TIỂU LUẬN:
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Tây
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài :
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính
đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất. Hậu quả
của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thường rất nặng nề: làm tăng chi phí của ngân hàng,
thu nhập lãi bị chậm hoặc mất đi cùng với sự thất thoát vốn vay, làm xấu đi tình hình tài
chính và cuối cùng làm tổn hại đến uy tín và vị thế của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn
toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiệt
hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng kinh doanh với một mức tổn thất thấp hơn
hoặc bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản lý rủi ro.
Do vậy các ngân hàng phải bằng nhiều biện pháp tác động đến hoạt động tín dụng để hạn
chế tối đa rủi ro tín dụng nhằm góp phần đạt tới mục tiêu hoạt động tín dụng an toàn,
hiệu quả trong tăng trưởng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng, trong thời gian
thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây, em
đã chọn đề tài :"Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây" cho khoá luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Làm rõ và góp phần hoàn thiện lý luận về quản lý rủi ro tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, nguyên nhân dẫn đến rủi ro và
các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Hà Tây.
- Đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các
biện pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Hà Tây.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, thực trạng
quản lý rủi ro tín dụng trong thời gian qua tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Hà Tây, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm quản lý rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng, các nguyên
nhân phát sinh rủi ro tín dụng nói chung và tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Hà Tây nói riêng. Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của
Vietinbank chi nhánh Hà Tây, các dấu hiệu nhận biết sớm các khoản nợ có vấn đề từ đó
đưa ra một số kiến nghị các giải pháp có hiệu quả và khả thi.
6. Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận tốt nghiệp
có kết cấu làm 03 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại.
Chương 2 : Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tuỳ theo từng góc độ nghiên cứu khác nhau mà chúng ta có thể xác định nội dung của
thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ tiếng la tinh là credo(tin tưởng, tín nhiệm). Theo
chức năng của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( ngân hàng…) và bên đi vay
(tổ chức, cá nhân ) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô
điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng
tín dụng, khế ước… thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều
kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào các tiêu
thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa vào các
tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.
1.1.2.1. Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, thường
được cho vay nhằm mục đích bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp, cá nhân và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá nhân, hộ gia
đình.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Loại tín
dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng này dùng
để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, tín dụng
dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.2.2.Theo mục đích cho vay
Tín dụng được phân biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay thường được chia ra
làm các loại sau:
-Cho vay mua sắm bất động sản.
-Cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
-Cho vay nông nghiệp.
-Cho vay các định chế tài chính.
-Cho vay cá nhân.
-Cho thuê.
1.1.2.3.Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo hình thức này tín dụng được phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm
hoàn trả cả gốc và lãi đối với khoản vay bao gồm hai loại:
-Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc
bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
-Cho vay có bảo đảm là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm
cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Đó là tín dụng có bảo đảm bằng tài sản, tín dụng bảo đảm bằng tín chấp hoặc tín dụng có
sự bảo lãnh của bên thứ ba.
1.1.2.4.Theo phương pháp hoàn trả
-Cho vay có thời hạn là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Bao gồm các loại sau:
+Cho vay phi trả góp.
+Cho vay trả góp.
+Cho vay theo hình thức thấu chi.
1.1.2.5.Theo xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
- Cho vay trực tiếp
-Cho vay gián tiếp
Cấp tín dụng(1)
Thanh toán nợ(2)
Việc phân loại tín dụng theo các tiêu chí nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản
lý tín dụng ở ngân hàng, giúp ngân hàng xác định được một cơ cấu tín dụng phù hợp với
tính chất nguồn vốn của ngân hàng và bảo đảm hệ số an toàn cho hoạt động của ngân
hàng.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.1.3.1.Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần
đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích
tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động
và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã
hội.
Ngân hàng
Khách hàng nhận
vốn vay
Ngân hàng
Khách hàng nhận vốn
vay
Người thanh toán nợ
1.1.3.2.Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà vốn
này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá
nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3.Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi
nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các ngành kinh tế
khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…
1.1.3.4.Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các
doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng,
tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp
đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều
kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.3.5.Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với kinh tế
thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế
các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai
trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên
ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.1.4.Bảo đảm tín dụng:
1.1.4.1.Khái niệm về bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là sự bảo đảm cho ngân hàng rằng có một nguồn vốn khác
để hoàn trả hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ.
1.1.4.2.Vai trò của việc bảo đảm tín dụng:
-Bảo đảm tín dụng là một hình thức đảm bảo trong trường hợp khách hàng
không trả nợ hoặc trong các tình huống bất ngờ khác.
-Bảo đảm tín dụng để đảm bảo trong trường hợp khách hàng đi chệch khỏi
phương hướng đã vạch ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa gian lận.
-Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu
thứ nhất không thanh toán được.
-Trong hoạt động kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu nợ thứ
nhất không thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung thì tất yếu ngân hàng sẽ bị
tổn thất.Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình, ngân hàng yêu cầu người đi vay phải có các
bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách hàng có uy tín, có quan hệ tín dụng thường
xuyên…
1.1.4.3.Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
-Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời gian
dài nhằm tránh mất giá.
-Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
-Có sẵn thị trường tiêu thụ.
-Có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
1.1.4.4.Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng có các hình thức sau:
-Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc
sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng tài sản đảm bảo phục vụ
cho hoạt động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang thiết bị, nhà cửa
đất đai… thường cồng kềnh và việc bán, chuyển nhượng không đơn giản.
-Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản
tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, hợp đồng tiền gửi, sổ tiết kiệm…
2.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
2.1.1.Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực
hiện không đúng nghĩa vụ đối với ngân hàng gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân hàng là
chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ
chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân
hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan
đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
2.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các
loại sau :
- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
R
ủi ro
giao dịch
R
ủi ro
danh mục
R
ủi ro
tác nghiệp
R
ủi ro
lựa
chọn
R
ủi ro
bảo đảm
R
ủi ro
nghiệp
vụ
R
ủi ro
nội tại
R
ủi ro
tập trung
R
ủi ro
tín dụng
hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro
nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng
biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
- Rủi ro tác nghiệp : là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân
hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các
sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng
2.1.1.3.Nguyên nhân rủi ro tín dụng
Theo nghiên cứu của ngân hàng Standard Chartered, nguyên nhân chủ yếu của các
khoản nợ có vấn đề xuất phát từ khách hàng, ngân hàng và hoàn cảnh khách quan. Trong
đó nguyên nhân từ phía khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 56%, kế tiếp là nguyên
nhân từ phía ngân hàng chiếm khoảng 27%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh
khách quan.
Nguồn: Standard Chartered Bank
Trình độ quả
n lý kém
thiếu kinh nghiệm,
53%
Các hệ thống kiể
m
soát trong công ty
kém, 51%
Tình hình kinh tế biế
n
đổi, 40%
Phân tích/thẩm đị
nh
không đầy đủ, 39%
Ngân hàng giám sát
lỏng lẻo, 38%
Gian lận-sử dụng vố
n
sai mục đích, 22%
Kinh doanh dàn trả
i
hoặc quá tập trung,
22%
Không thích ứng vớ
i
thay đổi trên thị
trường, 18%
Khiếm khuyết củ
a các
tài sản đảm bảo, 14%
a,Rủi ro tín dụng do nguyên nhân hoàn cảnh khách quan:
Các yếu tố về môi trường kinh tế:
Sự biến động của thị trường thế giới:
Trước cuộc khủng hoảng tín dụng quốc tế, nhiều ngân hàng trên thế giới công bố
các khoản nợ xấu và thua lỗ. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập
kinh tế thế giới và trong khu vực là hiển nhiên, do đó trước những biến động của thị
trường thế giới, nền kinh tế Việt Nam sẽ không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu ngày
càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những khách
hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc
khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
Việt Nam và nước ngoài trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân
hàng trong nước có hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi
hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
Rủi ro do tràn lan hàng nhập lậu:
Nước ta có hàng trăm kilomet biên giới đường bộ và đường biển, do đó việc
buôn bán hàng lậu qua biên giới là không tránh khỏi. Cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo
dài từ nhiều năm nay, song kết quả hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn, làm các
doanh nghiệp trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho các doanh nghiệp này gặp
không ít khó khăn, rủi ro cũng từ đó phát sinh.
Các yếu tố về môi trường pháp lý:
Nhiêu khe trong áp dụng thi hành luật pháp:
Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, và còn nhều khe, cụ
thể là việc quy định Ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay khi
khách hàng không trả được nợ, tuy nhiên để thực hiện được điều này thì rất khó và tốn
nhiều thời gian. Hơn nữa, trên thực tế, các ngân hàng thương mại không làm được điều
này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên
không có chức năng cưỡng chế, nếu có thì cũng chờ đưa ra Toà án xử lý qua con đường
tố tụng, dẫn đến thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, tốn nhiều chi phí cũng như nhân
lực.
Vẫn chưa có hiệu quả trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của Ngân
hàng Nhà nước:
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả, hoạt
động thanh tra giám sát thường chỉ tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý
những việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì thế có những
sai phạm của các ngân hàng thương mại không được thanh tra ngân hàng Nhà nước cảnh
báo sớm, có biện pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can
thiệp.
Hệ thống thông tin quản lý còn yếu kém:
Cách đây 10 năm, Việt Nam bị đánh giá là có môi trường thông tin kém minh bạch
và thiếu nguồn dữ liệu thông tin. Đến nay môi trường thông tin đã được cải thiện, các cơ
quan thông tin sau một thời gian hoạt động trong nền kinh tế thị trường đã thu thập và lưu
trữ được những thông tin tối thiểu cần thiết. Một vài cơ quan thông tin đang hoạt động ở
Việt Nam như Trung tâm Thông tin doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm
Thông tin của Tổng cục Thống kê, Trung tâm Đăng ký tài sản thế chấp của Bộ tư pháp,
các trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC).
Trong đó, kênh cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín dụng tốt nhất ở Việt
Nam hiện nay chính là trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của ngân hàng Nhà
nước. CIC cung cấp kịp thời về tình hình tín dụng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế và yếu
kém. Thông tin thiếu cập nhật, cung cấp đơn điệu, chưa đáng tin cậy tuyệt đối. Việt Nam
vẫn còn hạn chế trong khâu quản lý thông tin, cung cấp thông tin minh bạch, do đó sẽ là
thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng. Nếu các
ngân hàng cạnh tranh bằng cách cố gắng chạy theo thành tích, tăng trưởng tín dụng trong
điều kiện môi trường thông tin bất đối xứng thì không tránh khỏi nguy cơ nợ xấu gia
tăng.
Các vấn đề về môi trường:
Những ngành nghề kinh doanh của khách hàng có liên quan đến vấn đề về môi
trường, vi phạm bảo vệ môi trường sẽ làm tổn thất đối với ngân hàng trong việc thu hồi
nợ.
Những thảm họa bất ngờ:
Những thảm họa bất ngờ như thiên tai, động đất, hoả hoạn,… gây nên cho khách
hàng sẽ gây nguy cơ nợ xấu gia tăng cho ngân hàng.
b,Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ khách hàng vay:
Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ:
Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh
doanh cụ thể và khả thi; đối với các thể nhân thì có kế hoạch trả nợ cụ thể và khả thi. Tuy
nhiên khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ sẽ
làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ.
Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém:
Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng đến
nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì đấy là
nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ làm cho
phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:
Hiện nay báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn
thông tin xác thực, mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong tiềm ẩn,
chứa đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy
dựa vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng tài sản thế chấp làm chỗ dựa để
phòng chống rủi ro tín dụng.
c,Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
Công tác kiểm tra giám sát nội bộ các ngân hàng còn yếu kém:
Công việc kiểm toán nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức,
chưa triệt để và nghiêm túc, do đó vẫn chưa thật sự hiệu quả trong việc quản lý rủi ro tại
các ngân hàng.
Nhân viên ngân hàng thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cố tình
gian lận, lừa đảo:
Con người là vốn quý của nhân loại, sử dụng người có tài có đức sẽ giúp ích rất
nhiều trong bất kỳ lĩnh vực nào. Tuy nhiên, nếu nhân viên thiếu đạo đức, yếu kém về
trình độ chuyên môn nghiệp vụ sẽ gây hậu quả không nhỏ cho ngân hàng.
Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay:
Việc theo dõi giám sát sau cho vay là rất cần thiết và quan trọng. Thường xuyên
thăm hỏi khách hàng sẽ giúp ngân hàng sớm phát hiện ra được vấn đề khó khăn, nguy cơ
tiềm ẩn của khách hàng cũng như những cơ hội bán chéo sản phẩm, vừa mang lại thêm
lợi nhuận cho ngân hàng vừa giảm thiểu được rủi ro.
Chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng:
Ngày nay, tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, do đó hiếm
có sự hợp tác với nhau để nắm bắt kịp thời thông tin về khách hàng vay. Sẽ không thể
không có trường hợp một khách hàng vay tại nhiều ngân hàng, khi đấy nếu không có sự
phối hợp, hợp tác chia sẻ thông tin giữa các ngân hàng sẽ không thẩm định được khả
năng trả nợ của khách hàng gây rủi ro thiệt hại không loại trừ ai.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể phát sinh do rất nhiều nguyên nhân, đòi hỏi cần
phải có các biện pháp để phòng chống rủi ro tương ứng với các nguyên nhân đó. Tuy
nhiên, sẽ có những biện pháp có thể nằm trong tầm tay của các ngân hàng thương mại
nhưng cũng có những biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng.
2.1.2. Tiêu chí đánh giá rủi ro tín dụng(RRTD).
2.1.2.1. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động
Dư nợ cho vay
Tỷ lệ dư nợ cho vay = * 100%
trên nguồn vốn huy động Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nó còn nói lên khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ
cho vay trên nguồn vốn huy động cao thể hiện vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả
năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt làm tăng mức độ rủi ro thanh khoản cho ngân
hàng.
2.1.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của các Ngân
hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra
cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ
gốc và / hoặc lãi đã quá hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100%
Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay.
Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại
ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém
và ngược lại.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22-4-2005 về phân loại
nợ, trích lập dự phòng, các TCTD thực hiện phân loại nợ thành 5 nhóm:
Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
2.1.2.3. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 các khoản nợ mà hầu như không có
khả năng, nợ tồn đọng dây dưa khó có thể thu hồi và không được tái cơ cấu. Hiện nay tỷ
lệ ngân hàng nhà nước cho phép là dưới 3% tổng dư nợ.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng.
Nợ xấu có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mại
không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của tổ chức
tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ
gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng
tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử l, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá
hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
2.1.2.4 Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu
Đây là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của ngân hàng.
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này
nhỏ chứng tỏ ngân hàng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ; có thể
hàm ý ngân hàng chịu độ rủi ro thấp.
2.1.2.5. Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất
Tỷ lệ này cho biết ngân hàng sử dụng bao nhiêu quỹ dự phòng vào việc xử lý các
khoản nợ xấu. Tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng phải bỏ nhiều chi phí hơn làm giảm lợi
nhuận ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng.
2.1.2.6. Hệ số rủi ro tín dụng
Dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = * 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho biết tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục
tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng
cũng rất cao.
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3 nhóm:
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín
dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây
cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
- Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những khoản
cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân hàng là
vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của
ngân hàng.
2.1.2.7. Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh
giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = * 100%
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng
càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định nhưng do vòng quay
vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt
khác ngân hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng
tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
2.1.3. Một số phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.
Tín dụng là hoạt động chính yếu của ngân hàng. Nếu quản lý tốt tín dụng sẽ góp
phần đáng kể trong việc tạo ra lợi nhuận và làm tăng giá trị ngân hàng. Ngược lại, nếu
quản lý kém tín dụng có thể gây ra tổn thất lớn và làm giảm giá trị ngân hàng. Một trong
những mục tiêu quan trọng của quản lý tín dụng là làm giảm tối đa rủi ro tín dụng. Muốn
vậy, ngân hàng cần phải lượng hóa và đánh giá được rủi ro tín dụng để từ đó có các biện
pháp quản lý hiệu quả.
2.1.3.1.Lượng hóa rủi ro tín dụng
Lượng hóa rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ
rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa
đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô hình
được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mô hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích xin vay của
khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng hay không, đồng thời xem xét lịch sử đi
vay và trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác như từ: trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan
thông tin đại chúng,…
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng
lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh
thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ bán thanh l. tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng
khoán,…
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để
trả nợ vay cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions)
Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho
vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính
sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control)
Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế
hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của người
vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không?
* Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & poor:
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái
phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng
tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao nhất
là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau đó thấp
dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho
vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu
tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân
hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ
thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp
hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại co lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng
vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
* Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp
vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tíndụng đối với
người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81
phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng
bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện
thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
2.1.3.2.Phương pháp quản lý khác
-Phân tán rủi ro trong cho vay bằng cách không dồn vốn cho vay quá nhiều đối với
một khách hàng hoặc không tập trung cho vay quá nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế
có rủi ro cao.
-Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết định
tài trợ.
-Bảo hiểm tiền vay, nghĩa là ngân hàng chuyển toàn bộ rủi ro cho cơ quan bảo
hiểm chuyên nghiệp.
-Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với
rủi ro.
-Trước khi quyết định cho vay đối với một khách hàng, ngân hàng phải xem xét
các điều kiện sau:
+Khả năng trả nợ của khách hàng phải lớn hơn hoặc bằng với mức cho vay.
+Mức cho vay không được vượt quá 70% tài sản đảm bảo.
+Tổng dư nợ cho vay một khách hàng không được phép vượt quá 15% vốn tự
có của ngân hàng.
2.1.3.3.Những dấu hiệu cảnh báo các khoản vay có vấn đề.
Việc đầu tiên và quan trọng nhất trong việc xử lý những khoản vay có vấn đề chính
là nhận biết vấn đề. Bất kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn
đề và có những biện pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất
có thể giảm đến mức thấp nhất. Mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các ngân hàng đó là
danh mục cho vay được bảo đảm an toàn, các ngân hàng thường xuyên bị ru ngủ bởi cảm
giác an tâm sai lầm về một khoản cho vay cụ thể nào đó vì nó “được bảo đảm” hay nói
cách khác là “được thế chấp”. Nếu cho rằng cho vay là rất an toàn vì có bảo đảm mà
không hề băn khoăn đến các loại thế chấp khác nhau, sự thay đổi theo chiều hướng xấu
của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng thế nào đến giá trị thế chấp ngân hàng đang nắm giữ là rất
nguy hiểm. Cần phải nhận thức được rằng một khoản tín dụng có thế chấp giúp ngân
hàng quyết định tiếp tục cho vay vì có khả năng thu hồi nợ trong chừng mực nào đó
nhưng không có nghĩa là hoàn toàn được bảo đảm. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp
ngân hàng có thể nhận biết và có giải pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả.
a- Dấu hiệu từ phía khách hàng
* Dấu hiệu từ báo cáo tài chính
+ Bảng tổng kết tài sản
• Ngân hàng không nhận được các báo cáo tài chính từ khách hàng kịp thời
• Tiền mặt giảm
• Hàng tồn kho tăng lên
• Khả năng thanh toán vốn/ vốn lưu động giảm.
• Hệ số tài sản ngắn hạn tính trên tổng tài sản giảm sút…
+ Báo cáo thu nhập chi phí
• Doanh số bán hàng giảm
• Doanh số bán hàng tăng lớn nhưng lợi nhuận giảm đi.
• Xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh
• Lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động kinh doanh âm và hoặc có kết quả âm
từ 2 đến 3 chu kỳ kinh doanh.
• Tỷ lệ phần trăm của chi phí trên tổng doanh thu tăng lớn/ mức lãi giảm
đi……
* Dấu hiệu từ hoạt động kinh doanh
• Thay đổi phạm vi về kinh doanh
• Khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ cho người bán
• Khách hàng trả lại hàng hoá do chất lượng không đảm bảo……….
* Dấu hiệu từ giao dịch ngân hàng
• Số dư tài khoản tiền gửi tại ngân hàng giảm.
• Khó khăn khi thanh toán nợ ngân hàng khác, phải gia hạn nợ
• Thanh toán không kịp thời các khoản khoản nợ đến hạn, phải điều chỉnh
các kỳ hạn nợ liên tục……
* Dấu hiệu liên quan đến quản trị doanh nghiệp
• Không có khả năng thực hiện kế hoạch
• Báo cáo và quản lý tài chính kém
• Có dấu hiệu nợ lương công nhân viên
• Độ tín nhiệm của doanh nghiệp thấp
b- Các dấu hiệu liên quan đến công tác quản lý tín dụng
- Quy trình cho vay không được tuân thủ theo đúng quy định của ngân hàng
- Cán bộ tín dụng có mối quan hệ đặc biệt với khách hàng
- Vốn vay sử dụng không đúng mục đích
- Giải ngân trước khi hoàn thiện hồ sơ cho vay
- Cho vay thêm nhưng không có thêm TSBĐ thích đáng………
c- Dấu hiệu từ khoản vay
- Hồ sơ vay thiếu sự chặt chẽ, độ tin cậy của những thông tin trong bộ hồ sơ
cho vay bị nghi ngờ.
- Giá trị thực tế của TSBĐ thấp
- Kế hoạch trả nợ và nguồn hoàn trả không hợp lý
- Nguồn trả nợ không đúng với kế hoạch vay vốn
d- Các dấu hiệu khác
- Cơ chế chính sách thay đổi làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng vay
- Giá cả thị trường thay đổi làm ảnh hwongr trực tiếp đến đầu ra của sản
phẩm
- Tỷ giá ngoại hối tăng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngoại tệ của
khách hàng.
Tóm tắt chương I:
Tóm lại, trong chương I đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề sau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng : khái quát về
tín dụng, vai trò tín dụng đối với nền kinh tế, cũng như thế nào là rủi ro, rủi ro tín dụng,
các nguyên nhân và phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh bao giờ cũng gắn liền với
rủi ro. Trong các loại rủi ro, rủi ro tín dụng có tác động lớn nhất đến hoạt động của ngân
hàng. Rủi ro tín dụng thường xuyên xảy ra và khi xảy ra nó không chỉ ảnh hưởng xấu đến
kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Vì vậy nhiệm vụ đối với mỗi NHTM là cần phải thực hiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng trên cơ sở phân tích các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp phù hợp.
Trong chương 2 của khóa luận sẽ trình bày thực tế về công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Tây.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG -
CHI NHÁNH HÀ TÂY
NHTMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và trở thành một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà
nước lớn nhất Việt Nam gồm: Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam.
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành Ngân
hàng nói riêng Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng không ngừng phát triển, vẫn giữ
vững vai trò đầu tàu và trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Hiện nay, Vietinbank có
hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 3 Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700
điểm/phòng giao dịch, có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty cho thuê Tài chính,
Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH
Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và Trung tâm Thẻ,
Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Vietinbank là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA; có
quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới; Là ngân hàng tiên phong
trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. Vietinbank
luôn không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các
sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
Ngân hàng Công thương – chi nhánh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Ngân hàng Công Thương Hà Tây (NHCT- HT) có trụ sở chính tại thị
xã Hà Đông – tỉnh Hà Tây nay là quận Hà Đông – Hà Nội được thành lập vào tháng
6/1988 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 8/1988. Nhiệm vụ của Ngân hàng Công
Thương Hà Tây là huy động vốn trong xã hội và thưc hiện những dịch vụ ngân hàng
nhằm mục đích thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây cũ
và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước thông qua hoạt động kinh doanh
của mình.
Ban đầu, khi mới thành lập NHCT Hà Tây có tên gọi là NHCT Hà Sơn Bình bao
gồm trụ sở chính ở Hà Đông và 1 chi nhánh đặt tại thị xã Hòa Bình. Tháng 10/1991,
Quốc hội nước CHXHCNVN quyết định tách tỉnh Hà Sơn Bình thành hai tỉnh: Hà Tây
và Hòa Bình. NHCT Hà Sơn Bình cũng giải thể và thành lập NHCT Hà Tây. Trước yêu
cầu của sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đòi hỏi
các Ngân hàng phải mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch. Vào các năm
2001, 2003, 2005, Hội đồng quản trị NHCT Hà Tây quyết định thành lập các chi nhánh
cấp 2 trực thuộc NHCT Hà Tây gồm: chi nhánh Sông Nhuệ, Chi nhánh Quang Trung, chi
nhánh Nguyễn Trãi và phòng giao dịch Xuân Mai.
Do tính chất kinh doanh của các chi nhánh, tháng 7/2006 Hội đồng quản trị
NHCTVN quyết định nâng cấp các chi nhánh trên thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc
NHCTVN. Tháng 1/2007, Hội đồng quản trị NHCTVN quyết định nâng cấp phòng giao
dịch Xuân Mai thành chi nhánh NHCT Láng Hòa Lạc trực thuộc NHCTVN. Tháng
11/2007, NHCT Hà Tây mở thêm phòng giao dịch La Phù. Tháng 4/2008, mở thêm
phòng giao dịch số 2 ở khu công nghiệp Phú Nghĩa – Chương Mỹ. Tháng 7/2009, NHCT
Hà Tây được đổi tên thành NHTMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Hà Tây
(Vietinbank Hà Tây).
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Bộ máy tổ chức hoạt động của ngân hàng TMCPCTVN – chi nhánh Hà Tây áp
dụng theo phương pháp quản lý trực tuyến, Ban giám đốc quản lý tất cả các phòng ban tại
hội sở và các phòng giao dịch.
Cụ thể, cơ cấu tổ chức của chi nhánh bao gồm:
Phòng
tài trợ
thương
mại
Phòng
khách
hàng
cá
nhân
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
thông
tin
điện
toán
PGD
số 1
PGD
số 2
PGD
số 12
Quỹ tiết
kiệm số 18
Ban giám đốc
Phòng
tổng
hợp
tiếp thị
Phòng
kế toán
giao
dịch