Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

LUẬN VĂN: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm toán dự án do Công ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT thực hiện pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.83 KB, 78 trang )

LUẬN VĂN:

Thực trạng quy trình lập kế hoạch
kiểm tốn dự án do Cơng ty Hợp danh
Kiểm tốn và Tư vấn STT thực hiện


Lời mở đầu
Cùng với sự gia nhập tổ chức WTO, nền kinh tế Việt Nam bước vào một thời kỳ
phát triển vô cùng mạnh mẽ. Các doanh nghiệp muốn tham gia vào q trình hội nhập này
thì khơng thể khơng có một chiến lược kinh doanh đúng đắn cũng như một mơi trường tài
chính lành mạnh và hoạt động có hiệu quả. Sớm nắm bắt được nhu cầu đó của khách hàng,
các kiểm toán viên cao cấp và các nhà tư vấn đầy kinh nghiệm của cơng ty kiểm tốn và tư
vấn STT đã cho ra đời công ty để nhanh chóng xâm nhập vào thị trường đầy tiềm năng của
Việt Nam. Các lĩnh vực hoạt động của công ty STT tương đối phong phú với nhiều đối
tượng khách hàng khác nhau. Vì vậy được thực tập ở STT là một cơ hội tốt để em học hỏi
thêm kiến thức về kế toán, kiểm toán cũng như cơ hội được cọ xát với thực tế cơng tác
kiểm tốn. Sau một thời gian ngắn tìm hiểu, em đã có được một số thông tin cơ bản về đặc
điểm hoạt động tổ chức kinh doanh lẫn quy trình kiểm tốn của cơng ty. Đặc biệt là trong
giai đoạn cuối của khoá thực tập, được tham gia trong nhiều cuộc kiểm toán dự án đã tạo
cho em một cơ hội tốt để tiếp cận với một phần kiểm toán mới mẻ mà em chưa có dịp học
trên trường lớp và sách vở. Chính bởi vậy, với việc chọn đề tài về kiểm toán dự án mà cụ
thể là giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, em hy vọng sẽ có thêm những kiến thức sâu hơn
về dự án cũng như kiểm toán dự án. Do chưa có kiến thức nền tảng vững vàng nên khơng
tránh khỏi những sai sót, em mong cơ giáo và các bạn góp ý giúp em hồn thiện báo cáo
chuyên đề thực tập.
Báo cáo chuyên đề thực tập gồm ba phần chính:
Chương I: Tổng quan về Cơng ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT
Chương II: Thực trạng quy trình lập kế hoạch kiểm tốn dự án do
Cơng ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT thực hiện
Chương III: Hồn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm tốn dự án tại


Cơng ty Hợp danh Kiểm tốn và Tư vấn STT


Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TỐN VÀ TƯ VẤN
STT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty hợp danh Kiểm tốn và Tư vấn STT
Cơng ty hợp danh Kiểm tốn và Tư vấn STT (Việt Nam) ra đời ngày 19/05/2004 với
hai văn phòng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. STT là công ty hợp danh đầu tiên
được cấp giấy phép tại Việt Nam cung cấp các dịch vụ kiểm toán, kế tốn, tư vấn và các
dịch vụ chun nghiệp. Cơng ty luôn kết hợp được những hiểu biết và chuyên môn trong
nước với phương pháp quốc tế trong việc thực hiện kiểm tốn. Thêm vào đó việc tn thủ
chặt chẽ các chuẩn mực quốc tế với sự giám sát của các chun gia kiểm tốn hàng đầu của
nước ngồi sẽ là sự đảm bảo về chất lượng, đạo đức và sự độc lập về dịch vụ kiểm tốn của
chúng tơi. STT có khả năng kết hợp hài hồ giữa các nhân viên kiểm toán và tư vấn Việt
Nam với các chun gia kiểm tốn người nước ngồi để hỗ trợ các khách hàng trong việc
trợ giúp khách hàng trong việc thực hiện các giải pháp được phản ánh theo các thông lệ.
Được thành lập bởi các chuyên gia hàng đầu với nhiều kinh nghiệm về kế toán, kiểm toán
và tư vấn chuyên nghiệp đã được đào tạo và làm việc thực tế tại các tập đồn kế tốn kiểm
tốn hàng đầu thế giới, STT hướng tới trở thành nhà cung cấp hàng đầu các dịch vụ chuyên
nghiệp về kế toán và kiểm toán ở Việt Nam cho các khách hàng là các công ty lớn trong
nước và cũng như các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngồi. Cơng ty tập trung vào
cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao và các lợi ích gia tăng kèm theo từ đó tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho khách hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều biến động. Để
đạt được mục tiêu đó, STT đã được sự hỗ trợ rất lớn từ việc có thể tiếp cận và cập nhật các
kiến thức cũng như kinh nghiệm của Tập đồn RSM International (“RSMi”), và nhờ khả
năng có thể áp dụng và phát huy kinh nghiệm quốc tế, nguồn lực và sức mạnh từ mạng lưới
các thành viên của tập đồn RSM International.
Cơng ty hợp danh Kiểm tốn và Tư vấn STT là thành viên tại Việt Nam của Tập
đồn kế tốn, kiểm tốn và tư vấn Quốc tế RSM International, là tập đoàn cung cấp dịch



vụ kế toán, kiểm toán và tư vấn cho khách hàng tồn cầu. Thơng qua tập đồn RSM
International, cơng ty được hỗ trợ trong việc có thể tiếp cận, cập nhật các kinh nghiệm và
kiến thức chun mơn có tính chun nghiệp trên tồn thế giới. Hiện nay, Cơng ty hợp
danh Kiểm toán và Tư vấn STT đang chịu sự quản lý về mặt chun mơn của tập đồn
RSM International thơng qua đại diện của tập đồn tại Úc, Cơng ty RSM Bird Cameron.
Bên cạch đó, STT ở Việt Nam cũng thường xuyên có quan hệ làm việc với các thành viên
khác của Tập đoàn RSM trong khu vực Châu Á bao gồm RSM Nelson Wheeler tại Hồng
Kông, RSM Robert Teo, Kuan & Co. tại Malaysia và RSM Chio Lim tại Singapore.
Hiện tại, với phạm vi hoạt động trên 80 quốc gia, cùng 600 văn phòng và hơn 23.000
nhân viên chuyên nghiệp, RSMI cung cấp hàng loạt các dịch vụ tư vấn kinh doanh cho các
công ty trong thị trường trong nước và quốc tế. Cơng ty có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ
với những ý tưởng cấp cao, cơng việc nổi bật và ý kiến có giá trị, tạo nên mức doanh thu
2,500 triệu USD hàng năm của RSMI

1.2

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Hợp danh Kiểm tốn và Tư vấn
STT
Hiện nay cơng ty có hai chi nhánh chính ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Cơ cấu bộ máy

tổ chức quản lý ở hai chi nhánh đều tương tự nhau và hoạt động khá tách biệt. Chi nhánh
TP Hồ Chí Minh sẽ đảm nhiệm các khách hàng trong khu vực Nam Bộ, Đơng Nam Bộ,
Nam Trung Bộ, cịn chi nhánh Hà Nội sẽ phụ trách khách hàng khu vực toàn miền Bắc.
Tuy nhiên hai chi nhánh vẫn thường xuyên có sự trao đổi về chuyên môn và nhân sự để
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Trong bộ máy quản lý, STT có sự
phân biệt rõ ràng về quyền hạn và chức năng của từng thành viên để có thể kiểm sốt, tăng
cường hiệu quả làm việc. Cụ thể là với các lĩnh vực chính, cơng ty sẽ phân thành các phòng
ban riêng biệt như: phòng kiểm tốn, phịng tư vấn kế tốn và thuế. Ngồi ra cịn có thêm
các bộ phận kế tốn nội bộ, bộ phận kiểm sốt thơng tin, tiếp tân…Hiện nay ở cả hai chi



nhánh, cơng ty có khoảng 60 nhân viên đều có trình độ đại học và trên đại học. Số lượng
nhân viên có chứng chỉ kiểm tốn viên và ACCA tăng lên không ngừng.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty STT có thể được khái quát như sau:

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của Công ty Hợp danh Kiểm tốn vàTư vấn STT
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh _ Chi nhánh Hà Nội
Giám đốc

Phịng
kế tốn
của
cơng ty

Phịng tư
vấn thuế

Phịng
Tư vấn

Phịng
kiểm
sốt
thơng
tin

Phịng tư
vấn kế
tốn


Phịng
kiểm
tốn

Kiểm
tốn viên
chính
Trợ lý
kiểm tốn

Bộ
phận tổ
chức
hành
chính


Đứng đầu tồn cơng ty là Hội đồng thành viên. Đây là cơ quan quyết định cao nhất đối
với tất cả thành viên hợp danh, làm việc theo chế độ tập thể, mỗi người có một phiếu biểu
quyết. Các quyết định được đưa ra khi có sự nhất trí của 2/3 số lượng thành viên. Quy chế
hoạt động và các điều lệ của Công ty do Hội đồng quyết định. Đứng đầu mỗi chi nhánh là
Giám đốc. Giám đốc do tập thể các thành viên hợp danh bầu ra dựa trên số vốn góp và
trình độ chun mơn cụ thể. Trong mỗi phịng ban đều có người đứng đầu quản lý các
mảng dịch vụ chính. Đặc biệt với phịng kiểm toán, sự phân cấp được tuân thủ rõ rệt từ
partner đến kiểm tốn viên chính, đến các trợ lý kiểm tốn viên. Đứng đầu các phịng dịch
vụ khách hàng là trưởng phịng, phó phịng và đến các nhân viên cấp dưới.
Phịng kiểm tốn đảm nhiệm các hợp đồng liên quan đến dịch vụ kiểm toán
gồm cả kiểm toán nội bộ và kiểm tốn độc lập. Phịng tư vấn thuế và dịch vụ kế toán đảm
nhiệm các hợp đồng về tư vấn thuế, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, tư vấn hoạt động và

kiểm sốt doanh nghiệp, thực hiện các cơng việc kế toán theo yêu cầu của khách
hàng…như nội dung đã trình bày ở trên. Bộ phận kiểm sốt thơng tin trực tiếp quản lý hệ
thống hồ sơ kiểm toán trên dữ liệu của máy tính, cung cấp các dịch vụ tin học liên quan đến
kế toán cho khách hàng…Các bộ phận này phân công phân nhiệm và hoạt động khá hiệu
quả, cùng nhau tạo nên kết quả kinh doanh tăng không ngừng của công ty.
1.3

Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Cơng ty Hợp danh Kiểm tốn và Tư vấn

STT
Là một đơn vị thành viên của RSMI, STT tuân thủ chặt chẽ các phương pháp kiểm
tốn và thơng lệ của RSMI, đó cũng chính là những thơng lệ quốc tế chuẩn mực nhất. Do
đó, cơng ty mang đến các dịch vụ kế tốn và kiểm tốn có tính chun nghiệp cao, và được
hỗ trợ bởi các nguồn lực từ tổ chức quốc tế rộng lớn này. Triết lý chỉ đạo của RSMI xuyên
suốt toàn cầu là
“Cung cấp cho các khách hàng của chúng tơi những dịch vụ có chất lượng tốt
nhất”.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của STT bao gồm các kế tốn viên cơng chứng,
kiểm tốn viên cơng chứng, thạc sỹ tài chính, kế tốn, thạc sỹ quản trị kinh doanh, các tư


vấn cơng nghệ thơng tin và kế tốn quản trị, được trang bị đầy đủ kỹ năng, kinh nghiệm và
kiến thức cần thiết để sẵn sàng cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao theo yêu cầu của
khách hàng.
Từ khi thành lập đến nay, tình hình kinh doanh của cơng ty có sự chuyển biến khơng
ngừng. Từ chỗ số vốn ban đầu chỉ là 400 triệu VNĐ và lực lượng lao động là 11 người đến
nay công ty đã có tổng số vốn chủ sở hữu là hơn hai tỷ đồng và quân số lao động lên đến
gần 60 người. Sự tăng dần về quy mô với sự mở rộng lĩnh vực kinh doanh đã dần đem lại
lợi thế cho Cơng ty. Điều đó được thể hiện rõ ràng bằng kết quả sản xuất kinh doanh. Mức
tăng doanh thu tăng tương đối lớn từ 2,4 tỷ đồng năm 2004 (7 tháng cuối năm) tăng lên 5,5

tỷ năm 2005, và 8,7 tỷ năm 2006, mức thu nhập của nhân viên ngày càng tăng.

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị

2004(7tháng)

2005

2006

1.Tổng doanh thu

Tr.đ

2400

5500

8700

2.Lợi nhuận

Tr.đ

215

630


1170

3.Nộp Ngân sách

Tr.đ

422

860

1250

4.Thu nhập TB/ tháng

Tr.đ

2.5

3

3.5

Bảng 1.2: Doanh thu hoạt động kinh doanh của Công ty STT trong các năm 2004, 2005 và
2006
Chỉ tiêu

2004

2005


2006

2400

5500

8700

Doanh thu hoạt động kiểm toán

1700

4150

6400

Doanh thu hoạt động tư vấn

700

1350

2300

Tổng doanh thu thuần


Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy doanh thu của Cơng ty đã có sự tăng lên đáng kể từ
năm 2004 đến năm 2006, cụ thể là tăng 362,5 %. Trong cả 2 năm doanh thu hoạt động

kiểm toán luôn chiếm tỷ lệ trên 70% tổng doanh thu và gia tăng khơng ngừng. Để đạt được
kết quả đó, cơng ty đã không ngừng trang bị thiết bị kỹ thuật hiện đại như máy tính xách
tay và trang bị cho mỗi nhân viên để thuận tiện cho việc ghi nhận và xử lý thơng tin trong
q trình làm việc một cách nhanh chóng và kịp thời. Ngồi ra, định kỳ các nhân viên trong
Công ty đều đựoc tham dự các khóa đào tạo để tiếp cận với những quy định mới về mơi
trường kinh doanh cũng như các chính sách và chế độ tài chính mới mà Nhà nước ban hành
từ đó nâng cao năng lực và trình độ chun mơn để có khả năng cung cấp các dịch vụ đạt
tiêu chuẩn về chất lượng.
Môi trường kinh doanh đang ngày càng bị ảnh hưởng lớn bởi các q trình tồn cầu
hóa, tự do hóa và những thay đổi trong cơng nghệ thông tin và công nghệ truyền thông. Và
Việt Nam cũng đang nằm trong xu thế hội nhập đó. Trong một môi trường như vậy, khách
hàng luôn luôn cần những nhà tư vấn chuyên nghiệp như Công ty Hợp danh Kiểm tốn và
Tư vấn STT để có thể được tư vấn và trợ giúp về những rủi ro mà họ phải đối mặt khi hoạt
động kinh doanh. Thêm vào đó, trong một nền kinh tế mới có nhiều biến động, khách hàng
sẽ cần các nhà tư vấn để hỗ trợ họ trong việc hoạch định đường lối kinh doanh cũng như
giải quyết các vấn đề về tài chính doanh nghiệp. Với khả năng và các dịch vụ chuyên
nghiệp đang được cung cấp, STT luôn đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng. Các dịch
vụ mà STT cung cấp được hình thành dựa trên những kiến thức sâu rộng và các hiểu biết
sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực, điều kiện cạnh tranh, các quy dịnh về luật pháp tại Việt
Nam và trên thị trường quốc tế.
Các dịch vụ chính đang được STT cung cấp bao gồm:
-

Kiểm toán

-

Kế toán và các dịch vụ kế tốn tài chính liên quan

-


Tư vấn thuế trong nước và quốc té

-

Tư vấn hoạt động


-

Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp

1.3.1 KIỂM TỐN
Cơng ty kiểm toán và tư vấn STT sử dụng phương pháp kiểm tốn của tập đồn RSM
International. Đây là một phương pháp kiểm toán rất khoa học và logic dựa trên những
đánh giá về rủi ro của khách hàng từ đó tiến hành cuộc kiểm tốn một cách có hiệu quả.
Cơng việc kiểm tốn ln có sự giám sát và sự hướng dẫn của các chủ phần hùn (partner).
Các kiểm toán viên luôn được chú ý đào tạo cả về kiến thức chun mơn lẫn đạo đức nghề
nghiệp. Quy trình kiểm tốn được vận dụng một cách khá linh hoạt. Ví dụ như trong
trường hợp chi phí kiểm tốn có xu hướng tăng, cơng ty ln tối thiểu hóa chi phí bằng
cách tối đa hóa hiểu biết sẵn có về khách hàng và tập trung vào rủi ro chính từ đó có thể
giảm thiểu các thủ tục kiểm tốn khơng cần thiết mà vẫn đảm bảo được chất lượng kiểm
toán.
Các dịch vụ cụ thể gồm:


Kiểm toán theo luật định




Kiểm toán trong phạm vi giới hạn và kiểm toán dựa trên các thủ tục đã được

chấp nhận.


Kiểm toán theo các nguyên tắc kế toán quốc tế được chấp nhập rộng rãi và

kiểm toán theo nguyên tắc kế toán được chấp nhận trong từng vùng lãnh thổ cụ thể.


Báo cáo rà soát kế toán cẩn trọng.



Kiểm toán theo hướng điều tra.



Báo cáo quyết toán.

1.3.2 KẾ TỐN VÀ CÁC DỊCH VỤ TÀI CHÍNH LIÊN QUAN
Với khả năng hiện tại về chuyên môn và kinh nghiệm, STT có khả năng cung cấp một
cách hiệu quả các dịch vụ về kế tốn và tài chính cho các khách hàng trong nước và quốc
tế. STT có thể phân tích và xử lý dữ liệu kế tốn, ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan theo
các thủ tục và chính sách kế tốn của khách hàng. Việc sử dụng các dịch vụ này tuy không
trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng lại tạo điều kiện cho ban lãnh đạo của


khách hàng tập trung vào hoạt động kinh doanh do không phải dành thời gian cho công
việc quản lý nội bộ về kế tốn và tài chính.

Một số lĩnh vực cơng ty cung cấp:
 Kế tốn và lập các báo cáo tài chính.
 Lập các bảng đối chiếu như đối chiếu số dư ngân hàng hoặc đối chiếu các khoản
phải thu/phải trả.
 Theo dõi và xử lý các khoản phải thu/phải trả.
 Lập các báo cáo thuế như thuế giá trị gia tăng và các loại thuế khác.
 Lập, theo dõi và tính khấu hao tài sản cố định.
 Xử lý các giao dịch ví dụ như đơn đặt hàng.

1.3.3 DỊCH VỤ THUẾ
Với kinh nghiệm và kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp về các thủ tục, quy trình hoạch
định, tuân thủ thuế trong và ngồi nước, cơng ty đã cung cấp cho khách hàng các giải pháp
hiệu quả có tính khả thi.

Các dịch vụ thuế bao gồm:


Dịch vụ tư vấn thuế

Dịch vụ tư vấn thuế của công ty cung cấp cho khách hàng những giải pháp cụ thể và
thực tiễn về luật thuế Việt Nam. Khi cần thiết, ban lãnh đạo công ty trao đổi với các đồng
nghiệp trong tập tồn RSM International tại các nước khác để ln đảm bảo có thể cung
cấp những giải pháp tồn diện cho khách hàng là các tập đoàn đa quốc gia. Sau đây là các
dịch vụ tư vấn thuế chủ yếu của công ty:


Cơ cấu các giao dịch và đầu tư nhằm đạt hiệu quả thuế và tiết kiệm thuế




Tư vấn ưu đãi miễn giảm thuế



Đại diện doanh nghiệp làm việc với các cơ quan thuế( trong các trường hợp

kiểm tra thanh tra và quyết toán thuế, thanh toán và khiếu nại về thuế)


Thủ tục xin thực hiện hiệp định tránh đánh thuế hai lần




Hoạch định thuế cho các khoản lương nhân viên trong nước và nước ngoài



Soạn thảo và xem xét lại các điều khoản về thuế trong hợp đồng



Tư vấn đề liên quan đến chuyển giá quốc tế



Dịch vụ tuân thủ thuế

Bộ phận tư vấn thuế đều là những người có kiến thức chuyên môn vững và sự thông
hiểu luật thuế trong và ngoài nước. Bộ phận tư vấn thuế đã hỗ trợ các doanh nghiệp khách

hàng đảm bảo hoàn tất các nghĩa vụ kê khai thuế, quản trị và làm việc với cơ quan thuế một
cách hiệu quả nhất. Hơn nữa khi sử dụng dịch vụ của công ty, các doanh nghiêp có thể cập
nhật các qui định thuế mới nhất và đảm bảo tuân thủ thuế hoàn toàn. Các dịch vụ tn thủ
thuế của cơng ty gồm có:


Đăng ký thuế, cấp mã số thuế, mua in hóa đơn



Kê khai hàng tháng và hoặc quyết toán cuối năm thuế thu nhập cá nhân, thuế

thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng


Đăng ký, kê khai và thanh quyết toán khi phát sinh thuế nhà thầu nước ngoài



Hỗ trợ kê khai thuế, thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng



Dịch vụ làm bảng lương nhân viên và bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế theo quy



Cung cấp các khóa huấn luyện tuân thủ thuế

định


 Dịch vụ khảo sát tình trạng thuế
Dịch vụ khảo sát tình trạng thuế liên quan tới việc kiểm tra, rà sốt tình trạng tn
thủ luật thuế của khách hàng, tìm ra những lỗ hổng về tuân thủ thuế, vấn đề tồn đọng tại
doanh nghiệp nhằm đưa ra những giải pháp có tính tức thời và hoặc khắc phục chấn chỉnh
về mặt lâu dài. Với dịch vụ này, công ty cũng tập trung khai thác các cơ hội hoạch định
thuế, tiết kiệm thuế tiềm năng cho khách hàng. Sau khi hoàn tất và gửi báo cáo khảo sát, sẽ
tiếp tục hỗ trợ khách hàng trong việc thực hiện các giải pháp và đưa ra các đề xuất khắc
phục. Dịch vụ khảo sát tình trạng thuế có thể được khái qt như sau:


Kiểm tra, rà sốt tình trạng tn thủ thuế tại doanh nghiệp



Thảo luận với ban lãnh đạo doanh nghiệp




Tập trung kiểm tra chuẩn đoán trong từng vấn đề cụ thể để phát hiện các hội

hoạch định thuế tiềm năng


Hỗ trợ trong quá trình đưa ra và thực hiện các giải pháp

1.3.4 TƯ VẤN HOẠT ĐỘNG
Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp luôn luôn tìm
cách đổi mới và tăng hiệu quả hoạt động nhằm tạo ra và gia tăng sự khác biệt và lợi thế

cạnh trạnh. Các nhà quản lý ln tìm cách cải tiến hoạt động nhằm thu được hiệu quả trong
thời gian ngắn nhất bằng cách cải thiện việc lưu chuyển hàng hóa, giảm mức hàng tồn kho,
nâng cao năng suất, tìm giải pháp tối ưu về sử dụng nguyên vật liệu, tăng hiệu quả phân
phối, nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng và gia tăng khả năng thu hồi vốn đầu tư. STT
tư vấn cho các doanh nghiệp cải tiến hoạt động kinh doanh và hồn tồn có khả năng hỗ trợ
các khách hàng đạt được các mục tiêu đó. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của công ty
được trang bị đầy đủ các kỹ năng, kiến thức và có kinh nghiệm cần thiết để đưa ra các giải
pháp theo yêu cầu của khách hàng trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau.
Cách tiếp cận của STT không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ khách hàng phát triển chiến lược
kinh doanh mà còn quan tâm theo dõi từng bước thực hiện tất cả quá trình triển khai.
Các dịch vụ về tư vấn hoạt động của công ty bao gồm:
 Tổ chức các hội thảo về định hướng kinh doanh
 Các nghiên cứu rà soát nhằm xác định cấc lĩnh vực doanh nghiệp cần hoàn thiện
 Các biện pháp giảm thiểu chi phí và tối đa hóa doanh thu
 Thiết lập các chương trình bán hàng và tiếp thị hiệu quả
 Thiết kế cơ cấu tổ chức doanh nghiệp để hoạt động có hiệu quả
 Thiết kế hệ thống thông tin và trợ giúp trong việc ra các quyết
định kinh doanh
 Thiết kế các chương trình quản lý đại lý và cấc kênh phân phối
 Tổ chức các chương trình đào tạo cho các mục đích cụ thể của doanh nghiệp.
1.5.5 HỖ TRỢ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP


Quy trình thành lập một doanh nghiệp địi hỏi rất nhiều thủ tục phức tạp, đặc biệt là
với doanh nghiệp nước ngồi. Do đó, việc tư vấn để giảm bớt gánh nặng do các thủ tục
hành chính gây ra trong quá trình xin giấy phép đầu tư hay giấy phép mở văn phịng đại
diện đang ngày càng có nhu cầu cao. STT đã nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu đó của thị
trường và đưa ra các dịch vụ như:



Tư vấn các thủ tục hành chính và đầu tư



Hỗ trợ trong việc lập đề án khả thi



Hỗ trợ trong việc phân tích ngành nghề kinh doanh, thị trường, các
đối thủ cạnh tranh và mơ hình hoạt động của khách hàng



Hỗ trợ về các thủ tục xin giấy phép ở văn phịng đại diện, cơng ty
100% vốn nước ngồi hay các liên doanh



Hỗ trợ về đăng ký hệ thống kế toán



Hỗ trợ về tuyển dụng và quản lý nhân sự



Đảm bảo việc tuân thủ các qui định luật đối với ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.




Hỗ trợ về các thủ tục hành chính khác sau khi xin giấy phép đầu tư.

Như vậy lĩnh vực hoạt động của công ty tương đối rộng, có thể phục vụ cho nhiều
đối tượng khách hàng khác nhau. Đây là một thế mạnh để STT ngày càng phát triển và mở
rộng quy mô hoạt động lẫn thị trường kinh doanh.
Do hoạt động kinh doanh tương đối phong phú nên thị trường của STT cũng khá
rộng, trải khắp cả nước. Ngoài ra, các đối tác của STT phần lớn là các cơng ty nước ngồi,
cơng ty liên doanh và dự án của các tổ chức quốc tế nên thị trường hiện nay còn mở rộng ra
một số nước trong khu vực như: Myanma, Thái Lan, Nhật Bản…
Có thể phân loại khách hàng của STT như sau:
 Các công ty trong lĩnh vực sản xuất
Các doanh nghiệp sản xuất được cơng ty kiểm tốn hoạt động trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như:




Công ty Quản lý Xây dựng Delta (Delta Management Construction

Company) – tư vấn xây dựng, quản lý cơng trình


Cơng ty TNHH Electrolux Việt Nam – kinh doanh các mặt hàng điện tử, điện

lạnh dân dụng


Cơng ty TNHH Khí hóa lỏng Thăng Long (Thang Long Gas) – khai thác,


kinh doanh chất đốt


Công ty TNHH Japfa Comfeed Viet Nam, Công ty TNHH Đặng Phát – sản

xuất, kinh doanh các loại thức ăn cho gia súc, chăn nuôi gia cầm


Công ty Cổ phần Cao su Telin – sản xuất cao su có trụ sở đặt tại khu công

nghiệp Quang Minh, Vĩnh Phúc


Công ty TNHH Công nghệ và Hệ thống SYTEC - cung cấp các thiết bị thử

và đo điện, điện tử


Công ty TNHH Kỳ Anh – sản xuất kính lợp các loại cho các cơng trình xây

dựng lớn


Cơng ty TNHH Tín Trực – sản xuất, gia công, kinh doanh các mặt hàng dệt

may có nhà máy tại KCN Đình Trám, Việt n, Bắc Giang


Công ty TNHH Sản xuất Nhật Hàn (JK Company Limited) – sản xuất hàng


may mặc


Công ty Cổ phần Cầu Xây, Công ty Cổ phần Thành Công – thiết kế, thi cơng

các cơng trình xây dựng


Cơng ty TNHH Ming San Stone – khai thác đá có trụ sở tại Nghệ An, Việt



Cơng ty cổ phần Thiết Bị máy Cơng trình – cung cấp các loại máy móc, thiết

Nam

bị phục vụ các cơng trình xây dựng


Cơng ty TNHH Tiến Hưng – sản xuất bột mỳ



Công ty Cổ phần Gia Anh – sản xuất sợi Inox các loại



Các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngồi như: Cơng ty TNHH Việt

Nhật, cơng ty Antara Koh Pte. Ltd, MVT Materials Handling GmbH, International



Beverage Distributors Company Limited (IBD), công ty TNHH KONA, công ty Hassell
(Thái Lan), công ty TNHH Kato Spring (Việt Nam), công ty TNHH Pakerising Việt Nam,
Công ty TNHH Charguers Interlining Singapore Pte, công ty TNHH Armstrong Weston
Holdings, công ty TNHH Taikisha Engineering…
 Các công ty trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, tài chính, khách sạn…


Các cơng ty kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, giải trí như: cơng ty

TNHH Âu Lạc – kinh doanh dịch vụ du lịch và giải trí quốc tế tại Đảo Tuần Châu, Vịnh Hạ
Long, Quảng Ninh, Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Nam Giang, công ty Liên
doanh Holiday Tours & Travel (Vietnam ), Công ty Liên doanh Câu lạc bộ Golf Hà Nội
(Hanoi Golf Club), công ty Liên doanh Khách sạn Sunway, công ty Cổ phần Khu nghỉ mát
Deleo – kinh doanh dịch vụ khu nghỉ cao cấp (Resort & Spa) tại Đồng Mô, nhà hàng Xu
Lounge,


Các tổ chức về giáo dục như: Trường Quốc tế Kinderworld Kindergarten &

Primary School, Trường Quốc tế Uniworld, trung tâm đào tạo và nghiên cứu TUD,
Language Link Việt Nam


Các công ty trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ như bất động sản, tài chính,

luật, công nghệ thông tin, vận tải như: Flecheux, NGO & Associes – Văn phịng Luật sư
Pháp, cơng ty TNHH Luật Frasers, công ty TNHH Tư vấn Hyder CDC, công ty TNHH Các
đối tác tài chính CT – mơi giới, bn bán cổ phiếu, chứng khốn, cơng ty TNHH Đất Việt

Nam (Vietnam Land) – kinh doanh bất động sản, công ty TNHH Niềm Tin (NTC) – sản
phẩm công nghệ thông tin, công ty TNHH Giant South Asia (Vietnam) Ltd (Citimart),
AVC Marketing Communications, công ty Hecny Transportation Việt Nam – dịch vụ vận
chuyển đường hàng không và đường biển, công ty Intercontinental Air Services Việt Nam
– dịch vụ vận chuyển đường hàng khơng, …
 Các tổ chức phi chính phủ, văn phịng đại diện, dự án…
Đây là một thế mạnh và cũng là cơ hội để nâng cao uy tín của STT khi được kiểm
toán và tư vấn cho nhiều dự án, văn phòng, tổ chức quốc tế. Một số dự án, tổ chức lớn như:




United Nations Development Programme (UNDP)



Tổ chức phát triển Hà Lan (SNV)



Tổ chức Care quốc tế tại Việt Nam



Tổ chức sức khỏe gia đình quốc tế (FHI)



Hội chữ thập đỏ Hà Lan / Hội chữ thập đỏ Bỉ - vùng Flanders




Tổ chức Chữ thập đỏ Tây Ban Nha tại Việt Nam



Terres Des Homme Foundation – Lausanne



Loreto Vietnam – Australia Program



CIDSE Vietnam



Trung tâm phát triển Kinh tế - Xã hội và Môi trường Cộng đồng (CSEED)



Trung tâm bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (MCD)



Văn phòng đại diện VITC Asia Pte. Ltd tại Việt Nam




Chương trình Hỗ trợ ngành Nước – Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn



Các Dự án được tài trợ bởi Đại sứ quán Đan Mạch (Danida)



Chương trình hỗ trợ khu vực tư nhân Việt Nam (EC phối hợp với Bộ kế

hoạch đầu tư)


29 Dự án NEX của UNDP



Chương trình tài trợ các dự án nhỏ hỗ trợ quản lý bền vững rừng nhiệt đới tại

Việt Nam (thực hiện bởi UNDP và tài trợ bởi EC)


Dự án tăng cường năng lực Thanh tra - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (DFID tài trợ)



Dự án môi trường và Cộng Đồng (CEDO)

Như vậy có thể thấy, đối tượng kiểm tốn chủ yếu của Cơng ty là các dự án, đặc biệt
là các dự án có nguồn vốn từ nước ngồi. Điều này giúp cơng ty càng có cơ hội để xây

dựng uy tín với khách hàng, có tiền đề để mở rộng thị trường ra các nước lân cận. Bên cạnh
đó cơng ty cũng khơng ngừng nâng cao năng lực kiểm toán với đối tượng là các công ty, và
trong tương lai không xa là các ngân hàng có quy mơ nhỏ và trung bình.

1.5 Đặc điểm tổ chức kiểm tốn tại Cơng ty Hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT


1.5.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và
lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm các thông tin cần thiết liên
quan đến cuộc kiẻm tốn đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của kiểm toán viênvà
chứng minh rằng cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng Chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam và RSM. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được trình bày trên giấy và kèm theo một bản
lưu trữ trên máy tính. Hồ sơ kiểm tốn thường được phân làm hai loại chính: Hồ sơ kiểm
tốn chung và hồ sơ kiểm toán năm.
 Hồ sơ kiểm toán chung là hồ sơ chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên
quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính. Cụ thể hồ sơ kiểm toán
chung bao gồm: Tên và số liệu hồ sơ; các thông tin chung về khách hàng; các tài liệu về
thuế; các tài liệu về nhân sự; các tài liệu về kế toán; các hợp đồng hoặc thỏa thuận với bên
thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài và các tài liệu khác…Hồ sơ kiểm toán chung được
cập nhật hàng năm khi có sự thay đổi liên quan đến các tài liệu trên.
 Hồ sơ kiểm toán năm là hồ sơ chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên
quan đến cuộc kiểm tốn một năm tài chính. Hồ sơ kiểm tốn năm chia thành hai phần
chính: Phần “ Front of the file” và phần “ Back of the file”.
Phần 1“ Front of the file” gồm:
A Những bằng chứng về cơng tác quản lý kiểm tốn


Thơng tin về người lập, người kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán




Bảng câu hỏi kiểm soát kiểm toán.



Các quyết định của kiểm toán viên về các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm

toán, bao gồm cả những vấn đề bất thường cùng với những thủ tục mà kiểm toán viên đã
thực hiện để giải quyết các vấn đề đó


khoản.

Danh sách các điều chỉnh
Phân tích của kiểm tốn viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư tài




Những phân tích về các tỷ lệ, xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động

của khách hàng.


Bản giải trình của Ban giám đốc



Thư quản lý




Biên bản Hội đồng quản trị

B Báo cáo tài chính của khách hàng
C Thư từ liên lạc


Hợp đồng kiểm toán



Thư hẹn kiểm toán, phụ lục hợp đồng, biên bản thanh lý hợp đồng…

D Tài liệu phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm toán


Những tài liệu thu thập về lĩnh vực kinh doanh của kháchh hàng, hệ thống

kiểm soát nội bộ, hệ thống kế tốn, hệ thống thơng tin …


Những ước tính ban đầu của kiểm toán viên về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm

soát, và các đánh giá trọng yếu khác.


Những bằng chứng về kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm tốn chi tiết,


chương trình làm việc…
E Chương trình kiểm tốn chuẩn:


Đánh giá về “hoạt động liên tục”



Các giao dịch giữa khách hàng với bên có liên quan



Cân nhắc các hành vi có thể là phạm pháp thơng qua việc đối chiếu với các quy

định và pháp luật có liên quan


Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán.



Đánh giá rủi ro gian lận



Danh sách kiểm tra liên quan đến thuế

F Hệ thống chú thích (system note)



Lưu đồ chức năng của các chu trình, đưa ra đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi

ro kiểm soát…




Các bằng chứng thu thập và đánh giá về công việc kiểm soát nội bộ, đưa ra

đối với từng chu trình chính như: chu trình bán hàng thu tiền, mua hàng và thanh toán,
hàng tồn kho, tiền lương-nhân viên, tài sản cố định, đầu tư, tiền, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh...
Phần 2:“Back of the file”
Các bằng chứng thu thập được thông qua các trắc nghiệm độ vững chãi qua từng
chu trình: chu trình bán hàng thu tiền, mua hàng và thanh toán, hàng tồn kho, tiền lươngnhân viên, tài sản cố định, đầu tư, tiền, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
Hồ sơ kiểm toán phải lưu trữ trong một khoảng thời gian đủ để đáp ứng yêu cầu hành
nghề và phù hợp với qui định chung của pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu do
Nhà nước quy định và quy định riêng của tổ chức nghề nghiệp và của từng công ty kiểm
toán.
Hồ sơ kiểm toán được sắp xếp, lưu giữ một cách thuận lợi, khoa học theo một trật tự
dễ tìm, dễ lấy, dễ tra cứu và được lưu giữ, quản lý tập trung tại nơi lưu giữ hồ sơ của cơng
ty. Trường hợp cơng ty có các chi nhánh, hồ sơ kiểm tốn được lưu tại nơi đóng dấu báo
cáo kiểm tốn.
1.5.2 Đặc điểm chung về quy trình kiểm tốn
Cơng ty hợp danh Kiểm toán và Tư vấn STT là thành viên tại Việt Nam của Tập
đồn kế tốn, kiểm tốn và tư vấn Quốc tế RSM International. Thơng qua tập đồn RSM
International, cơng ty được hỗ trợ trong việc có thể tiếp cận, cập nhật các kinh nghiệm và
kiến thức chun mơn có tính chun nghiệp trên tồn thế giới. Hiện nay, Cơng ty hợp
danh Kiểm tốn và Tư vấn STT đang chịu sự quản lý về mặt chuyên mơn của tập đồn
RSM International thơng qua đại diện của tập đồn tại Úc, Cơng ty RSM Bird Cameron.

Cơng tác tổ chức kiểm toán của STT áp dụng hệ thống kiểm toán của RSM.Hệ thống kiểm
toán này gồm cả những hướng dẫn cụ thể, lượng hoá thành các mức cho các chỉ tiêu cần
được lượng hoá như mức trọng yếu, rủi ro, tỷ lệ mẫu chọn…làm cơ sở cho việc lựa chọn
của kiểm toán viên trong từng cuộc kiểm toán ở từng khách thể kiểm toán cụ thể. Cùng với
hệ thống chuẩn mực là những hướng dẫn cụ thể vè mẫu hồ sơ, về mẫu báo cáo, mẫu thư


hẹn, bảng câu hỏi phỏng vấn …tạo ra sự thống nhất và giúp kiểm tốn viên thực hiện các
bước cơng việc cụ thể trong mỗi bước của trình tự kiểm tốn. Quy trình kiểm tốn của STT
được thực hiện theo trình tự với những bước cơ bản sau:
- Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
- Chuẩn bị kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kế hoạch kiểm toán
- Kết thúc kế hoạch kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
1.5.2.1 Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng kiểm toán
Đây là bước ban đầu cho tất cả mọi cuộc kiểm tốn ở hầu hết các cơng ty kiểm tốn.
Tuy khơng là bước then chốt nhưng Cơng ty vẫn ln hết sức coi trọng vì nó có thể ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kiểm toán và đặc biệt là uy tín, trách nhiệm pháp lý của cơng ty
hợp danh. Để đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng, Công ty thực hiện các bước sau:
- Khảo sát và đánh giá rủi ro hợp đồng cho khách hàng mới. Với khách hàng mới,
kiểm tốn viên thu thập tồn bộ thông tin cơ sở và thông tin pháp lý về hoạt động kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ, đặc biệt là hệ thống kế
toán.
- Đánh giá lại rủi ro hợp đồng cho các khách hàng cũ. Với khách hàng cũ, kiểm
tốn viên thu thập các thơng tin, dữ liệu mới phát sinh để cập nhật vào hồ sơ kiểm toán
chung.
- Chuẩn bị thư chấp nhận hợp đồng
- Chuẩn bị thư hẹn kiểm tốn
1.5.2.2 Chuẩn bị kiểm tốn

Cơng việc chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ và thực hiện các thủ tục phân tích để đưa ra mức độ rủi ro kiểm tốn. Cơng việc này
được thực hiện bởi Giám đốc hoặc các kiểm tốn viên cao cấp có kinh nghiệm. Cụ thể gồm
những nội dung sau:
- Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.


Đây là cơng việc mà kiểm tốn viên cần thực hiện kỹ lưỡng để đạt được sự hiểu biết
về cơ cấu kiểm sốt nội bộ của cơng ty khách hàng nhằm lập kế hoạch đầy đủ cho cuộc
kiểm toán. Cụ thể, kiểm tốn viên sẽ xem xét đến mơi trường kiểm soát, hệ thống kế toán,
các thủ tục kiểm soát trên hai phương diện là: mơ hình thiết kế và thực trạng hoạt động.
- Thực hiện thủ tục phân tích.
Sau khi thu thập và tìm hiểu về khách hàng, kiểm tốn viên thực hiện các thủ tục
phân tích đối với những thông tin đã thu thập được để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch. Các thủ
tục phân tích chủ yếu dựa trên việc so sánh số liệu của kỳ này so với kỳ trước, giữa số liệu
thực tế và số liệu ước tính của kiểm tốn viên, so sánh mối tương quan giữa các chỉ tiêu
trên Báo cáo tài chính...Thủ tục phân tích nhằm phát hiện ra các biến động quan trọng về
kế toán và hoạt động kinh doanh của khách hàng trong năm tài chính kèm theo các dấu
hiệu của sai phạm. Từ đó, kiểm tốn viên sẽ giảm bớt được các cuộc khảo sát kiểm toán chi
tiết, tiết kiệm được chi phí.
- Chuẩn bị đánh giá rủi ro kiểm tốn :
Trưởng nhóm kiểm tốn chuẩn bị một mẫu phân tích rủi ro kinh doanh của khách
hàng nhằm phân tích các rủi ro kinh doanh chủ yếu của khách hàng và những tác động của
chúng lên các rủi ro xảy ra gian lận, rủi ro về kế toán, về khả năng hoạt động liên tục.
-

Tổng hợp và đánh giá rủi ro kiểm toán tổng hợp trên Báo Cáo Tài Chính dựa trên
việc đánh giá những rủi ro trên

1.5.2.3. Lập kế hoạch kiểm tốn

Cơng tác lập kế hoạch được thực hiện trước khi thực hiện kiểm toán một vài ngày.
Các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia thực hiện kiểm toán được triệu tập để bàn
bạc và thống nhất về lịch trình kiểm tốn, nội dung kiểm toán, cách thức làm việc và thống
nhất một số vấn đề quan trọng như:
- Tính tốn mức độ trọng yếu cho khách hàng.
Công việc này được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm tốn. Căn cứ vào biểu mẫu
tính mức độ trọng yếu trên cơ sở doanh thu hoặc tổng tài sản và đặc điểm sản xuất kinh
doanh của khách hàng, kiểm tốn viên sẽ tính ra được mức độ trọng yếu để ước lượng


phạm vi của các thủ tục kiểm toán thực hiện. Công ty đã triển khai nghiêm ngặt những quy
định và phương pháp thống kê vi tính để làm điều này
- Đưa ra cách tiếp cận kiểm toán chi tiết cho mỗi tài khoản chứa rủi ro cao, dựa trên
mẫu (HRM), đưa ra cách tiếp cận kiểm toán chi tiết cho mỗi tài khoản chứa rủi ro thấp,
dựa trên mẫu (LRM) và phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các tài khoản
trên Bảng cân đối kế toán
- Thiết kế chương trình kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm tốn cần
thực hiện, thời gian hồn thành và sự phân cơng lao động giữa các kiểm tốn viên cũng
như về những dự kiến về tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập…Đối với mỗi
chu trình, kiểm toán viên xác định các thủ tục kiểm toán, quy mô chọn mẫu, khoản mục
được chọn, thời gian thực hiện
1.5.2.4 Thực hiện kiểm tốn
Cơng ty thực hiện kiểm tốn kết hợp giữa các chu trình và khoản mục như: Tài sản
cố định, tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, tiền lương, hàng tồn kho, phải trả, phải thu, nợ vay,
chi phí hoạt động, giá vốn hàng bán, nguồn vốn…để có thể bao quát được mối quan hệ
giữa các khoản mục, giữa các khoản mục trong một chu trình và giữa các chu trình với
nhau.
Trong q trình thực hiện kiểm tốn, kiểm toán viên sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm tốn thích ứng với từng khoản mục đ1ể thu thập bằng chứng kiểm toán, nhằm

đưa ra các ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính. Các thủ
tục kiểm tốn rất đa dạng và áp dụng một cách linh hoạt nhưng vẫn đảm bảo tính thận
trọng thơng qua việc duy trì mức độ hồi nghi nghề nghiệp một cách thích hợp
Trong q trình thực hiện kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm tốn phân cơng từng
chu trình cho các kiểm tốn viên thực hiện. Cuối mỗi buổi, kiểm toán viên giám sát sẽ soát
xét lại toàn bộ giấy tờ làm việc và hiệu qủa làm việc của mỗi cá nhân. Sau khi thu thập
bằng chứng kiểm toán, kiểm toán viên điều tra nguyên nhân các sai sót để đánh giá khơng
chỉ về tài khoản mà còn cả về chức năng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống


thơng tin và có thể cả về năng lực của đội ngũ nhân viên và ban giám đốc xử lý kiểm toán
tùy thuộc vào chênh lệch kiểm toán, nguyên nhân, và cả thủ tục tiến hành khi phát hiện sai
sót trong q trình kiểm tốn. Nếu có các sai sót trọng yếu, sai phạm cố ý, những điểm yếu
quan trọng …thì kiểm tốn viên lập tức báo cáo cho người quản lý, Ban giám đốc hoặc
thậm chí là Hội đồng quản trị tùy theo hoàn cảnh cụ thể.
1.5.2.5. Kết thúc kiểm toán và lập Báo cáo kiểm toán
Kết thúc kiểm tốn là cơng việc cuối cùng nhưng cũng lại đóng vai trị quan trọng
khơng kém vì đây là giai đoạn mà các kiểm tốn viên phải tổng hợp để hình thành nên ý
kiến của mình về báo cáo tài chính của khách hàng. Để đi đến báo cáo kiểm toán cuối
cùng, cần phải trải qua các bước nhỏ :
- Đánh giá kết quả của các thử nghiệm kiểm toán
- Thực hiện nghiên cứu các thủ tục, xem xét nghiên cứu cuối cùng
- Hồn thành việc sốt xét các sự kiện tiếp theo, cam kết và các sự kiện bất thường
và qui định tiếp tục hoạt động
- Cân nhắc việc tuân thủ theo luật và các nguyên tắc
- Chuẩn bị các vấn đề cho partner thơng qua
- Sốt xét và kiểm tra Báo cáo tài chính
- Đưa ra mẫu ý kiến kiểm toán
- Chuẩn bị tất cả các cam kết cần thiết cuối cùng
- Thơng qua báo cáo kiểm tốn sẽ được cơng bố

- Thơng báo các vấn đề kiểm tốn quan trọng với khách hàng
- Hoàn thành việc đánh giá cơng việc kiểm tốn
Có thể khái qt quy trình kiểm toán qua sơ đồ sau:


Sơ đồ 1.2: Chương trình kiểm tốn của cơng ty
STT
Đánh giá khả năng
chấp nhận KH

hiểu lĩnh vực kinh doanh KH

Đánh giá HT KSNB

Đánh giá HT thông tin

Thu thập thông tin cơ sở về hoạt động khách hàng

Đánh giá rủi ro kinh
doanh

Đánh giá
ban đầu về
hoạt động
liên tục

Đánh giá rủi ro gian
lận

Đánh giá rủi ro của hệ

thống Kế tốn

Đánh gía ban
đầu về bộ máy
quản lý của
khách hàng

Phân tích rủi ro và
trọng yếu

Số dư
khơng
trọng yếu

số dư quan
trọng có rủi
ro cao

phân tích số dư có
rủi ro cao

Đánh giá trọng
yếu

số dư quan
trọng có
rủi ro thấp

phân tích số dư có
rủi ro thấp


Kiểm tra và đánh giá các kiểm sốt chủ yếu

Thủ tục phân tích
Đánh giá cuối
cùng về “hoạt
1.5.3
động liên tục” Đặc

điểm kiểm soát chất lượng của Công ty Hợp danh Kiểm
Bước kiểm tra cuối cùng

Đánh giá cuối
cùng về bộ máy
quản của
toán vàlýTư vấn
khách hàng

STT
Thư quản lý

Ý kiến KT

Báo cáo tài chính


Nhằm duy trì và khơng ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán là một yêu cầu tất yếu
để giữ uy tín cơng ty và cạnh tranh được trên thị trường. Kiểm tra chất lượng là quá trình
bao gồm các thủ tục được công ty sử dụng để giúp công ty tn thủ các quy trình, chuẩn
mực kiểm tốn một cách nhất quán. Các yếu tố kiểm soát chất lượng được thể hiện trên các

mặt: tính độc lập, sự phân cơng công việc, sự giám sát, công tác tuyển dụng kiểm tốn viên
và trợ lý kiểm tốn, cơng tác phát triển nghiệp vụ, sự chấp thuận khách hàng và kéo dài
hợp đồng…
Sớm nhận ra sự cần thiết của công tác kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán, STT
cũng đã áp dụng các thủ tục kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt qua từng bước của quy trình
kiểm tốn. Trong hồ sơ kiểm tốn ln kèm theo phần kiểm sốt kiểm tốn dành cho cả
kiểm toán viên lẫn Partner. Hoạt động này được diễn ra thường xuyên và liên tục trong
nhiều năm qua của RSM cũng như cơng ty kiểm tốn và tư vấn STT.
-

Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Cán bộ, nhân viên trong Công ty luôn phải

đảm bảo các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp như: tính độc lập, chính trực khách quan,
năng lực chun mơn, tính thận trọng, bí mật nghề nghiệp. Ban giám đốc đặc biệt chú
trọng đến tính độc lập và tính thận trọng, bí mật nghề nghiệp. Trong mỗi một cuộc kiểm
toán, các nhân viên tham gia luôn được yêu cầu điền các thông tin vào bảng “câu hỏi về
tính độc lập” trong mỗi cuộc kiểm toán dựa trên cả mối quan hệ xã hội lẫn lợi ích kinh tế.
Kết thúc kiểm tốn, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng kết khối lượng và đánh giá chất lượng
cơng việc của các KTV và trợ lý kiểm tốn đã thực hiện.
-

Sự phân công công việc cho nhân viên đều do giám đốc hoặc kiểm toán viên

cao cấp thực hiện và lập kế hoạch trước khi thực hiện kiểm toán một khoảng thời gian cần
thiết để tránh gấp gáp, chồng chéo. Ban giám đốc căn cứ vào quy mô tính chất phức tạp
của cuộc kiểm tốn, số lượng nhân viên, khả năng và yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đặc
biệt cần có,… để sắp xếp cơng việc cho phù hợp.
-

Quá trình giám sát, kiểm tra: Sự xem xét lại và phê chuẩn các chương trình


kiểm tốn bởi giám đốc hoặc partner được quy định thực hiện trước khi tiến hành khảo sát
chi tiết. Giữa các nhân viên thường có sự kiểm tra chéo về tính tuân thủ đối với hệ thống


×