Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

tiểu luận cuối kì dẫn luận ngữ pháp chức năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (265.8 KB, 10 trang )

Tiểu luận cuối kỳ
Môn: Dẫn luận ngữ pháp chức năng

Nguyễn Mai Huyền
MSV: 11030358
Lớp: K56 Ngôn ngữ học
TrườngăĐại học Khoa học xã hộiăvàăNhânăvĕnă–
Đại học Quốc gia Hà Nội


Chương 6:
Tổ chức thông điệp: siêu chức năng văn bản – Đề
6.1. Dẫn luận
Nhìn vào cú từ gócăđộ của sự tương tác gì đang được tiếnăhànhăvàăcáiăgìăđangă
đượcănóiăđến, bây giờ chúng tơi sẽ chuyển sang xem xét các dạng mà chỉ có thể hiểu
được một cáchăđúngăđắn chính xác bằngăcáchănhìnăvàoăcúătrongăvĕnăcảnh của nó ở
phần cịn lại của ngơn ngữ xung quanh.

Khi ta nhìn ngơn ngữ từ điểm nhìn của siêu chứcănĕngăvĕnăbản,ătaăđangăthử xem
người nói làm thế nàoăđể đặtăthôngăđiệp của họ theo cái cách mà làm cho những
thôngăđiệpănàyăĕnăkhớp nhịp nhàng uyển chuyển thành sự việc ngôn ngữ đangădiễn
ra (sự việc này có thể là một cuộc hội thoại, hay một bài báo chẳng hạn). Cũngănhư
khi tương tác với ngườiăngheăvàăkhiănóiăgìăđóăvới họ về thế giới xung quanh, người
nói ln ln tổ chức cách thơngăđiệp của mình được nói ra để báo hiệu cho người
nghe phần hiện tại củaă thôngă điệpă ĕnă khớp thế nào với các phần khác. Để hình
dungăraăđiều này, nhìn vào ví dụ sauăđâyătừ một lá thư kêu gọi quyên tiền cho một
tổ chứcăngĕnăchặn ngượcăđãiăđộng vật:
Có lẽ trướcăđâyăbạn chưa từng nghe về SOU.ăĐóălàăbởiăvìăchúngătơiăđấu tranh
chống ngượcăđãi một cách bí mật.
Ở đâyăcóămột số dấu hiệu trong câu thứ hai rằng nó thực hiện chứcănĕngănhư một
từ ghép liên kết với câu đầu: từ “đóălà”ăthâuătómătồnăbộ thơngătinăđược cho ở câu


đầu,ătrongăkhiăđóătừ “bởiăvì”ăbáoăhiệu mối quan hệ logic của nguyên nhân và kết
quả giữa thông tin mới ở câu thứ hai với thông tin ở câu thứ nhất. Có lẽ ít rõ ràng
hơn, việcăđặt từ “đóălà”ăở vị tríăđầu câu làm cho câu thứ haiăĕnăkhớp nhịp nhàng
hơn (thử thayăđổi trật tự các thành tố xung quanh và xem kết quả, ví dụ “Sự thật là
chúngătơiăđấu tranh chống ngượcăđãiămột cách bí mậtălàălíădoăchoăđiềuăđó”).ăĐiều
chúng ta vừa nhận thấy ở đâyălàăbaăloại chính mà ở đóăcácănghĩaăvĕnăbảnăđược tạo
nên trong mộtăvĕnăbản,ăđóălà:ăphép lặp, liên từ và đề hóa.

Phép lặp, với tư cách là thuật ngữ tôiăđangăsử dụng, rõ ràng bao gồm sự lặp lại
của cùng một từ hay một từ đồngănghĩaă– trong lá thư mà từ đóăvíădụ được lấy ra,
từ “theăSOU”ăđược lặp lại ba lần trong bốnăđoạnăđầu tiên. Phép lặp này thường
được gọiălàă“phépălặp từ vựng”.ăTuyănhiên,ănóăcũngăbaoăgồm nhiều loại lặp “ngữ
pháp” hơn của nghĩa, chúng có thể khơngăđược diễnăđạt bằng các cách diễnăđạt,
các lời nói giống nhau hay tượng tự nhau – trong ví dụ, từ “đóălà”ămangăvào câu
củaănóăýănghĩaăcủa tồn bộ câu trước. Chứcănĕngăđặc trưng của phép lặp là chỉ ra
rằng các phần của mộtăvĕnăbản (không cần thiết sắp xếp liền kề nhau) có liên quan

1


về nhiều mặt. Bằng cách lặp lại một lời nói hay mộtăýănghĩa,ăngười nói ra hiệu rằng
họ đangăvẫn cứ theo cùng một chủ đề, trong khi mà sự vắng mặt của phép lặp có
thể gâyăraăkhóăkhĕnăchoăngười nghe trong việc hiểu câu nói.
Mặc dù phép lặp báo hiệu mộtăcáchăđiển hình rằng các phần của mộtăvĕnăbản
cóăliênăquanăđến nhau, chứcănĕngăcủa liên từ làăđể chỉ raăchúngăliênăquanăđến nhau
như thế nào. Điều này rõ ràng nhất khi một liên từ như “bởiăvì”ăđượcădùngăđể liên
kết hai mệnhăđề:
Có lẽ trướcăđâyăbạn chưa từng nghe về SOU, bởiăvìăchúngătơiăđấu tranh chống
ngượcăđãiămột cách bí mật.
Các trạng ngữ nối kết, ví dụ như “cho nên”, và các danh từ khơng loại biệt chắc

chắn (xem Winter, 1982), ví dụ như “lý do”, cũng có thể biểu diễn cùng một loại
chứcănĕng,ădùălàăở các cách khác nhau.
Một cách hiển nhiên, liên từ làm việc chủ yếu giữa hai hay nhiềuăcú.ăCũngănhư
phép lặp, bởi nó diễn ra khi người nói chọnăđể biểuăđạt các yếu tố chắc chắn của
một cú theo cái cách mà nó gợi nhớ tới những yếu tố củaăcácăcúăbanăđầu.ăĐề hóa
khác biệt ở chỗ nó liên kết khơng theo cách mà các thành tố riêng lẻ được biểuăđạt
mà theo cấu trúc của bảnăthânăcúăđóă– trật tự mà ở đóăcácăthành tố xuất hiện trong
cú. Phần Đề của mộtăcúăđơn giản là thành tố đầu tiên của một cú. Khi chọnăđiểm
bắtăđầu cho một cú – thành tố đóăxuất hiện ở vị tríăđầu tiên – người nói cộng tác
lựa chọnăcáiăgìăđóămàăsẽ dễ dàng cho ngườiăngheă“móc nối”ăcúănàyăvàoăcácăcúăở ban
đầu,ăđể trực tiếp nhìn thấyăcácăthơngătinăđóăsẽ điăđến phần cịn lại của cú mà thích
hợpăđể ĕnăkhớp với những gì vừaăđượcănóiăđến như thế nào.
Sự giải thích này về nghĩaăvĕnăbảnăđược tách ra trên hai chương để dễ dàng nắm
bắt hơn. Ở phầnăđầu này, chương 6, chúng tơi sẽ nói về Đề. Ở phần thứ hai, chương
7, tơi sẽ đưa ra một bản tóm tắt các loại phép lặp ngữ pháp – chúng tôi sẽ khôngăđiă
vào chi tiết phép lặp từ vựng, bởiăvìăđiềuăđóăsẽ đưa chúng ta đi xa hơn những gì
được chấp nhận một cách truyền thống như ngữ pháp.ăTơiăcũngăsẽ nóiăđến hiện
tượng chung của các liên từ, một chủ đề mà chúng ta trở lại từ phối cảnhăđặc biệt
của vai trị của nó trong việc kết hợp các cú thành các cú phức hợp, ở chương 8.
6.2. Đề

Ví dụ sauăđâyălàăcâuăđầu tiên của một thơng báo báo chí về một cuộc triển lãm
về lịch sử công nghiệp:
Trong hàng trăm năm, chim hồng yếnăđãăđượcădùngăđể “kiểmătra” khơng khí
trong ngành khai mỏ.

2


Thành tố cúăđầu tiên trong trường hợp này (chữ in nghiêng) là một trạng ngữ.

Khơngăthayăđổi lời nói q nhiều, chúng ta có thể sắp xếp lại các thành tố của câu
này theo một số cách khác nhau:
Chim hoàng yến đãăđược dùng để “kiểmătra” khơng khí trong ngành khai mỏ
trongăhàngătrĕmănĕm.
Những người thợ mỏ đãădùngăchimăhồngăyếnăđể “kiểmătra” khơng khí trong
hàngătrĕmănĕm.
Trong ngành khai mỏ, chim hồng yếnăđãăđượcădùngăđể “kiểmătra” khơng khí
trongăhàngătrĕmănĕm.
Để “kiểm tra” khơng khí trong ngành khai mỏ, chim hồng yếnăđãăđược dùng
trongăhàngătrĕmănĕm.
Khơng khí đãăđược “kiểmătra” trong ngành khai mỏ trongăhàngătrĕmănĕmăbằng
cách dùng chim hoàng yến.
Những gì chúng ta vừa làm trong mỗi trường hợp là bắtăđầuăthơngăđiệp từ một
điểmăkhácănhau;ăđóălà,ăchọn một Đề khác nhau cho cú. Như đã đề cậpăđến ở trên,
Đề là thành tố đầu tiên của cú. Tất cả các phần còn lại củaăcúăđược gắnănhãnăđơn
giản là Thuyết. Bạn có thể nghĩăvề những ảnh hưởng của việcăthayăđổiăcácăđiểm
bắtăđầu là gì, và trongăvĕnăcảnh nào thì nhữngăđiểm bắtăđầuăđóăcóăthể thích hợp.

Câu nguyên gốc bắtăđầu từ phối cảnh lịch sử - “Trongăhàngătrĕmănĕm”ă– nó làm
nênăýănghĩaăvìărằng chủ đề của cuộc triển lãm là lịch sử công nghiệp vàăđâyălàăcâuă
mở đầu của bài báo. Cả “Chimăhồngăyến”ăvàă“Những người thợ mỏ”ăcóăthể đưa
vào trong vĕn cảnh này, nhưng chúng có thể đượcăđọc như ngụ ý rằng chim hồng
yến hay những người thợ mỏ sẽ là chủ đề chính của bài báo hơn là một ví dụ của
những thứ đượcăquanătâmăchúăýăđối với cuộc triển lãm.ă“Trongăngànhăkhaiămỏ”ă
thậmăchíăđề xuất một cách rõ ràng hơn mộtăđiểm bắtăđầu hạn chế, từ điểm bắtăđầu
đóăcóăthể ít nhiềuăkhóăkhĕn,ălúngătúngăđể chuyển về chủ đề chung của cuộc triển
lãm. Hai phầnăĐề cuốiăcùngă(“Để “kiểmătra”ăkhơngăkhíătrongăngànhăkhai mỏ”ăvàă
“Khơngăkhí”)ăđều rất hạn chế với tư cách là nhữngăđiểm bắtăđầuătrongăvĕnăcảnh
này, và có thể thích hợp hơn khi xuất hiện ở phần sau của bài báo hơn là ở phần
đầu. Sự so sánh các biến thể khác nhau nhấn mạnh thực tế là, mặc dù mỗi biến thể

nóiăđến cùng một tình trạng sự việc trong thế giới, chúng khơng thể thay thế cho
nhau.ăĐóălà,ăkhả nĕngălựa chọn khác nhau củaăĐề (trong số những biếnăđổi khác)
đãăgópăphần tạo nên mộtăýănghĩaăkhácăbiệt.
Khiăđọc phân tích này, bạn có thể cho là nó muốn nói rằng Đề làă“những gì về
cú”ăvàăquả thậtăHallidayă(1985a:ă39)ăđề xuấtălúcăđầu rằngăđóălàăýănghĩaăcủaăĐề. Tuy

3


nhiên, điềuăđóăcóăthể dẫnăđến một vài vấnăđề. Dường như chắc chắn một cách tốt
để thuăđược sự khác nhau giữa biến thể thứ hai và thứ ba ở trênăđể nói rằng một
cái là “nóiăvề” chim hồng yến, trong khi cái cịn lại là “nóiăvề” những người thợ
mỏ; nhưng bản gốc dường như bằng trựcăgiácăcũngănóiă“về”ăchimăhồngăyến, bởi
vìăđóălàăChủ ngữ của cú. Nói cách khác, cách diễnăđạt này về nghĩaăcủaăĐề làm cho
nóăkhóăđể phân biệt với Chủ ngữ.ăĐóălàălýădoătại sao tốt hơn nên giữ quan niệmăĐề
với tư cách là “điểm xuất phát củaăthơngăđiệp”ăhayă“nóăđịnh vị vàăđịnh hướng cú
trong phạmă viă vĕnă cảnh củaă nó”ă (Hallidayă vàă Matthiessen,ă 2004:ă 64).ă Haiă cáchă
miêu tả Đề này chắc chắn sẽ dường như vẫn khá mơ hồ, nhưng những phân tích
sau ở chương này về Đề trong toàn bộ vĕnăbản sẽ giúp làm cho chúng trở nên rõ
ràng hơn.
6.3. Nhận diện Đề

6.3.1. Đề trong các cú trần thuật
LoạiăcúămàătrongăđóăĐề thường rõ ràng nhấtăđể nhận diện là một cú trần thuật
đơn giản (một mệnhăđề).ăTrongăđaăsố trường hợp, với loạiăcúănàyăĐề và Chủ ngữ là
mộtă(chúngăđược gọi làă“trùngănhau”).ăChủ ngữ là lựa chọnăĐề “thơng thường”:ăđóă
là thành tố được chọn với tư cách là Đề trừ khi cịn có những lí do tốt cho việc chọn
mộtăcáiăgìăđóăkhác.ăThế nênăchúngăđược gọi là lựa chọnăĐề khơng được đánh
dấu; xem Minh họa 6.1.
Bạn

Chim hồng
yến
Nữ hồng
Đề

chắc chắn chưa từng nghe về SOU trướcăđây.
đãăđượcădùngăđể “kiểmătra”ăkhơngăkhíătrongăngànhăkhaiă
mỏ trongăhàngătrĕmănĕm
hơm qua đãăthổ lộ tâm tình vớiăđất nước.
Thuyết

Minh họa 6.1. Chủ ngữ với tư cách là Đề
Như đã đề cập ở phần 4.3.2, Chủ ngữ có thể khá bao qt, ví dụ, nếu danh ngữ
đóngă vaiă trịă như Chủ ngữ bao gồm mộtă định ngữ đứng sau dài. Trong những
trường hợp này, toàn bộ danh ngữ đóălàăĐề. Chủ ngữ cũngăcóăthể là một danh ngữ
phức tạp, ví dụ, ở đóăhaiădanh ngữ ngang hàng cùng thực hiện chứcănĕngăvới nhau
như là Chủ ngữ: một lần nữa, toàn bộ ngữ phức tạp này là một thành tố cúăđơn
giảnăvàădoăđóăthực hiện chứcănĕngănhư là Đề (xem ví dụ thứ hai trong minh họa
6.2). Ở một số trường hợp, Chủ ngữ có thể là một cú lồng, như trong ví dụ thứ ba
dướiăđây.
Ngơn ngữ mà người Eskimo nói ở
vịngăquanhăđỉnh củaătráiăđất, ở những khác biệt khá nhiều chi tiết về từ
nơi xa xôi như Siberia, Alaska, vựng.
Canada, và Greenland,

4


Một sự ham thích mãnh liệt về mơi
trường, hiểu biết về các cơng việc của sẽ là một lợi thế.

chính phủ và/hoặc thành phố hay các
hệ thống quy hoạchăđất nước
Gửi kết quả cuối cùng qua khoa trước
khi tất cả các tài liệu yêu cầuăđược gửi chắc chắn sẽ làm lẫn lộn vấnăđề.
đến
Đề
Thuyết

Minh họa 6.2. Chủ ngữ “lớn” với tư cách là Đề

Một loại thành tố khác có liên quan thườngăđược chọnălàăĐề trong cú trần thuật
là Trạng ngữ. Không giống như Chủ ngữ và Bổ ngữ, nó xuất hiệnăđặc biệt trong một
trật tự tương đối cố định trong mối tương quan với Vị ngữ (‘Chủ ngữ - Động từ Tân ngữ’)ătheoăcácăthuật ngữ truyền thống), vị trí của Trạng ngữ khá linh hoạt, và
chúng có thể đượcăđặt ở Đề mà khơng có vẻ gì là khác thườngăđặc biệt hay bị đánhă
dấu so với sự lựa chọn Chủ ngữ với tư cách là Đề. Như vớiăĐề Chủ ngữ, Trạng ngữ
có thể khá dài; xem ví dụ cuối cùng ở Minh họa 6.3.
Đêmăqua

một ngườiă đànă ôngă đãă giúpă cảnh sát
phỏng vấn.
Trong bộ sưu tập cổ điển của chúng tơi bạn sẽ tìm thấy nhiều kiệtătácăđángăquý.
Trong số 37 thẩm phán cao tuổi của
nước Anh
chỉ có một người là phụ nữ.
Như một ngườiăđóngăthuế,
tơi phảnăđối chi trả cho sự tu bổ lâuăđàiă
Windsor.
Giống như hầu hết mọi sự tiến triển
của nghệ thuật sinh ra ở thờiă kìă đầu tự nóăđược xem như một nhà cách mạng.
thế kỷ

Đề

Thuyết

Minh họa 6.3. Trạng ngữ với tư cách là Đề
Có thể có một thành tố khác hơn Chủ ngữ hay Trạng ngữ với tư cách là Đề trong
một cú trần thuật, nhưng nó khơng phổ biến, và thườngăđịiăhỏi một loạiăvĕnăcảnh
đặc biệt, ví dụ như khi thành tố ở vị tríăĐề tương phản với một cái gì khác trong
vĕnăbản. Ở ví dụ thứ nhất trong minh họa 6.4, hãng du lịch phát hành tờ quảng cáo
đãăliệt kê tất cả những việc (thú vị) mà khách hàng sẽ làm trong kì nghỉ, chẳng hạn
như khám phá các bãi biển hay họcăcácăđiệu nhảyăđịa phương; hiện giờ hãng du
lịchă đangă liệt kê tất cả những việc chán ngắt, khó chịu mà họ sẽ đảm trách cho
khách hàng, ví dụ như thu xếp cho chuyến du lịch.

5


Tất cả những việc còn lại
Những người bạn như vậy
Những gì tơiă đãă thấy bên
trong
Đặc biệtăđángăchúăý
Đề

chúng tơi sẽ làm cho bạn.
tơi có thể bỏ được.
tơi khơng muốn miêu tả.
là cái cách mà người dân phản ứng với
nhiệm vụ thứ ba.
Thuyết


Minh họa 6.4. Bổ ngữ với tư cách là Đề
Các cú như vậyăđược liệt kê ở Minh họaă6.4ăđược gọiălàăĐề bị đánhădấu, bởi vì
chúng khơng thườngădùngăđủ để tự thu hút sự chú ý, và bởi vì chúng chỉ xuất hiện
khiăcácălíădoăvĕnăcảnh bác bỏ khả nĕngălựa chọnăkhôngăđánhădấu của Chủ ngữ với
tư cách là Đề.ăTôiăđãăđề cậpălúcăđầu rằng rất dễ để nhầm lẫn giữaăĐề và Chủ ngữ
bởi vì chúng ta có thể nói rằng, trong mộtăvàiă ýă nghĩa,ă thìă cúă làă “nóiă về”ă cả hai.
Nhưng, nhìn từ điểm nhìn của ngườiănói,ănóălàmănênăýănghĩaăkhiăbắtăđầu cú với
thành tố mà kết hợp cả hai loại củaă“sự nói về”.ăĐóălàălýădoătại sao Chủ ngữ là sự
lựa chọnăđương nhiên với tư cách là Đề. Những gì hơi lẻ tẻ về những câu ở Minh
họa 6.4 ở trên là khe hở củaăĐề được lấpăđầy bằng Bổ ngữ, mộtăđối tượng mà như
đã đề cập ở mụcă4.3.6,ăcũngăcóăthể là Chủ ngữ (ví dụ “Tất cả những việc cịn lại sẽ
được làm cho bạn”).ă Nóiă mộtă cáchă khác,ă Đề và Chủ ngữ đãă được phân tách khi
chúng có thể, về ngun tắc thì vẫnătrùngănhau.ăLíădoăvìăsaoăchúngăđược phân tách
trong những trường hợp như vậy thườngălàăđể làm nổi bật một sự tương phản giữa
yếu tố đượcăđề hóa và mộtăđiềuăgìăđóăở đoạnăvĕnăbảnăđứng trước, như ví dụ đầu
tiên trong minh họa 6.4.
Trạng ngữ, mặt khác, có thể thường khơng chuyển dịch dễ dàng vào trong vai
trị Chủ ngữ.ăThêmăvàoăđó,ănhư đã đề cập ở trước, vị trí của chúng trong cú linh
độngăđặc biệt. Cho nên, khi một Trạng ngữ được dùng với tư cáchălàăĐề, như trong
Minh họa 6.3 ở trên,ăđóălàăđâuăđóănằm giữaăthangăchiaăđộ củaă“sự đánhădấu”.ăTuyă
nhiên,ăđể dễ hiểu Trạng ngữ được gắn nhãn như Đề bị đánhădấu; xem Halliday và
Matthiessen (2004: 73). Lí do chính cho việc bao gồm chúng như Đề bị đánhădấu
đóălà,ănhư với những ví dụ ở Minh họa 6.4 ở trên, nó thường có khả nĕngănhận
diện các nhân tố trongăvĕnăcảnh mà dẫnăđến sự bị lựa chọn của chúng như với tư
cách là Đề. Chúng ta sẽ tìm hiểu một vài nhân tố nàyăkhiănhìnăvàoăĐề trongăvĕnăbản
dướiăđây,ănhưng như một ví dụ đơn giản,ănghĩăvề sự khác biệt giữa hai câu dưới
đâyă(Đề là phần chữ in nghiêng):
Tôi điătới thị trấn vào thứ sáu.
Vào thứ sáu, tôiăđiătới thị trấn.


6


Nếu người nói bắtăđầu một cuộc hội thoại, anh ấy hay cơ ấy sẽ thích hợp hơn
khi chọn dùng phiên bảnăđầu tiên. Người nói có thể sẽ dùng phiên bản thứ hai nếu
anh ấy hay cô ấyăđãăxácălập xong rằng họ đangătổ chức những gì họ nói theo chuỗi
thời gian: bạn có thể hi vọngăđể tìm ra nhữngăĐề khác ví dụ như “Vàoăngàyăhơmă
sau” ở đâuăđóătrongăcuộc hội thoại. Mộtăcáchăkhácăđể diễnăđạt là Chủ ngữ được
chọn với tư cách là Đề khi khơng có lí do nào tốt cho việc chọn những cái khác;
nhưng khi có áp lựcăvĕnăcảnh, những yếu tố khác – Trạng ngữ hay Bổ ngữ - có thể
được chọn với tư cách là Đề để thay thế.
6.3.2. Đề trong các cú phi trần thuật
Một loại cú chínhăkhácăđóălàănghiăvấn (một câu hỏi).ăĐể hiểuăđược khả nĕngălựa
chọnăĐề khôngăđánhădấu trong những cú này, chúng ta cần phảiănghĩăvề chứcănĕng
giao tiếp của câu hỏi. Lí do chính cho việc hỏi một câu hỏiălàăđể gợi ra một vài thông
tină“bỏ sót”ă(dĩănhiên,ăcácăcâuăhỏi có thể đượcădùngăđể phục vụ cho nhiều mụcăđíchă
khác nữa, ví dụ như để mờiăaiăđóălàmăviệc gì, nhưng đó là chứcănĕngăcơ bản vẫn có
mặt trong tất cả các trường hợp). Như đã đề cậpăđến ở phần 4.3.4, với các câu hỏi
có từ hỏi, từ hỏi hay ngữ hỏi tự nóăđãăthayămặtăđại diện cho thơng tin bị bỏ sót mà
ngườiăđược hỏi cần phải cung cấp. Trong những câu hỏiăcóăđiểm bắtăđầu là những
gì mà người hỏi muốn biết, và cho nên nó là những từ hay ngữ hỏi mà hầu hết xuất
hiện một cách cố định ở vị tríăĐề - quả vậy, cấu trúc cú của câu hỏi có từ hỏiăđược
tạo ra cốtăđể khác biệt với cấu trúc của câu trần thuật mộtăcáchăchínhăxácăđể cho
phépăđề hóa các yếu tố hỏi.
Như các ví dụ ở Minh họaă6.5ăđưa ra, thơng tin bị thiếu có thể là bất cứ phần
nào củaăthơngăđiệp: Chủ ngữ ở ví dụ đầu; Bổ ngữ ở ví dụ thứ hai; Bổ ngữ của một
giới từ ở ví dụ thứ ba; Trạng ngữ ở ví dụ thứ tư; và vân vân. Không giống như Đề
trong các cú trần thuật, loại thành tố cú này không ảnh hưởngăđến sự đánhădấu.
Điều gì

Điều gì
Bến nào
Làm thế nào
Dùng làm gì
Đề

Đãăxảy ra với cơ ấy?
Bạn muốn biết?
Nó vừa rờiăđi?
Bạn th anh ta làm việc?
Một giây?
Thuyết

Minh họaă6.5.ăĐề trong câu hỏi có từ hỏi
Một lựa chọnăĐề bị đánhădấu trong câu hỏi có từ hỏi xuất hiện khi từ hay ngữ
hỏiăkhôngăđứng ở vị tríăđầu tiên. Tuy nhiên, bởi cấu trúc của cú nghi vấnălàăđược
thiết kế đặc biệtăđể mang yếu tố hỏi ở vị tríăđầu, các lựa chọnăĐề bị đánhădấu hiếm
khiăliênăquanăđến câu hỏi; xem Minh họa 6.6.

7


Sau bữa tiệc,
Đề

Bạnăđiăđâu?
Thuyết

Minh họaă6.6.ăĐề bị đánhădấu trong câu hỏi có từ hỏi
Cũngănhư câu hỏi có từ hỏi,ătaăcũngăcần xem xét các câu hỏi có/khơng. Như đã

chỉ ra ở phần 4.3.4, thơng tin bị thiếu trong những trường hợp này có tính phân
cựcă(“có”ăhayă“khơng”).ăChúngătaăcóăthể xem một câu hỏi như “Anhăấyăđãăđiărồi
đúngăkhơng?”ănhư là người nói mời một người khác làm sáng rõ hai khả nĕngăcóă
thể đúng:ă“Anhăấyăđãăđiă/ăchưa đi.”ăDĩănhiên,ăđóălàănhữngăđộng từ xácăđịnh diễn
đạt hai cực:ă“có”ăsoăvớiă“khơng”.ăDoăđóămột lần nữa rất tự nhiên cho việc nó ở vị trí
Đề. Tuy nhiên, với những lí do sẽ được thảo luận ở mục 6.6.4 dướiăđây,ăĐề trong
những trường hợpănàyăcũngăbaoăgồm chủ ngữ; xem Minh họaă6.7.ăCũngănhư với
câu hỏi có từ hỏi,ăĐề bị đánhădấu là rất hiếm.
Ngàiăđã
Anh ấyăđã
Anh ấy chưa
Đề

dùng xong bữaăđúngăkhơng?
nói với bạnătơiăđãăở đâuăđúngăkhơng?
đổiătênăđúngăkhơng?
Thuyết

Minh họaă6.7.ăĐề trong câu hỏi có/khơng
Một loại khác của cú phi trần thuậtăđóălàăcầu khiến. Một lần nữa, lựa chọnăĐề
khơngăđánhădấu có thể được hiểu bằng cách xem xét mụcăđíchăgiaoătiếp. Thường
dùngăđể yêu cầu người khác tiến hành mộtăhànhăđộng,ăvàăchoănênăđiểm bắtăđầu tự
nhiên là Vị ngữ, nó biểu thị hànhăđộng. Trong trường hợp một cú cầu khiến phủ
định hay nhấn mạnh, Vị ngữ vẫn bao gồm cùng vớiăđộng từ xácăđịnhă“có/khơngă
(làm)”ă(về bản chất có cùng lí do như trong trường hợp của Chủ ngữ trong câu hỏi
có/khơng; xem mục 6.6.4). Với hầu hết các cú cầu khiến, người nhậnăđược hiểu
như người sẽ tiến hành hành động. Tuy nhiên, có một tiểu phạm trù mà ở đóăcả
người nhận và ngườiănóiăđượcăbaoăhàm:ăđóălàădạng cú cầu khiến với từ “hãy”.ăNhư
đã lưu ý ở phần 4.3.4, từ “hãy”ăbiểu thị Chủ ngữ, mặc dù theo cách thành ngữ,ăđặc
ngữ,ăvàăchoănênănóăđược phân tích với tư cách là Đề; xem Minh họa 6.8.

Để lại
Đừng khóc
Ĕn
Hãy
Đề

Cáiăđènăở đây.
Vì chuyệnăđó.
Phơ mai nhé.
Điădạo chứ?
Thuyết

Minh họaă6.8.ăĐề trong cú cầu khiến
Đề bị đánhădấu thường phổ biến hơn với các cú cầu khiến hơn là với các loại cú
phi trần thuật khác. Như đã đề cậpăđến ở trên, người thực hiệnăhànhăđộng trong
một cú cầu khiến thườngăđược hiểu là người tiếp nhận; và thực tế có thể làm cho
nó rõ ràng bằng cách dùng từ “bạn”ănhư là một lựa chọnăĐề bị đánhădấu. Thêm vào

8


đó,ămột cú cầu khiến có thể bắtăđầu từ một Trạng ngữ, nó thườngăđưa ra một sự
giải thích lí do tại sao mệnh lệnhănênăđược tiến hành. Minh họaă6.9ăđưa ra các ví
dụ về một vài khả nĕng.
Mày
Tới Liverpool
Để cho chua hơn
Đề

Im mồm lại,ăđược chứ?

Bắtătaxiăđến trườngăđại học.
Vắt vài quả chanhăvàoăđó.
Thuyết

Minh họaă6.9.ăĐề bị đánhădấu trong cú cầu khiến
Một nhóm nhỏ cuối cùng của cú là cú cảm thán: các cú có hình thức trần thuật
nhưng tương tự về nhiều mặt với các câu hỏi có từ hỏi,ăvàăđược phân tích theo cùng
một cách, với các từ hỏi như nhữngăĐề tự nhiên; xem minh họa 6.10.
What a nice plant
You’veăgot!
How absolutely lovely She looks tonight!
Đề
Thuyết

Minh họaă6.10.ăĐề trong cú cảm thán
Các cú cảm thán mang cho chúng ta một câu hỏi về các tiểuăcú:ăcácăcúăđóăkhơngă
có vị ngữ. Các cú này bao gồm: lời cảm thán chẳng hạnă“Thật thú vị làmăsao!”ăvàă
“Xinăchúcămừng!”;ălời chào hỏi và các từ xưng hô chẳng hạn như “Xinăchào”ăvàă
“Sue!”;ăvàăcác cách diễnăđạt thành ngữ như “Thế haiăcáiăkhácăthìăsao?”ăNhìnăchung,ă
chỉ có những cú chính (những cú có Vị ngữ) có cấuătrúcăĐề, và như vậy các tiểu cú
nàyăkhơngăđượcăphânătíchătheoăĐề hay Thuyết.
Để kết thúc tranh luận về những khả nĕngălựa chọnăĐề khác nhau trong những
loại cú cơ bản, rấtăđángăđể đề cậpăđến việc cả Đề và Thuyếtăđều có thể bị thiếu trong
mộtăcú.ăĐiều này xảy ra với cú tỉnh lược, nơi mà phầnăthơngăđiệp có thể bị “bỏ đi”ă
từ mộtăcúăđứng trước (ví dụ khi trả lời một câu hỏi), hay có thể hiểuăđược trong
vĕnăcảnhăđầyăđủ. Một vài ví dụ về những khả nĕngănàyăđượcăđưa ra trong minh họa
6.11, với các yếu tố tỉnh lượcăđược cho vào trong ngoặc để chỉ ra quyếtăđịnh gán các
yếu tố mà xuất hiệnăĐề hay Thuyếtăđược tạo ra như thế nào.
Ai
(Tơi

Tại sao
(Đóă
(Có phải bạn)
Đề

(Bạn thích gặp nhất)?
Muốn gặp) cha ruột của bạn.
(bạn sẽ) không bao giờ (đến)?
Là một) khám phá hết sức kinh ngạc!
Không chắc bài phát biểuă đặc biệt là
gì?
Thuyết

Minh họaă6.11.ăĐề trong cú tỉnh lược

9



×