Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

khóa luận hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.49 KB, 32 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoản 2, Điều 2, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc
về Nhân dân…”. Điều đó khẳng định ở nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, mỗi người
dân không thể ai cũng trực tiếp sử dụng quyền lực nhà nước, mà việc sử dụng
quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện là Quốc hội và Hội đồng
nhân dân các cấp. Trong đó, theo quy định tại Khoản 1, Điều 113 Hiến pháp năm
2013: "Hội đồng Nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà
nước cấp trên".
Hội đồng nhân dân (HĐND) theo quy định của pháp luật được thành lập
để thực hiện hai chức năng là: Quyết định và giám sát. Trong đó, chức năng
giám sát có vai trị hết sức quan trọng, là cơng cụ đặc thù thể hiện đặc tính cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương. Thông qua hoạt động giám sát để đánh giá hiệu
quả và năng lực hoạt động của chính quyền địa phương, nhằm thúc đẩy tiến độ, trách
nhiệm, chất lượng và hiệu quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
kinh tế - xã hội theo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đã được HĐND quyết
nghị; đảm bảo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
được thực thi nghiêm túc, hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
Nhân dân.
Đối với HĐND xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên trong nhiệm kỳ 2016 – 2021, hoạt
động giám sát của HĐND có nhiều chuyển biến tích cực. Hàng năm đã xây dựng chương
trình kế hoạch giám sát; tổ chức các đồn giám sát khi cần thiết, trong thực hiện giám sát
có những hình thức phối hợp với các cấp, các ngành ... Do đó, đã đưa lại nhiều kết quả
khả quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động của HĐND cấp
xã nói chung và hoạt động giảm sát nói riêng. Tuy nhiên trong thực tiễn, hoạt động giám
sát của HĐND xã còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn như việc xây dựng chương trình, cách
1




thức tổ chức giám sát chưa thật sự khoa học; một số vụ việc tiêu cực của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân ở địa phương chưa được phát hiện kịp thời, các kết luận sau khi giám sát
thường chung chung, thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận đó nên vẫn cịn hiện
tượng sau giám sát đâu lại vào đấy; kỹ năng giám sát của các đại biểu HĐND xã cịn
nhiều hạn chế ... Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã hiện nay cịn
thấp. Để khắc phục tình trạng trên, u cầu đặt ra hiện nay là phải đổi mới hoạt động của
HĐND xã, nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND xã vừa phù hợp với công cuộc đổi mới
đất nước, đáp ứng yêu cầu của Nhân dân là nhu cầu, đòi hỏi khách quan của sự nghiệp
xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Xuất phát từ lý do trên, học viên chọn đã đề tài: “Hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên” làm khóa luận tốt nghiệp
lớp Trung cấp Lý luận chính trị hành chính A07-19.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục đíchnghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về hoạt động giám sát của HĐND và thực trạng giám
sát của HĐND xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Nêu được thực trạng
cơ chế giám sát của HĐND, chỉ ra những bất hợp lý, những tồn tại trong hoạt
động giám sát của HĐND cấp xã, trên cơ sở đó đề ra quan điểm và một số giải
tăng cường hoạt động giám sát của HĐND xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên.
2.2 Nhiệm vụ của đề tài
Đánh giá thực hoạt động giám sát của HĐND xã Nghĩa Đô, huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai hiện nay, đạt trọng tâm vào nhiệm kỳ 2016-2021.
Đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của HĐND xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND xã Nghĩa Đô, huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

2


Phạm vi khơng gian nghiên cứu: khóa luận nghiên cứu về hoạt động giám
sát của HĐND xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Khóa luận khảo sát, phân tích hoạt động
giám sát của HĐND xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai trong nhiệm kỳ
2016-2021, trên cơ sở đó đề ra phương hướng và giải pháp cho của HĐND xã
trong thời gian tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về các vấn đề về Nhà
nước và pháp luật; Luật Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích những tài liệu sẵn có; phương pháp
thu thập và xử lý thông tin; phương pháp thống kê, phân tích và xử lý số liệu;
phương pháp so sánh, đánh giá; phương pháp quan sát... để nghiên cứu.
5. Kết cấu tiểu luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu
thành 3 chương,………………………………..tiết.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm giám sát
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm giám sát Theo từ
điển Tiếng Việt "giám sát” được hiểu là: làm đúng hoặc sai những điều đã quy
định hoặc dùng để chỉ một chức quan đảm nhận việc theo dõi, xem xét một cơng
việc nào đó”.
Theo Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015: Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo
thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Như vậy, tuy cách diễn đạt và biểu hiện ý nghĩa của từ "giám sát” có khác
nhau, nhưng các quan niệm trên đều đề cập đến nội dung cơ bản: giám sát là
việc theo dõi, xem xét và kiểm tra một chủ thể nào đó về một việc làm đã thực
hiện đúng hoặc thực hiện chưa đúng những điều đã quy định để từ đó có biện
pháp điều chỉnh hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được những mục đích
hiệu quả xác định từ trước, bào đảm cho các quyết định thực hiện đúng và đầy
đủ.
1.1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân
Theo Điều 2 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015: Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ họp, giám
sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và các đại
biểu HĐND.
Chức năng giám sát của HĐND luôn gắn liền chức năng quyết định những
vấn đề cơ bản về KT-XH và vai trò của HĐND ở địa phương. Thực hiện tốt
chức năng giám sát không những cho phép HĐND kiểm tra đánh giá hoạt động
4


của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân ở địa phương trong việc tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật, nghị quyết của HĐND mà còn giúp HĐND phát hiện và

sửa đổi, bổ sung những nội dung không phù hợp của nghị quyết HĐND. Kết quả
giám sát của HĐND cấp xã là căn cứ để HĐND cấp huyện thực hiện quyền bãi
miễn, bãi nhiệm các chức danh theo quy định của pháp luật (chủ tịch, phó chủ
tịch HĐND, chủ tịch, các phó chủ tịch và các thành viên UBND), là căn cứ để
HĐND cấp xã bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của UBND cung cấp
1.2. Hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân
1.2.1. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân
Điều 5 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
quy định:
- Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; giám sát
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và Ban của
Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
- Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp
và Hội đồng nhân dân cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng
cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; giúp Hội đồng nhân
dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân;
- Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động
của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng
cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;

5



- Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương và
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề do Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành
viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở
địa phương.”
1.2.2. Các hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân
Điều 57. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
2015 quy định:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
- Xem xét việc trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
- Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
- Giám sát chuyên đề.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu.”
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác giám sát của Hội đồng
nhân dân
1.3.1. Tổ chức bộ máy, hoạt động của Thường trực và các Ban HĐND
HĐND ở nước ta là cơ quan hoạt động không thường xuyên, cùng với đặc

điểm đại biểu HĐND làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên ảnh hưởng rất lớn, trực
6


tiếp đến hiệu quả hoạt động của HĐND nói chung và giám sát nói riêng. Hơn nữa,
HĐND là một cơ quan mang tính chất đại diện ở địa phương, nên về mặt tổ chức lâu
nay vẫn chưa được chú ý cả về lý luận và thực tiễn. Để thực hiện tốt chức năng giám
sát của mình, HĐND ngày càng chú ý hoàn thiện về mặt tổ chức. Từ khi HĐND mới
chỉ có một ban thư ký đại biểu, khơng có thường trực, đến nay HĐND đã thành lập
các cơ quan của mình: Thường trực HĐND, các ban HĐND, trong đó đã có những
đại biểu hoạt động chuyên trách, phần nào đáp ứng được nhu cầu công việc trước
mắt. Tuy nhiên, với tình hình nhiệm vụ như hiện nay, cần phải tập trung nghiên cứu
đổi mới về mặt tổ chức bộ máy của Hội đồng, trong đó phải chú ý đến bộ phận giúp
việc cho thường trực HĐND. Có như vậy mới đảm đương được công việc giám sát
của Hội đồng nhân dân.
1.3.2. Năng lực, bản lĩnh và trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát
của đại biểu HĐND
Đại biểu HĐND là nguồn gốc của mọi vấn đề liên quan đến chất lượng và
hiệu quả giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. Bởi thực tế chứng
minh rằng một cơ quan tổ chức có cơ cấu hợp lý đầy đủ các phòng ban, nhưng để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, yếu tố con người trong tổ chức đó đóng
vai trị vơ cùng quan trọng. Do vậy, bên cạnh đảm bảo về mặt số lượng, năng lực của
các đại biểu HĐND trong khi thực hiện chức năng giám sát có vai trị rất lớn đến kết
quả giám sát cũng như việc thực thi kết quả đó.
Các đại biểu nhân dân phải có đủ tâm, đủ tầm và đủ tài, bởi người làm công
tác giám sát, ngồi cơng nhận cái đúng, cịn phải chỉ rõ và để ra những kiến nghị,
những biện pháp hữu hiệu để loại bỏ cho được cái tiêu cực, trái pháp luật. Để phát
hiện sai trái của người khác của các ngành chức năng, người đại biểu nhân dân phải
có quan điểm, trình độ, bản lĩnh vững vàng, có cách nhìn sáng suốt và phương pháp
làm việc khoa học, hợp lý, phải có bản lĩnh giám nói thẳng nói thật, khơng nể nang

né tránh, phải vì lợi ích của dân, của Nhà nước.
1.3.3. Chương trình, kế hoạch, phương thức giám sát của HĐND
Xây dựng chương trình, kế hoạch và lựa chọn hình thức giám sát phù hợp là
điều kiện đảm bảo cho HĐND khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ và cũng là một
7


trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả giám sát. HĐND xã cần ra nghị
quyết tổ chức giám sát, các cuộc giám sát đều phải lập kế hoạch, xây dựng chương
trình cụ thể, thơng báo sớm về nội dung, thời gian và thống nhất cách thức thực hiện,
các thành viên của đoàn giám sát phải nắm vững mục đích u cầu, phương pháp
giám sát.
Nói chung, HĐND phải xây dựng chương trình giám sát hàng năm, kế hoạch
giám sát hàng quý, hàng tháng của thường trực, các ban, các đại biểu và kế hoạch
giám sát cụ thể bằng nội dung cũng như những cuộc giám sát đột xuất theo yêu cầu
của cử tri, dư luận xã hội. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta đang thực hiện chương
trình hóa hoạt động giám sát, tổ chức giám sát một cách toàn diện, các lĩnh vực giám
sát của HĐND rất rộng, cho nên khi xây dựng chương trình giám sát cần phải có
trọng tâm, trọng điểm; nội dung giám sát phải tập trung vào những vấn để thiết thực,
bức xúc và đang được đông đảo cử tri ở địa phương quan tâm.
Cũng cần phải thấy rằng mọi cố gắng trong việc xây dựng chương trình, lập kế
hoạch và lựa chọn hình thức giám sát có thể sẽ khơng đưa lại một kết quả nào nếu
HĐND thiếu kiểm tra, đôn đốc các kết luận sau khi giám sát. Việc kiểm tra, đôn đốc
các kết luận sau khi giám sát buộc đối tượng bị giám sát phải kịp thời uốn nắn, chấn
chỉnh hoạt động của mình theo đúng quy định của pháp luật và Nghị quyết của
HĐND, và đó cũng là một trong những điều kiện nâng cao hiệu lực, hiệu quả giám
sát hiện nay.
1.3.4. Sự hợp tác của đối tượng chịu sự giám sát của HĐND
Pháp luật hiện hành quy định đối tượng giám sát của HĐND cấp xã gồm Chủ
tịch HĐND, Chủ tịch UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, các tổ chức và

cá nhân khác trong thực hiện nghị quyết HĐND cấp mình và các chính sách, pháp
luật của cấp trên ở địa phương. Tuy nhiên, ý thức và sự hợp tác của các đối tượng
chịu sự giám sát trong quá trình giảm sát như thế nào là điều rất cần làm rõ, nó ảnh
hưởng nhiều đến q trình, kết quả giám sát của HDND cấp xã
Điều này có nghĩa là, muốn hoạt động giám sát của HĐND đạt hiệu quả cao
thì ngồi các yếu tố liên quan đến chủ thể giám sát thi cịn có cả yếu tố liên quan đến
đối tượng bị giám sát.
8


1.3.5. Điều kiện vật chất, chỉ phí cho hoạt động giám sát của HĐND
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã cần phải đầu tư
chi phí và điều kiện vật chất cho hoạt động giám sát. Trong đánh giá hiệu quả giám
sát của HĐND cần hiểu tính chất hai mặt của đầu tư chi phí cho hoạt động này.
Thứ nhất, phải tăng cường đầu tư chi phí cho hoạt động giám sát của HĐND
theo yêu cầu của từng nội dung hoạt động. Nếu có đầu tư thỏa đáng sẽ góp phần tích
cực nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng. Đối với các chức danh kiêm nhiệm
của HĐND nên có quy định được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm để họ nâng cao tinh
thần trách nhiệm của mình. Cần phải đầu tư nhiều hơn nữa các trang thiết bị cần
thiết, khắc phục tình trạng khó khăn lâu nay trong công việc giám sát là thiếu nguồn
thông tin cập nhật.
Thứ hai, đầu tư chi phí cho hoạt động giảm sát phải tối ưu, nghĩa là chi đủ
mức cần thiết và triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Khơng phải bao giờ cứ tăng đầu
tư chi phí thì khi đó và ở đó, cơng tác giám sát có hiệu quả. Ngược lại, nhiều khi chi
với mức kinh phí hạn hẹp, nhưng nếu tổ chức thực hiện tốt, tìm ra những hình thức
phương pháp thích hợp, cũng có thể đưa lại hiệu quả cao.
1.4. Vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân
Chức năng giám sát là một trong hai chức năng cơ bản của Hội đồng nhân
dân, có mối quan hệ và tác động qua lại với chức năng quyết định của Hội đồng
nhân dân. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân mang tính quyền lực Nhà

nước. Muốn thực hiện đúng và có hiệu quả chức năng quyết định, Hội đồng
nhân dân phải có được đầy đủ những thơng tin về tình hình kinh tế - xã hội của
địa phương, về việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, về việc thực
hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân đã ban hành, những vấn đề gì mới
phát sinh cần phải giải quyết .v... Để có được những thơng tin như thế rất cần
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Vì vậy, hoạt động giám sát được
xem như một khâu không thể thiếu của quá trình ban hành Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân. Thông qua hoạt động giám sát, các quyết định của Hội đồng
nhân dân có thêm những căn cứ khoa học vững chắc, phù hợp với yêu cầu thực
9


tế địa phương, đảm bảo tính khả thi của các quyết định, từ đó nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân trong thực tế.
Thực hiện chức năng giám sát góp phần đảm bảo Hội đồng nhân dân thực
sự là cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí nguyện
vọng và quyền làm chủ của nhân dân, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân. Chừng nào mọi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức cịn
đặt dưới sự giám sát có hiệu quả của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp thì
khi ấy quyền lực Nhà nước mới thực sự thuộc về nhân dân và ngược lại.
Vai trò quan trọng của chức năng giám sát của HĐND cịn thể hiện ở chỗ
thơng qua hoạt động giám sát, HĐND kịp thời phát hiện những nhân tố mới để
phát triển, đồng thời phát hiện những yếu kém, trì trệ trong tổ chức và hoạt động
của cơ quan, tổ chức, các ban ngành ở địa phương do HĐND lập ra (Thường
trực HĐND, UBND, các Ban của HĐND) để kịp thời chấn chỉnh, áp dụng các
biện pháp pháp pháp lý cần thiết thuộc thẩm quyền của HĐND theo quy định
của pháp luật nhằm khắc phục sự yếu kém, trì trệ, cũng như những vi phạm pháp
luật của những cơ quan, tổ chức và những người có liên quan.
Hoạt động giảm sát của Hội đồng nhân dân, còn góp phần quan trọng vào
việc đấu tranh chống tham nhũng, chống những biểu hiện của thái độ quan liêu,

hách dịch, cửa quyền của những cán bộ, công chức, kip thời loại ra khỏi các cơ
quan công quyền ở địa phương những cán bộ, cơng chức thối hố, biến chất
này để lấy lại niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước, đối với chính quyền.
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân còn bảo đảm cho hoạt động quản lý
của các cơ quan chính quyền địa phương có hiệu lực, hiệu quả, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương, nhằm xây dựng
và phát triển địa phương về mọi mặt, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân ở địa phương.

10


Chương 2
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ NGHĨA ĐƠ,
HUYỆN BẢO N
2.1. Khái qt đặc điểm tình hình xã Nghĩa Đơ, huyện Bảo n
2.1.1. Điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội
* Điều kiện tự nhiên
Xã Nghĩa Đơ nằm ở phía đơng bắc huyện Bảo n, cách trung tâm huyện
Bảo Yên 25km theo trục quốc lộ 279 đi Hà Giang.
Phía đơng giáp với xã n thành (huyện n Bình, tỉnh Hà Giang).
Phía Nam giáp với xã Vĩnh yên (huyện Bảo Yên).
Phía Bắc giáp với xã Tân Tiến (huyện Bảo Yên).
Phía Tây giáp với xã Bản Cái ( huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai)
Diện tích tự nhiên là 3.833 ha, là xã vùng II của huyện Bảo Yên.
* Kinh tế - xã hội
Cơ cấu hành chính xã Nghĩa Đơ gồm 13 thơn bản: Bản Nà Đình, Bản Nà
Khương, Bản Mường Kem, Bản Rịa, Bản Lằng Đáp, Bản Hốc, Bản Đon, Bản
Ràng, Bản Nà Lng, Bản Hón, Bản Thâm Mạ, Bản Pác Bó, Bản Nạm Cằm.
Mật độ dân số khá cao so với mặt bằng chung huyện( có 1.204 hộ, 5.565 khẩu

với 12 dân tộc anh em sinh sống)
Tính đến năm 2020, quy mơ phát triển kinh tế tăng trưởng gấp 1,9 lần so
với năm 2015. Cơ cấu kinh tế tăng trưởng theo hướng tích cực: Nơng, lâm
nghiệp, thủy sản giảm từ 75% xuống 60 %; công nghiệp – xây dựng tăng từ 10%
lên 15%; Dịch vụ - du lịch tăng từ 15% lên 25 %. Thu ngân sách tại địa phương
đạt 72 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36 triệu đồng/người/ năm.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2019 đạt 118,3 tỷ đồng. Tập trung
thực hiện phát triển sản xuất các cây trồng chủ đạo xã ( 4cây,3con). Tổng sản
lượng lương thực đạt 3363 tấn. Lâm nghiệp được chú trọng, công tác quản lý,
bảo vệ rừng, trồng rừng phòng hộ được quan tâm, bình qn mỗi năm trồng
105,6 ha. Hiện nay tồn xã có 2416 ha diện tích rừng.

11


Giá trị gia tăng ngành Công nghiệp – xây dựng đạt 30,22 tỷ đồng. Duy trì
hoạt động của 61 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn, giải quyết
công việc cho gần 150 lao động với thu nhập từ 4 đến 6 triệu đồng / người /
tháng. Các cơng trình được đầu tư xây dựng như đường giao thơng nơng thơn,
cầu kè suối, cơng trình thắp sáng đường quê tại thôn bản...
Giá trị thương mại, dịch vụ, du lịch đạt 50 tỷ đồng. Công tác quảng bá và
xúc tiến du lịch cộng đồng được triển khai với nhiều hình thức, tập trung quảng
bá các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn như: Di tích văn hóa lịch sử Đền
Nghĩa Đơ, di tích chiến thắng Đồn Nghĩa Đô, khu nghĩa trang người Pháp ...
Lượng khách du lịch đến thăm và lưu trú qua đêm ở xã đạt trên 2000 lượt người.
Về công tác an sinh xã hội được quan tâm. Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đều
giảm từ 3% đến 5 %. Đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo của xã còn 8.78 %. Chất
lượng dịch vụ chăm só sức khỏe ngày càng được nâng lên, chú trọng phát triển
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Hội đồng nhân dân

* Đại biểu Hội đồng nhân dân
Về số lượng Đại biểu HĐND xã theo đúng Khoản 1, Điều 32 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015 quy định (sửa đổi, bổ sung năm 2019). Số lượng
Đại biểu HĐND xã Nghĩa Đô nhiệm kỳ 2016-2021 là 27 đại biểu trong đó:
Bảng 2.1. Cơ cấu, số lượng Đại biểu HĐND xã Nghĩa Đô đầu nhiệm kỳ
2016-2021 và tháng 9/2020
Nhiệm kỳ 2016-2021
Đầu nhiệm kỳ
Tháng 9/2020

Số lượng
27

Nữ
8

Dân tộc
26

Đảng viên
27

(29.6 %)

(96,3 %)

(100%)

8


26

26

26

(30,8 %)
(100 %)
(100%)
(Nguồn: Văn phịng HĐND và UBND xã Nghĩa Đơ)
Nhìn vào bảng cơ cấu, số lượng đại biểu HĐND xã là nữ là 8 đại biểu,
chiếm tỷ lệ ít, tỷ lệ đại biểu HĐND là đang viên Đảng cộng sản Việt Nam là 27
đại biểu, chiếm tỉ lệ cao; dân tộc thiểu số 26 đại biểu, chiếm tỉ lệ cao. Tuy nhiên
12


đến tháng 1/2020 có 01 đồng chí chuyển cơng tác theo quyết định điều động
nhân sự của UBND huyện lên số lượng đại biểu của HĐND xã còn 26.
Về độ tuổi
Bảng 2.2. Cơ cấu số tuổi Đại biểu Hội đồng nhân dân xã Nghĩa Đô đầu nhiệm kỳ 20162021 và tháng 9/2020

Nhiệm kỳ 2016-2021

Số lượng

Dưới

35 Từ 35 đến 50 trên 50 tuổi

tuổi

Đầu nhiệm kỳ
Tháng 9/2020

tuổi

27

8
14
5
(29.6 %)
(51,9 %)
(18,5%)
26
8
13
5
(30,8 %)
(50 %)
(19,2%)
(Nguồn: Văn phịng HĐND và UBND xã Nghĩa Đơ)

Nhìn vào bảng cơ cấu độ tuổi trên ta thấy độ tuổi trung bình của của Đại
biểu HĐND xã Nghĩa Đơ cịn cao. Số lượng Đại biểu dưới 35 tuổi cịn thấp.
Về trình độ học vấn
Nhiệm kỳ Trình độ chun mơn
Trình độ lý luận chính trị
Dưới đại Đại học Trên
Sơ cấp trung cấp Cao cấp
2016/2021

học
đại học
Số lượng
19
8
0
17
10
0
Tỉ lệ %
70,4%
29,6%
0%
63%
37%
0%
(Nguồn: Văn phòng HĐND và UBND xã Nghĩa Đô)
Từ bảng 2.3 cho thấy, nhiệm kỳ 2011 - 2016 chất lượng đại biểu chưa cao,
chưa đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ cả về chun mơn và lý luận chính trị. Đặc
biệt, khơng có đại biểu nào có trình độ chun mơn trên đại học và trình độ lý
luận chính trị cao cấp. Tuy nhiên, các đại biểu đều là những người có uy tín
(nhiều đại biểu là các Bí thư Chi bộ, trưởng bản, người cao tuổi), có phẩm chất
đạo đức tốt nên cũng đã đáp ứng được cơ bản yêu cầu và nguyện vọng của Nhân
dân cũng như yêu cầu về phát triển KTXH của xã.
* Thường trực Hội đồng nhân dân
Theo Khoản 2, Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy
định.
Thường trực HĐND xã Nghĩa Đô gồm 01 Chủ tịch và 01 phó chủ tịch.
Trong đó Chủ tịch HĐND là Bí thư Đảng bộ xã , Phó Chủ tịch HĐND xã là đại
13



biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Tuy nhiên đến tháng 1 năm 2020 do sự
điều động luân chuyển cán bộ của UBND huyện Bảo Yên, đồng chí Chủ tịch
HĐND đã chuyển về cơ quan mới. Vì vậy, hiện nay HĐND xã Nghĩa Đô đang
khuyết chức danh Chủ tịch HĐND.
* Các Ban Hội đồng nhân dân
Theo Khoản 3, Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy
định, Hội đồng nhân dân xã Nghĩa Đô thành lập 2 Ban Hội đồng nhân dân gồm:
Ban Pháp chế ( 5 thành viên)
Ban kinh tế - xã hội ( 5 thành viên)
Cả 2 ban trên đầu có cơ cấu gồm 1 trưởng ban, 1 phó ban và các thành
viên.
* Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
Các Tổ đại biểu HĐND xã được thành lập trên địa bàn các thôn bản để
phối hợp công tác giữa 2 kỳ họp HĐND. Thường trực HĐND giữ vai trò điều
hòa, phối hợp các hoạt động của các Tổ đại biểu HĐND. Hiện nay có bao nhiêu
tổ
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã Nghĩa
Đô, huyện Bảo Yên
2.2.1. Hoạt động giám sát của tập thể Hội đồng nhân dân qua các kì
họp
Theo Điều 57, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân 2015. Các hoạt động giám sát của HĐND qua các kì họp gồm các hình thức:
- Xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định.
- Xem xét việc trà lời chất vấn của Chủ tịch UBND, thành viên khác của
UBND, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND bầu.

Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, HĐND xã đã tổ chức được 9 kỳ họp thường kỳ
và 7 kỳ họp bất thường để bầu bổ sung các chức danh của HĐND, UBND cùng
14


cấp...Các kỳ họp được tiến hành theo đúng quy định của Luật tổ chức chính
quyền địa phương 2015; các đại biểu về dự kỳ họp đạt khoảng 96-99%.
Do xác định đúng tầm quan trọng của kỳ họp, trong những năm qua hoạt
động giám sát của HĐND xã Nghĩa Đô tại các kỳ họp đã có bước chuyển biến
tích cực: HĐND xã đã chuẩn bị chu đáo về chương trình, nội dung của kỳ họp,
các đại biểu tham gia tương đối đầy đủ, phong cách làm việc của tập thể hội
đồng đã thể hiện được tính dân chủ, đồn kết, trí tuệ.... nói chung chất lượng và
hiệu quả của các kỳ hop ngày càng được nâng cao so với nhiệm kỳ trước. Cụ
thể:
Thứ nhất, về hoạt động xem xét báo cáo
Đây là một hình thức giám sát trực tiếp rất quan trọng của HĐND. HĐND
xem xét thảo luận báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND cùng cấp
tại kỳ họp cuối năm. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan này gửi báo cáo công tác
đến các đại biểu HĐND, khi cần thiết HĐND có thể xem xét thảo luận.
Việc HĐND xem xét, thảo luận các báo cáo được diễn ra theo một trình tự
nhất định: người đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo, HĐND
thảo luận; người đứng đầu cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình
bày thêm những vấn đề có liên quan mà HĐND quan tâm; HĐND ra nghị quyết
về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết .
Việc xem xét báo cáo buộc chủ thể bị giám sát phải báo cáo về cơng tác
của mình là một hình thức giám sát quan trọng. Trên cơ sở đó, HĐND có thể
kiểm sốt tình hình thực thi Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan
nhà nước cấp trên cũng như nghị quyết của HĐND trong thực tiễn đời sống xã
hội: tăng cường trách nhiệm cá nhân của những người đứng đầu UBND và các
ban, ngành về công tác của họ trước HĐND.

Tại HĐND xã, thời gian tổ chức kỳ họp thường là 1 ngày làm việc: mỗi kỳ
họp thông qua khoảng 4 đến 6 báo cáo, còn thời gian tập trung nội dung thảo
luận tại hội trường.
Thứ hai, hoạt động chất vấn

15


Hoạt động chất vấn là một hình thức giám sát khả chặt chẽ của HĐND.
Hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND xã có được nâng lên hay khơng, HĐND
xã có mạnh hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng chất vấn và trả lời
chất vấn. Hoạt động chất vấn của HĐND xã Nghĩa Đô tuân thủ theo đúng Điều
60 luật giám sát Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
Trong nhiệm kỳ 2016-2021 (tính đến 9/2020), HĐND xã đã tổ chức được
9 kỳ họp thường kỳ và 7 kỳ họp bất thường để bầu bổ sung các chức danh của
HĐND, UBND cùng cấp. Nội dung các kỳ họp chuyên đề liên quan đến công
tác nông thôn mới, quản lý đất đai trên địa bàn, giám sát việc chi trả, hỗ trợ cấp
bù thủy lợi phí và hỗ trợ chi trả tiền bảo dưỡng đường nông thôn năm 20182019, ... Các kỳ họp được tiến hành đúng thời gian, thành phần dự và các nội
dung theo quy định của luật, phiên thảo luận được tiến hành nhìn chung đảm bảo
dân chủ, thẳng thắn, cởi mở. Tại các kỳ họp đã thực hiện được chất vấn, mỗi kỳ
họp thường có từ 4 – 6 ý kiến chất vấn. Các ý kiến chất vấn tập trung vảo các
vấn đề mà xã hội và cử tri quan tâm, thông qua các cuộc tiếp xúc cử tri và giám
sát. Qua 9 kỳ họp số lượt đại biểu chất vấn 48 lượt, trung bình trong 1 kỳ họp có
5,3 đại biểu chất vấn. Con số trên cho thấy hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn
ở xã Nghĩa Đơ đã có sự thay đổi.
Các ý kiến chất vấn thường tập trung vào một số lĩnh vực chủ yếu như:
Thu chi ngân sách, công tác quản lý đất đai, xây dựng, môi trường... được các
đại biểu chất vấn trực tiếp tại kỳ họp.
Chủ toạ kỳ họp linh hoạt điều hành phiên chất vấn, sau mỗi câu trả lời
chất vấn, chủ toạ đều có kết luận tóm lược những ý chính để đại biểu nắm rõ

hơn và có thể chất vấn thêm. Nếu phát hiện vấn đề nào chưa được trả lời rõ, trả
lời vòng vo, chưa thấy rõ trách nhiệm của tổ chức và cá nhân trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đại biểu đã đặt câu hỏi chất vấn trực tiếp
để yêu cầu xác định rõ trách nhiệm và biện pháp khắc phục.
Thứ ba, hoạt động giám sát thông qua hình thức bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do HĐND bầu.

16


Trong nhiệm kỳ 2016-2021, HĐND xã Nghĩa Đô đã tiến hành lấy phiếu
tín nhiệm các chức danh lãnh đạo chủ chốt của UBND xã. Trong đó cả 2 đều đạt
mức tín nhiệm cao. Q trình lấy phiếu tín nhiệm tn thủ đúng theo điều 63 của
luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
2.2.2. Hoạt động giám sát của thường trực hội đồng nhân dân
Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND giữa 02 kỳ họp tập trung chủ
yếu vào tổ chức Đoàn giám sát(giám sát chuyên đề); hoạt động xem xét việc giải
quyết khiếu nại tố cáo của công dân và việc xem xét văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp.
Thứ nhất, về hoạt động tổ chức Đồn giám sát.
Căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND và theo yêu cầu các đại biểu
HĐND. Thường trực HĐND xã Nghĩa Đô nhiệm kỳ 2016-2021 (tính đến tháng
9 /2020) đã tổ chức 14 cuộc giám sát với các cơ quan ở địa phương, đưa ra 95 ý
kiến, kiến nghị, đôn đốc thực hiện nghị quyết HĐND xã, các quy định pháp luật
liên quan.
Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND đã tập trung vào các vấn đề
như tình hình thực hiện dự tốn thu chi ngân sách địa phương; cơng tác quản lý
đất đai; tình hình thực hiện chương trình nơng thơn mới; cơng các vệ sinh môi
trường, thủy lợi; công tác quản lý và cấp phát thẻ bảo hiểm y tế...
Trong những năm qua, thường trực HĐND xã đã chủ động tìm tịi và áp

dụng các hình thức, biện pháp giám sát, kiểm tra phù hợp với tình hình thực tế.
Qua việc nghe và xem xét các báo cáo, qua việc chất vấn và trả lời chất vấn việc
tổ chức các đoàn đã giám sát, kiểm tra xuống tận các thôn, bản để thu thập ý
kiến của cử tri để giúp HĐND nắm được tình hình, có ý kiến kịp thời về nhiều
vấn đề bức xúc cần được giải quyết.
Thứ hai, xem xét giải quyết việc khiếu nại, tố cáo của công dân
Thường trực HĐND các xã tổ chức tiếp công dân theo lịch hàng tháng Xác
định việc tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo phải gắn với hoạt
động giám sát của HĐND, Hoạt động này giúp Thường trực HĐND có điều kiện
tìm hiểu, nghiên cửu nắm bắt bản chất sự vật, góp phần đảm bảo cho cơng tác
17


xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng trình tự, thủ tục, thấu tinh, đạt lý. Đối với
đơn thư gửi trực tiếp, Thường trực HĐND nghiên cứu kỹ từng vụ việc, phân loại
và có văn bản chuyển cho cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết. Những
vụ việc phức tạp tổ chức giám sát, xem xét trực tiếp.
Từ năm 2016 đến tháng 9/2020, Thường trực HĐND xã đã tiếp nhận và
chuyển các cơ quan chuyên môn giải quyết hơn 67 đơn thư khiếu nại, tố cáo của
công dân với nội dung dơn chủ yếu liên quan đến công tác quản lý, quy hoạch
đất đai, các cơng trình xây dựng...
Thứ ba, xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp
Đây là hình thức HĐND giảm sát tính hợp hiến, hợp pháp của các văn bản
quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, tại các
kỳ họp HĐND cũng như giữa hai kỳ họp, Thường trực HĐND và từng đại biểu
HĐND phải thường xuyên thực hiện việc giám sát các văn bản thuộc thẩm
quyền của mình nhằm có những kiến nghị, đề xuất kịp thời.
Các bước để HĐND xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản được
quy định như sau:
Đại diện của Thường trực HĐND trình văn bản quy phạm pháp luật có dấu

hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên; HĐND thảo luận. Trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ
quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày bổ sung những
vấn đề liên quan. Hệ quả của hoạt động này có thể dẫn đến hai khả năng: HĐND
ra nghị quyết khi văn bản quy phạm pháp luật trên không trái với Hiến pháp,
luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, hoặc quyết
định bãi bỏ một phần hoặc tồn bộ văn bản đó.
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên, hoạt động giám sát của Thường
trực HĐND xã Nghĩa Đô thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, yếu kém
nhất định như: việc điều hoà phối hợp giữa các ngành và đại biểu HĐND trong
đoàn giám sát chưa chưa chặt chẽ, dẫn đến kết quả giám sát của HĐND bị hạn
chế, hiệu quả chưa cao. Công tác tiếp dân đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết đơn
thư khiếu nại, tố cáo của cơng dân chưa duy trì thường xun; cơ sở vật chất
18


cũng như việc bố trí cán bộ tiếp dân chưa được quan tâm đúng mức; việc tiếp
dân vẫn còn biểu hiện hình thức, vẫn cịn hiện tượng đùn đẩy, né tránh. Thường
trực HĐND tổ chức các đoàn xuống giảm sát ở cơ sở cịn q ít so với u cầu;
đặc biệt các kiến nghị, đề xuất của Thường trực nhiều khi chưa được các ngành
liên quan xem xét, giải quyết kịp thời làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và
uy tín của Thường trực HĐND.
2.2.3. Hoạt động giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân
Theo Điều, 32 Luật tổ chức Chính quyền địa phương và Điều 76 Luật hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Cơ cấu tổ chức
HĐND cấp xã và hoạt động giám sát của Ban của HĐND được quy định:
HĐND xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của HĐND
xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên
của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm.

Thẩm tra các báo cáo do HĐND , Thường trực HĐND phân công.
Giám sát quyết định của UBND cùng cấp, nghị quyết của HĐND cấp
dưới trực tiếp.
Giảm sát chuyên đề
Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
Việc quy định tổ chức, hoạt động giám sát của Ban của HĐND cấp xã là
một điểm mới giúp HĐND cấp xã hoạt động ngày càng chuyên nghiệp và hiệu
quả hơn, phát huy vai trò là cơ quan đại diện cho nhân dân, cơ quan quyền lực
và giám sát tại chính quyền địa phương.
2.2.4. Hoạt động giám sát của các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Các Tổ đại biểu HĐND xã được thành lập chủ yếu theo các thôn bản. Sau
khi Thường trực HĐND gửi các báo cáo chuẩn bị cho kỳ họp để các đại biểu
HĐND xã nghiên cứu thì các Tổ đại biểu HĐND tổ chức họp thảo luận trước
khi diễn ra kỳ họp, chuẩn bị các câu hỏi chất vấn, thảo luận để đóng góp tại kỳ
họp.

19


Việc tổ chức họp Tổ đại biểu HĐND xã để thảo luận trước kỳ họp đã tạo
điều kiện cho nhiều đại biểu được phát biểu ý kiến thể hiện quan điểm của mình
về những vấn đề nhất trí, khơng nhất trí với nội dung báo cáo của Thường trực
HĐND, UBND. Đồng thời cũng đưa ra nhiều ý kiến về những vấn đề bức xúc,
nổi cộm mà nhân dân và cử tri quan tâm, đề nghị Thường trực HĐND, UBND
và các ngành chức năng tiếp thu, xem xét, giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của cơng dân, đảm bảo phát triển kinh tế xã hội của địa phương và giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên địa bản. Qua đó, giúp giảm
được thời gian thảo luận tại kỳ họp.
2.2.5. Hoạt động giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân
Các đại biểu dự kỳ họp đầy đủ và tích cực hơn trong việc tham gia thảo

luận các báo cáo. Đồng thời đã có nhiều ý kiến phát biểu và thảo luận một cách
dân chủ, thiết thực hơn. Trung bình các kỳ họp HĐND xã Nghĩa Đơ có khoảng 8
- 10 ý kiến phát biểu tại hội trường và các ý kiến phát biểu đó ngày càng chất
lượng, tập trung các vào các vấn đề xã hội và người dân đang quan tâm. Các đại
biểu đã vận dụng đường lối, chính sách, pháp luật Nhà nước, hoàn cảnh thực tế
ở địa phương để phân tích đánh giá các bản báo cáo một cách khách quan, cụ
thể.
Từ đó đã giúp cho HĐND xã ban hành được những nghị quyết phù hợp
với chủ trương, chính sách, pháp luật Nhà nước và sát với thực tế địa phương.
Làm cho hoạt động của HÐND có nhiều chuyển biến, tạo được niềm tin cho cử
tri và nhân dân. Đồng thời qua đó cũng giúp cho các cơ quan lập báo cáo nâng
cao tinh thần trách nhiệm trước HĐND.
Về vấn đề chất vấn, nội dung chất vấn của các đại biểu đã cụ thể rõ ràng
hơn. Thường là những vấn đề bức xúc của đời sống kinh tế xã hội mà cử tri yêu
cầu phải giải quyết. Các đại biểu cũng đã mạnh dạn dám nói thẳng nói thật,
khơng nể nang, né tránh. Vì vậy, chất lượng chất vấn của các đại biểu đã được
tăng lên góp phần nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tại kỳ họp.
Việc tiếp xúc cử tri được các đại biểu thực hiện nghiêm túc với nhiều hình
thức và nội dung phong phú. Trước và sau mỗi kỳ họp, các vị đại biểu HĐND xã
20


đã tổ chức tiếp xúc cử tri tại thôn, bản. Những kiến nghị của cử tri đã được hầu
hết các đại biểu phản ảnh kịp thời tại kỳ họp. Sau mỗi kỳ họp, các đại biểu đã
báo cáo nghiêm túc nội dung, kết quả của kỳ họp và trả lời những yêu cầu, kiến
nghị mà cử tri quan tâm, khắc phục được tình trạng ghi nhận sng như trước
đây.
Song bên cạnh đó hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã vẫn còn nhiều hạn
chế do đặc thù kiêm nhiệm, nhiều đại biểu là bí thư chi bộ, trưởng bản đều lớn
tuổi trình độ chun mơn thấp, chưa hiểu sâu sắc Hiến pháp, pháp luật, chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Một số đại biểu ngại va chạm nên
việc tiếp xúc cử tri ở chỗ này, chỗ khác vẫn cịn mang tính hình thức. Có đại
biểu cịn lúng túng khi tiếp cận, trao đổi kiến với cử tri. Nhất là khi báo cáo kết
quả kỳ họp trước cử tri hoặc khi tiếp dân, đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại
tố cáo của cơng dân. Đó là những vấn đề cần phải khắc phục để mỗi đại biểu
phát huy hết năng lực, nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của HĐND.
2.3 . Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân xã Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên
Ngay từ đầu nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân xã đã không
ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật, đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn
xã. Trong đó, hoạt động giám sát đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, đưa lại nhiều
kết quả khả quan, bước đầu góp phần khắc phục tính hình thức trong hoạt động
của Hội đồng nhân dân nói chung và hoạt động giám sát nói riêng.
Căn cứ vào Nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND và các quy
định của pháp luật, Thường trực HĐND, các Ban HĐND đã chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch giám sát trên từng lĩnh vực và thực hiện tốt các hoạt
động giám sát theo đúng Nghị quyết HĐND xã đề ra. Nội dung, chuyên đề giám
sát được lựa chọn sát với đời sống kinh tế - xã hội của người dân, bảo đảm yếu
21


tố quan tâm của đại biểu và cử tri. Hình thức và phương pháp giám sát có nhiều
tiến bộ, từ khâu xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, triển khai thực hiện
kế hoạch giám sát, kết luận giám sát và kiến nghị. Nội dung giám sát được
chuẩn bị kỹ, đảm bảo đúng quy trình, dân chủ, cơng khai, minh bạch, phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.

Qua giám sát, Thường trực HĐND xã đánh giá, chỉ rõ ưu điểm, khuyến
khích động viên tập thể, cá nhân chịu sự giám sát tiếp tục phát huy và nhân rộng
kết quả đã đạt được; nêu rõ, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót, khuyết điểm,
trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng cá nhân, kiến nghị tháo gỡ những
khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ. Những kết
luận, kiến nghị thông qua giám sát đều được Thường trực HĐND xã xem xét,
chỉ đạo, tiếp tục giám sát việc khắc phục sửa chữa và báo cáo kết quả thực hiện
của các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu cơ quan, đơn vị sau giám sát…Nhờ
vậy, nhiều kiến nghị qua giám sát của Thường trực, các Ban HĐND xã đã được
các cơ quan đơn vị tiếp nhận và có giải pháp khắc phục, góp phần tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc trong q trình triển khai, thực hiện các nhiệm vụ chính trị của
địa phương.
Cơng tác tổ chức kỳ họp được chuẩn bị chu đáo, nội dung sát thực. Việc
điều hành kỳ họp hợp lý, khoa học, phát huy được trí tuệ và trách nhiệm của các
đại biểu HĐND. Ngay tại kỳ họp đã giải quyết được nhiều vấn đề bức xúc của
địa phương. Thường trực HĐND xã đã dành nhiều thời gian cho việc thảo luận,
hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn; rút ngắn thời gian đọc và trình bày các
báo cáo. Chất lượng, hiệu quả các kỳ họp HDND xã ngày càng được nâng cao.
Nội dung giám sát chuyên đề của Thường trực HĐND được chọn lọc kỹ
hơn, tập trung vào những vấn đề lớn được đông đảo cử tri quan tâm và ủng hộ.
Các báo cáo kết quả giám sát tương đối chính xác, đánh giá sát thực tế, đưa ra
nhiều kiến nghị xác đáng, được đơn vị chịu giám sát trực tiếp tiếp thu, có biện
pháp khắc phục. Giám sát tập thể tại kỳ họp và các cuộc giám sát chuyên đề do
các Đoàn thực hiện thời gian qua phần nào phát huy hiệu quả, góp phần nâng
22


cao hiệu quả công tác quản lý trên các mặt của đời sống xã hội và hiệu lực hoạt
động của HĐND xã.
Hoạt động giám sát của Thường trực và các Ban HĐND ngày càng đi vào

ổn định, thực chất, đặc biệt giám sát chuyên đề và giám sát tại kỳ họp. Thông
qua hoạt động giám sát, Thường trực và các Ban có thêm cơ sở để thẩm tra, xem
xét các Báo cáo, Tờ trình giúp HĐND quyết định những vấn để quan trọng ở địa
phương.
2.3.2. Hạn chế trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã
Nghĩa Đô, huyện Bảo Yên
Việc xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND, UBND, được thực
hiện chủ yếu thông qua phiên thảo luận Tổ và thảo luận tại Hội trường. Ý kiến
thảo luận tại Tổ tập trung phần lớn vào một số đại biểu là Bí thư chi bộ, Trưởng
bản. Số đại biểu đăng ký phát biểu trong phiên thảo luận tại Hội trường cũng
chưa nhiều, mà chủ yếu trên cơ sở gợi ý phân công của Tổ trưởng. Về chất
lượng các ý kiến cũng chưa cao, chủ yếu tập trung đánh giá báo cáo cơng tác của
UBND xã, chưa có nhiều ý kiến lật ngược vấn đề, mang tính phản biện đối với
các báo cáo được trình bày tại kỳ họp; chưa có nhiều ý kiến đánh giá báo cáo
của Thưởng trực HĐND, UBND xã.
Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, các câu hỏi chất vấn của đại biểu tập trung chủ
yếu đối với Chủ tịch UBND xã và một vài cơ quan chun mơn của UBND xã,
rất ít ý kiến chất vấn đối với Chủ tịch HĐND, Thường trực HĐND. Số đại biểu
có câu hỏi chất vấn gửi về cho Thường trực HĐND xã tham gia chất vấn chưa
nhiều, chủ tập trung vào một số ít đại biểu. Bên cạnh đó có những ý kiến chưa
được chuẩn bị chu đáo, chưa đi sâu vào những vấn đề bức xúc đang được cử tri
và nhân dân quan tâm mà sa vào sự vụ hỏi chỉ để biết, không truy đến cùng trách
nhiệm của người trả lời chất vấn. Một số đại biểu còn nể nang, né tránh, ngại va
chạm. Một số đại biểu không đủ thông tin để chất vấn. Hiệu quả của hoạt động
giám sát thông qua xem xét trả lời chất vấn chưa cao.
Hoạt động xem xét văn bản quy phạm pháp luật của UBND xã mới chỉ
dừng lại ở việc thông qua hoạt động giám sát phát hiện văn bản qui phạm pháp
23



luật có sai phạm thi kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ chứ chưa tổ chức thành chuyên dề
giám sát.
Việc tổ chức đoàn giám sát chuyên đề tại một số chuyên đề cịn mang tính
hình thức, thiếu cán bộ có trình độ và chất lượng.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Hạn chế về trình độ, năng lực của đại biểu HĐND và của đội ngũ thường
trực HĐND. Vấn đề kiêm nhiệm của đại biểu HĐND xã tuy đã được khắc phục,
giảm bớt nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, đa số đại biểu vẫn là cán bộ của UBND
xã, cán bộ chủ chốt của các đoàn thể và Đảng viên. Điều này làm cho việc bàn
bạc, quyết định cũng như việc chấn vấn và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND
xã trở nên kém hiệu quả.
Việc thực hiện các quy định về mối quan hệ giữa UBND, các cơ quan
chuyên môn của UBND với Thường trực HĐND chưa thật tốt. Chưa tạo điều
kiện cho Thường trực HĐND nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của UBND
và các cơ quan chuyên mơn của UBND, điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng
giám sát của HĐND.
Nhận thức về hoạt động giám sát của đại biểu HĐND còn nhiều hạn chế,
một số cơ quan, đơn vị được giảm sát chưa tôn trọng và chấp hành không
nghiêm các kết luận của HĐND. Hầu như chưa có hoạt động giám sát nào dưới
danh nghĩa của cá nhân đại biểu được thực hiện. Vai trò cùng như hoạt động của
cá nhân đại biểu HĐND trong việc thực hiện chức năng đại biểu còn yếu. Sinh
hoạt của các Tổ đại biểu rất hiếm, cung cấp thông tin cho đại biểu còn hạn chế.
Mức phụ cấp cho các đại biểu còn thấp điều này cũng ảnh hưởng phần nào
đến hiệu qua hoạt động giảm sát.
Nội dung giảm sát còn dàn trái, một số kiến nghị còn chung chung, chưa
chỉ rõ được cơ quan đơn vi chịu trách nhiệm chính, chưa quy định cụ thể.

24



Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ NGHĨA ĐÔ,
HUYỆN BẢO YÊN
3.1. Phương hướng
3.1.1. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải mang lại
hiệu quả thực tế
Hoạt động giám sát tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp phải mang lại những
hiệu quả thiết thực. Đồn giám sát phải có đánh giá đúng tình hình, giúp cơ quan
đơn vị chịu giám sát nhìn lại việc triển khai nhiệm vụ ở đơn vị mình, từ đó phát
huy những mặt tốt, khắc phục yếu kém để ngày càng hoàn thành tốt hơn nhiệm
vụ. Hiệu quả của hoạt động giám sát cịn thể hiện ở chỗ, thơng qua giám sát
HĐND nắm bắt được tình hình thực tế diễn ra tại địa phương để từ đó ban hành
nghị quyết có tính khả thi cao. Hiệu quả hoạt động giám sát cịn thể hiện ở việc
thơng qua hoat động này, HĐND phát hiện những quy định của chính sách pháp
luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chưa sát với thực tế để kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3.1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã phải đưa ra được
những kết luận xác đáng bảo đảm cho việc tuân thủ nghiêm chính của các
đối tượng chịu sự giám sát
Hoạt động quản lý của nhà nước, từ xưa đến nay đều phải có những quy
định của pháp luật đặt những cơ quan nhà nước luôn luôn nằm trong sự kiểm tra,
giám sát của Nhà nước và của nhân dân, nhằm chống lại xu hướng lạm dụng
quyền lực Nhà nước, chống lại những hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật.
Tuy nhiên, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã không được gây cản trở đến
hoạt động bình thường của các đối tượng chịu sự giám sát, đảm bảo cho các cơ
quan này vẫn giữ được tính độc lập và chủ động khi thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình. Muốn vậy, kết quả hoạt động giám sát của HĐND phải là cơ sở

25



×