng
dầu…) làm chi phí sản xuất tăng theo, lợi nhuận mà khách hàng thu được không
ổn định, trả nợ tương đối khó khăn. Cũng như thị trường tiêu thị, nhu cầu về sản
phẩm hạn hẹp, tình trạng sản phẩm tồn kho, lỗi thời nhiều, doanh thu thấp. Với
lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm nếu không đủ bản lĩnh, tầm nhìn thấp, sai sót
trong phân tích, tính tốn thì tổn thất đem lại cho khách hàng rất lớn. Khách
hàng khi vay vốn được ngân hàng không thực hiện theo mục đích hợp đồng tín
dụng gây rủi ro đạo đức cho ngân hàng, vì lợi ích cá nhân tìm mọi cách lừa đảo
chiếm đoạt vốn ngân hàng. Tuy nhiên, có những khách hàng với hoạt động kinh

doanh tốt, thu lãi cao nhưng vẫn cố tình khơng trả nợ, kéo dài thời gian sử dụng.
* Nguyên nhân xuất phát từ môi trường
Một là, do chịu ảnh hưởng các chính sách. Mỗi một chính sách đưa ra
nhằm tác động đến những đối tương nhất định. Sự thay đổi các chính sách nhanh
chóng, sự mâu thuẫn của các chính sách làm ngân hàng cũng như doanh nghiệp
không dễ dàng để tuân thủ kịp thời, đúng. Hoạt động của họ mất ổn định, gặp
khó khăn.
Hai là, do sự thay đổi của nền kinh tế, chính trị, xã hội. Chỉ cần một trong
ba yếu tố này biến động tác động ngay đến hoạt động của ngân hàng đặc biệt là
hoạt động tín dụng. Với xã hội phát triển, chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng
nhu cầu đầu tư tăng lên, hoạt động tín dụng diễn ra thuận lợi. Ngược lại nền kinh
Võ Thị Khánh Hà

15

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

tế có lạm phát có thể kèm theo tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ, thua lỗ, khả
năng trả nợ của khách hàng giảm, hoạt động tín dụng gặp rủi ro.
Ba là, do ảnh hưởng mơi trường tự nhiên. Thiệt hại gây ra bởi thiên tai, lũ
lụt, hạn hán…với ngân hàng từ khách hàng rất lớn đặc biệt đối với hoạt động
kinh doanh trong nông nghiệp.
1.2.5 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng
Trong những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất…thì rủi ro tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
ngân hàng, biểu hiện:
 Lợi nhuận của ngân hàng giảm sút. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng

gặp khó khăn trong thu hồi gốc và/hoặc lãi ngồi ra cịn phải trả những khoản chi
phí để thực hiện hợp đồng tín dụng: chi phí tìm hiểu khách hàng, trả lãi cho
nguồn huy động vốn, chi phí quản lý tài sản bảo đảm, chi phí giám sát…sự mất
cân đối thu chi, lợi nhuận giảm, nguồn vốn ngân hàng khơng có hoặc tiền lương
giảm, phải chuyển đổi cơng tác…
 Rủi ro tín dụng có thể kéo theo rủi ro về thanh khoản. Khi không đủ tiền
để đáp ứng nhu cầu của người gửi cũng như cho vay tiền của khách hàng tốt,
ngân hàng sẽ mất khách hàng; sự sụt giảm về lợi nhuận xảy ra. Ngân hàng tìm
cách để có nguồn huy động: trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi của người
dân tất nhiên kèm theo lãi suất cao, chi phí phát sinh cao. Nếu ngân hàng khơng
có phương án giải quyết kịp thời, tính tốn cẩn thận mà để tình hình kéo dài,
ngân hàng buộc phải đóng cửa, phá sản.
 Sức mạnh cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thị trường bị ảnh
hưởng. Khách hàng mất đi niềm tin vào ngân hàng, số tiền của khách hàng có ý
định gửi hoặc đang gửi tại ngân hàng sẽ thay đổi sang ngân hàng khác. Những
Võ Thị Khánh Hà

16

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

người đi vay cũng không muốn vay tại ngân hàng để đi đầu tư các dự án tốt.
Hoạt động của ngân hàng trở nên phức tạp, biến động rất mạnh.
Ngồi ra, vì ngân hàng là một bộ phận rất quan trọng trong nền kinh tế. Sự
thay đổi của ngân hàng tác động rất lớn đến nền kinh tế. Phản ứng dây chuyền
trong hệ thống ngân hàng khi có một ngân hàng sụp đổ dễ xẩy ra. Nền kinh tế
không phát triển, kém năng động, tác động tâm lý của người dân khơng tin tưởng

vào chính phủ, đất nước.
1.2.6 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là hiện tượng khách quan, song trong công tác quản trị
ngân hàng cố gắng hạn chế thấp nhất tổn thất rủi ro tín dụng gây ra. Ngân hàng
thường đưa ra các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng để làm căn cứ cho việc quản
lý đem lại kết quả tốt hơn. Tuỳ thuộc vào mỗi ngân hàng mà các chỉ tiêu được
đưa ra là khác nhau, về cơ bản bao gồm:
 Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau: nguyên nhân
chủ quan từ phía doanh nghiệp, hay nguyên nhân khách quan…cho dù nguyên
nhân gì nữa thì nợ quá hạn đều làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng
Đây là một chỉ tiêu quan trọng thường được sử dụng trong đánh giá hiệu
quả tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao phản ánh chát lựng tín dụng thấp, rủi ro trong
hoạt động nhiều. Nợ quá hạn hiện nay đang là vấn đề bức xúc cần giải quyết của
nhiều ngân hàng, vì nó làm giảm lợi nhuận và gây nhiều khó khăn (cán bộ tín
Võ Thị Khánh Hà

17

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

dụng luôn phải theo dõi, đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trong việc hoàn trả vốn
vay và lãi). Nợ quá hạn làm tăng rủi ro lãi suất khi khách hàng không trả được

nợ, trong khi ngân hàng vẫn phải tiếp tục trả lãi tiền huy động cho các tổ chức
kinh tế và dân cư. Ngân hàng vẫn tiếp tục bị thua thiệt.
Ngồi ra, cịn có thể xét đến nợ khó địi, tỷ lệ nợ khó địi trên tổng dư nợ
tín dụng, tỷ lệ nợ khó địi trên nợ q hạn, nợ q hạn thơng thường (có khả năng
thu hồi cao); và tốc độ tăng giảm của các tỷ lệ trên.
Nợ khó địi là khoản nợ q hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Khi nợ khó đòi
phát sinh đồng nghĩa với việc ngân hàng gặp rủi ro thất thoát vốn, ảnh hưởng tới
sự tồn tại và phát triển. Tỷ lệ nợ khó địi cao thể hiện hoạt động cho vay hiệu quả
kém và hiệu quả tín dụng thấp. Ngân hàng có thể dùng nhiều biện pháp để thu
hồi nợ q hạn và nợ khó địi, song diều này có thể tồn nhiều chi phí và làm
giảm uy tín.
 Các khoản cho vay có vấn đề
Đó là các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán và chưa được coi là nợ quá
hạn. Tuy nhiên, khi kiểm tra tình hình cán bộ tín dụng xem xét đây là khoản nợ
đang dần có biểu hiện của sự kém lành mạnh, nguy cơ có thể dẫn đến thành nợ
quá hạn (gây ra rủi ro đạo đức, cố tình chiếm đoạt vốn…). Tuỳ thuộc vào quyết
định từng ngân hàng mà nợ có vấn đề được xây dựng.
 Tài sản bảo đảm
Thơng thường khi cho vay ngân hàng yêu cầu khách hàng cần có tài sản
bảo đảm. Tài sản bảo đảm được coi là nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng khi
khơng có nguồn thu nợ thứ nhất từ khách hàng. Do đó, tài sản đảm bảo là cách
hạn chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Khi khách hàng có tài sản bảo đảm, ngân
hàng sẽ đem đánh giá giá trị tài sản bảo đảm và quyết định cho vay theo một tỷ
Võ Thị Khánh Hà

18

Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

lệ nhất định nào đó trên giá trị tài sản đảm bảo. Cũng có những trường hợp với
tài sản đảm bảo mà giá trị của nó trên thị trường biến động mạnh (giảm mạnh) so
với giá trị lúc đánh giá ban đầu thì thiệt thịi cho ngân hàng là lớn nếu khách
hàng không thực hiện trả nợ.
 Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
Những khách hàng nào có uy tín cao đối với ngân hàng, mối quan hệ tín
dụng lâu năm tốt thì việc rủi ro tín dụng xảy ra mức độ thấp hơn, có thể khơng
có.
 Khả năng thanh tốn nợ của khách hàng
Ngân hàng khi quyết định cho vay trước hết cần phải theo dõi tình hình tài
chính, khả năng trả nợ của khách hàng, tính khả thi của dự án đầu tư…Như vậy
mới dự đốn phần nào chính xác rủi ro tín dụng, biết hạn chế tối đa rủi ro.
 Đa dạng hố của tín dụng
Đa dạng hố được coi là một trong những biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng. Sự thay đổi trong chu kỳ của khách hàng là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng
chỉ tập trung thực hiện hoạt động tín dụng đối với một loại người vay, một vùng,
một ngành nào đó…thì tổn thất do rủi ro gây ra rất lớn.
 Mơi trường của người đi vay
Chính sách thường xuyên thay đổi, lũ lụt hạn hán, chính trị mất ổn định,
kink tế lạm phát…đều gây nên mất ổn định kết quả kinh doanh xấu đến người
vay, tình hình trả được nợ là khơng có, rủi ro tín dụng là xảy ra.
1.3 YẾU TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là không thể tránh khỏi, là
khách quan. Các ngân hàng khác nhau sẽ tìm ra những biện pháp để khắc phục,
hạn chế tình hình rủi ro tín dụng tại ngân hàng mình. Tuy nhiên, việc khắc phục
Võ Thị Khánh Hà

19


Ngân hàng 46C


Chun đề tốt nghiệp

tình hình rủi ro tín dụng mang lại kết quả như thế nào phụ thuộc nhiều ở ngân
hàng. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu tác động hạn chế rủi ro tín dụng.
1.3.1 Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng là tập hợp các quy định, quy tắc, chủ trương, phương
hướng của ngân hàng đối với hoạt động tín dụng được xây dựng và hồn thiện
qua nhiều năm. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân
hàng, là cơ sở hướng dẫn cho nhân viên tín dụng làm việc, tạo sự chun mơn
hố trong q trình phân tích tín dụng đồng thời tạo ra sự thống nhất trong q
trình hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng với mục đích là mở rộng tín dụng,
ngồi ra nhằm hạn chế rủi ro để nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách
tín dụng đề cập đến hầu hết tất cả vấn đề liên quan đến cấp tín dụng: quy mô, lãi
suất, đảm bảo, kỳ hạn, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề, nhu cầu vay vốn,
đối tượng vay vốn…
Một chính sách tín dụng được xây dựng phù hợp đầy đủ, khoa học chắc
chắn sẽ giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro tín dụng và đồng thời tạo ra được
nhiều cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, với những chính sách tín dụng thiếu chặt
chẽ khơng chi tiết, khơng có sự phù hợp, chỉ mang tính áp đặt là chính thì rủi ro
đối với tín dụng là tất yếu xảy ra. Điều này cũng cho thấy rõ ở các ngân hàng
hiện nay là ngân hàng nào xây dựng chính sách tín dụng hồn thiện, phù hợp thì
hoạt động tín dụng ở ngân hàng đó mang lại kết quả tốt.
Quy trình tín dụng được xây dựng nhằm chi tiết hóa chính sách tín dụng.
đó là các bước, nội dung cơng việc mà cán bộ tín dụng ngân hàng, các cán bộ có
liên quan phải đáp ứng khi quyết định cho vay. Những nội dung công việc bao
gồm: phân tích trước khi cấp tín dụng, xây dựng và ký kết hoạt hợp đồng tín

dụng, giải ngân và kiểm sốt trong khi cấp tín dụng thu nợ hoặc đưa ra các phán
Võ Thị Khánh Hà

20

Ngân hàng 46C



×