Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Nghiệp vụ phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.53 KB, 15 trang )

Chuyên đề: Nghiệp vụ thanh toán- phát hành và sử dụng thẻ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 3A
NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHUYÊN ĐỀ:
NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN VÀ SỬ DỤNG THẺ
GVHD: Th.s Nguyễn Thị Cẩm Tuyền
Nhóm thực hiện:
1.Huỳnh Quang Huy 0854020138
2.Huỳnh Triều Khôi 0854020151
3.Phan Văn Khanh 0854020145
4.Lê Thị Lơi 0854020197
5.Phạm Thị Mỹ Hôn 0854020125
Trang 1
Chuyên đề: Nghiệp vụ thanh toán- phát hành và sử dụng thẻ
A- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH, THANH
TOÁN VÀ SỬ DỤNG THẺ
I-Lịch sử hình thành
Do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ phát minh vào năm
1949. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là Diner’s Club. Thẻ được xem là
sản phẩm ngân hàng hiện đại dành cho khách hàng cá nhân bên cạnh những sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng truyền thống. Ở Việt Nam thẻ mới được các Ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng vào đầu những năm 1990 nhưng có tốc độ
phát triển rất nhanh và đến nay hầu như tất cả các Ngân hàng thương mại đều có
cung cấp loại sản phẩm và dịch vụ này.
II-Khái niệm
Thẻ ngân hàng: Là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực
hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận
III-Đặc điểm
Thẻ luôn làm bằng chất liệu nhựa


Kích thức chuẩn là 85.6mm x 53.98mm
Mỗi thẻ có một mã PIN (Personal Identification Number) gọi là “Mã số xác
định thẻ” Là mã số mật của cá nhân được tổ chức phát hành thẻ cung cấp cho chủ
thẻ, sử dụng trong một số giao dịch thẻ để chứng thực chủ thẻ. Mã số này do chủ thẻ
chịu trách nhiệm bảo mật. Trong giao dịch điện tử số PIN được coi là chữ ký của chủ
thẻ.
IV-Phân loại
1- Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
a- Thẻ tín dụng (Credit Card) : là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng do Ngân hàng
cấp cho khách hàng mà khách hàng không phải trả lãi để mua sắm hàng
hóa,dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh như khách sạn, nhà hàng, sân
bay… chấp nhận loại thẻ này.
b- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi thanh toán. Loại thẻ này được sử dụng để mua hàng
hoa, dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được trừ ngay lập tức vào tài khoản
của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử. Thẻ ghi nợ còn được rút tiền
mặt tại các máy rút tiền tự động.
Trang 2
Chuyên đề: Nghiệp vụ thanh toán- phát hành và sử dụng thẻ
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng và nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trự ngay
lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào
tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
c- Thẻ trả trước (prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thẻ trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà
chủ thẻ đã trả trước cho chủ thể phát hành thẻ.

Thẻ trả trước bao gồm hai loại:Thẻ trả trước xác định danh tính (thẻ trả
trước định danh) và thẻ trả trước không xác định danh tính (thẻ trả trước vô
danh)
2- Phân loại theo công nghệ sản xuất:
a- Thẻ khắc chữ nổi: hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này vì kỹ
thuật thô sơ dễ bị giả mạo.
b- Thẻ băng từ (Magnetic stripe) : dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ
chứa thông tin đằng sau mặt thẻ.
c- Thẻ thông minh hay thẻ chip (Smart Card) : là thẻ có một vi mạch nhúng
trong thẻ nhựa. Thẻ chíp được kích hoạt có khả năng lưu trữ thông tin
theo một cách rất an toàn, với khả năng lớn hơn, các ứng dụng và tăng
cường các tính năng bảo mật so với thẻ từ.
3- Phân loại theo phạm vi sử dụng
a- Thẻ nội địa : là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia do tổ chức
phát hành thẻ quốc gia đó phát hành, do vậy đông tiền giao dịch phải là
đồng bản tệ của quốc gia đó.
b- Thẻ quốc tế : là loại thẻ do một tổ chức phát hành thẻ tại một quốc gia
phát hành nhưng được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các đồng
tiền ngoại tệ mạnh để thanh toán.
4- Phân loại theo chủ thể phát hành:
Trang 3
Chuyên đề: Nghiệp vụ thanh toán- phát hành và sử dụng thẻ
a- Thẻ do Ngân hàng phát hành : là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng.
b- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành : là loại thẻ du lịch và giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn.
5- Phân loại theo tổ chức phát hành có: Thẻ VISA, thẻ MASTER, thẻ JCB, thẻ
American Express, thẻ Diners Club,…..
V- Tiện ích
Mỗi loại thẻ có một tính năng cũng như tiện ích khác nhau. Ở đây chúng ta lấy

nhóm sản phẩm thẻ của Sacombank để minh họa.
1- Thẻ Sacompassport:
Với loại thẻ này khách hàng có một phương tiện thanh toán hiện đại, tiện dụng
và an toàn với các tiện ích sau:
♦ Rút tiền mặt và kiểm tra số dư bất cứ lúc nào tại các máy rút tiền tự động ATM
hoặc tại các máy đọc thẻ (POS) của sacombank.
♦ Thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng mà không cần
phải trả phí.
♦ Số tiền trong thẻ chưa sử dụng vẫn tiếp tục sinh lãi.
♦ In sao kê 05 giao dịch gần nhất.
♦ Đối với công ty trả lương qua thẻ: Sacombank thực hiện mở tài khoản và hợp
đồng thẻ tại công ty cho nhân viên, chi trả lương nhanh chóng và chính xác.
♦ Khách hàng có thể yêu cầu Sacombank mở thêm thẻ phụ cho thân nhân sử
dụng. Thẻ chính có thể ấn định mức sử dụng cho từng thẻ phụ.
♦ Khách hàng được rút tối đa 10.000.000 đồng mỗi ngày.
2- Thẻ tín dụng Sacombank:
Với loại thẻ này khách hàng có một phương tiện chi tiêu an toàn, hiện đại và
kinh tế nhất:
♦ Rút tiền mặt và kiểm tra số dư trên tài khoản 24/24 tại các hệ thống của
Sacombank.
♦ Thanh toán chi phí mua hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng.
♦ Chi dùng trước, trả tiền sau.
Trang 4
Chuyên đề: Nghiệp vụ thanh toán- phát hành và sử dụng thẻ
♦ Không trả lãi tối đa đến 45 ngày.
♦ Biểu phí ưu đãi
♦ Được hạn mức tín dụng từ 1.000.000 VND đến 50.000.000 VND
3- Thẻ tín dụng quốc tế Sacombank visa / Master Card
Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, uy tín và thuận tiện mọi lúc
mọi nơi.

♦ Hạn mức tín dụng linh hoạt, thẻ chuẩn có hạn mức từ 10.000.000 -50.000.000,
thẻ vàng có hạn mức từ 50.000.000 – 100.000.000 (VND)
♦ Rút tiền mặt, thanh toán tiền mua hàng hóa dịch vụ ở khấp nơi trên thế giới.
♦ Mở ra cánh cửa thương mại điện tử, mua sắm hàng hóa dịch vụ trên mạng
internet. Thuận tiện trong việc đặt phòng khách sạn ở nước ngoài.
♦ Sử dụng an toàn nhờ an toàn cao và dịch vụ 24/24 hỗ trợ khách hàng trong
trường hợp mất thẻ.
♦ Ưu đãi đặt biệt được ngân hàng ứng trươc tiền trong thanh toán và thanh
toán lại cho ngân hàng sau với thời hạn ưu đãi miễn lãi tối đa đến 45 ngày,
được vay hỗ trợ tài chính kịp thời khi đi du học ở nước ngoài, giảm giá đặc
biệt khi mua hàng tại các đại lý trên toàn quốc của Sacombank.
4- Thẻ đồng thương hiệu VNPAY
Đây là sản phẩm liên kết giữa Sacombank và công ty cổ phần Eden. Với những
tiện ích như:
♦ Rút tiền mặt và kiểm tra số dư bất cứ lúc nào tại hệ thống của Sacombank.
♦ Thanh toán chi phí mua hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng.
♦ Số tiền trong thẻ chưa sử dụng vẫn tiếp tục sinh lãi.
♦ In sao kê 0 5 giao dich thẻ gần nhất.
♦ Ngoài ra, được giảm giá mua hàng tại 250 đối tác của Công ty Eden gồm nhà
hàng, khách sạn, điểm vui chơi, mua sắm,…hưởng những ưu đãi giàn cho
khách hàng thân thiết, mua vé máy bay trong nước và nước ngoài với giá ưu
đãi.
B- NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ
Trang 5
Chuyên đề: Nghiệp vụ thanh toán- phát hành và sử dụng thẻ
I.Điều kiện và nguyên tắc phát hành thẻ
1. Các tổ chức sau đây được phát hành thẻ:
a- Tổ chức tín dụng là ngân hàng bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều này;
b- Tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác

không phải là tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngân hàng trong đó có
nghiệp vụ phát hành thẻ và bảo đảm thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức phát hành thẻ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện sau:
2.1. Đối với phát hành thẻ nội địa:
a- Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu hoạt
động của tổ chức phát hành thẻ;
b- Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo
quy định của pháp luật;
c- Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ;
d- Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử
đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
đ- Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra,
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
e- Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước trước
khi phát hành;
g- Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có liên
quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện nghiệp vụ phát hành
thẻ; báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu
quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước;
h- Tuân thủ các quy định khác tại Quy chế này.
2.2. Đối với phát hành thẻ quốc tế:
Ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này, tổ chức phát hành
thẻ quốc tế còn phải đủ điều kiện hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định.
Trang 6

×