Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu tại việt nam luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG TRÂM

ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Hồng Ngân

TP. Hồ Chí Minh, năm 2010


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
của thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Đầu tiên, tơi xin chân thành gởi lời
cảm ơn đến thầy Ngân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong
suốt q trình hồn thành luận văn.
Tơi cũng rất cảm ơn đến tất cả các thầy cô trường Đại Học Kinh tế TP. Hồ
Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức nền tảng trong 03 năm theo học Cao học
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, cỗ vũ
cho tôi để tôi hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn./.


Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Trâm


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU…………………………………………………i
DANH MỤC ĐỒ THỊ……………………………………………………………..ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………..iii
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………......…...1
CHƯƠNG1: TỔNG QUAN VỂ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ XUẤT
NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái……………………………………………….4
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đối………………………………………………...4
1.1.2. ơ sở hình thành tỷ giá hối đối…………………………………………….4
1.1.3. Phân loại tỷ giá hối đối…………………………………………………….5
1.1.4. Chính sách tỷ giá hối đoái…………………………………………………..7
1.2. Xuất nhập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu………………..8
1.2.1. Ý nghĩa xuất khẩu đối với phát triển kinh tế………………………………..8
1.2.2. Ý nghĩa nhập khẩu đối với phát triển kinh tế………………………………10
1.2.3. Xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu………………………..11
1.2.4. Nhập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu……………………….13
1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu……………………………14
1.3.1. iệu ứng của phá giá lên cán cân thương mại……………………………..14
1.3.2. ệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall-Lerner……………...17
1.4. Bài học kinh nghiệm của các nước về chính sách tỷ giá để khuyến khích xuất
nhập khẩu…………………………………………………………………………19
1.4.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc……………………………...19
1.4.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Nhật Bản………………………………...24

1.4.3. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Argentina………………………………...29
1.5. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam………………………………….32


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CHÍNH
SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Tổng quan về tình hình hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian
qua (từ 2004 đến 2009)……………………………………………………...35
2.1.1. ăng trưởng kinh tế Việt Nam thời kỳ 2004 đến 2009……………………35
2.1.2. Thực trạng xuất nhập khẩu của Việt Nam…………………………………37
2.1.2.1. Kim ngạch xuất, nhập khẩu……………………………………………...37
2.1.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu………………………………………...43
2.1.2.3. Thị trường xuất nhập khẩu……………………………………………….45
2.1.2.4. Chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam……………………………….47
2.1.3. Ảnh hưởng của xuất nhập khẩu đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam……….48
2.2. Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối ở Việt Nam…………………..51
2.2.1. Cung ngoại tệ………………………………………………………………51
2.2.2. Cầu ngoại tệ……………………………………………………………….54
2.2.3. Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối ở Việt Nam………………..56
2.3. Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam………………………………………………………………………….58
2.4. Diễn biến và cơ chế điều hành tỷ giá năm qua………………………………66
2.5. Xây dựng mơ hình hồi quy phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất
nhập khẩu nhằm ước lượng giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các giá trị của
biến độc lập……………………………………………………………………….70
2.5.1. Phương trình hồi quy ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu………70

2.5.1.1. Phân tích sự tương quan giữa biến độc lập với biến phụ thuộc………….70
2.5.1.2. Phân tích kết quả của mơ hình…………………………………………...72
2.5.1.3. .3. Kiểm định giả thiết của mơ hình…………………………………………

73
2.5.1.4. .4.
Kiểm
tra
sự
vi
phạm
hình…………………………….74

giả

thuyết

của



2.5.2. Phương trình hồi quy ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đến xuất khẩu………77
2.5.2.1. Phân tích tương quan giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc……….77
2.5.2.2. Phân tích kết quả của mơ hình…………………………………………...79


2.5.2.3. .3. Kiểm định giả thiết của mơ hình…………………………………………80
2.5.2.4. .4. Kiểm tra sự vi phạm giả thuyết của mơ hình…………………………….81

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH

TỶ GIÁ

HỐI


ĐỐI

ĐỂ

KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM

3.1. Điều hành tỷ giá nhằm mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa đồng
thời ổn định phát triển kinh tế………………………………………………….…84
3.1.1. Điều chỉnh tăng tỷ giá hối đối…………………………………………….84
3.1.2. Khơng nên phá giá mạnh đồng nội tệ ……………………………………..84
3.1.3. Lựa chọn chính sách tỷ giá trong việc duy trì khả năng của hàng hóa…….85
3.1.4. Lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi có sự kiểm sốt của Nhà nước…………….86
3.2. Hồn thiện chính sách tỷ giá hối đối để ổn định kinh tế vĩ mơ……………..87
3.2.1. Duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước…………………….87
3.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam………………………..87
3.2.3. Thực hiện chính sách đa ngoại tệ…………………………………………..88
3.2.4. Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mơ để hoạt động can thiệp vào tỷ giá đạt hiệu
quả cao………………………………………………………………………89
3.2.5. Đối với thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái……………………………89
3.3. Ngân hàng Nhà nước cần can thiệp vào thị trường vàng…………………….90
3.4. Giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu và ổn định tỷ giá………………...……….91
3.4.1. ề chính sách xuất nhập khẩu……………………………………………..91
3.4.2. Về hàng rào phi thuế quan………………………………………………. 93
3.4.3. ề chính sách khuyến khích đầu tư nước ngồi…………………………...93
3.4.4. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam…………………………93
3.4.5. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại…………………………………93
3.4.6. ải cách thủ tục hành chính ……………………………………………….94 KẾT
LUẬN………………………………………………………………………95 PHỤ
LỤC 1. Chỉ Số GDP Danh Nghĩa Và GDP Thực…………………………..97 PHỤ

LỤC 2. Chỉ Số GNI Danh Nghĩa Và GNI Thực……………………………97 PHỤ
LỤC 3. Chỉ Số Tăng Trưởng GDP thế giới………………………………...98


PHỤ LỤC 4. Chỉ Số Giá Tiêu Dùng của Mỹ Và CPI Việt Nam…………………98
PHỤ LỤC 5. Tỷ Giá Hối Đoái Danh Nghĩa Và Tỷ Giá Hối Đoái Thực……….....99
PHỤ LỤC 6. Mơ Hình Hồi Quy Bổ Sung Với Biến Phụ Thuộc Là ER………….99
PHỤ LỤC 7. Mơ Hình Hồi Quy Bổ Sung Với Biến Phụ Thuộc Là GNIg……...100
PHỤ LỤC 8. Mơ Hình Kiểm Định Hiện Tượng Phương Sai Không Đồng Đều
White Heteroskedasticity Test…………………………………………………..101
PHỤ LỤC 9. Mơ Hình Hồi Quy Kiểm Định Hiện Tượng Tự Tương Quan của Mơ
Hình IM………………………………………………………………………….102
PHỤ LỤC 10. Mơ Hình Hồi Quy Khắc Phục Hiện Tượng Phương Sai Khơng
Đồng Đều Của Mơ Hình IM…………………………………………………….103
PHỤ LỤC 11. Mơ Hình Hồi Quy Bổ Sung của Mơ Hình Gốc EX……………..104
PHỤ LỤC 12. Mơ Hình Hồi Quy Bổ Sung Của Mơ Hình Gốc EX…………….105
PHỤ LỤC 13. Mơ Hình Hồi Quy Kiểm Định Hiện Tượng Phương Sai Khơng
Đồng Đều của Mơ Hình Gốc EX………………………………………………..106
PHỤ LỤC 14. Mơ Hình Khắc Phục Hiện Tượng Phương Sai Khơng Đồng Đều
Của Mơ Hình Gốc EX……………………………………………………....…..107
PHỤ LỤC 15. Mơ Hình Khắc Phục Hiện Tượng Tự Tương Quan……………..108
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................109


LỜI MỞ ĐẦU
Thương mại và hội nhập quốc tế đã và đang được hầu hết các quốc gia đặc biệt
quan tâm trong giai đoạn hiện nay và nó được nhìn nhận là một xu thế khách quan. Sau
hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập với kinh tế thế
giới. Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế càng trở nên quan trọng hơn đối với
Việt Nam đang phấn đấu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Xuất phát từ

một nước nông nghiệp kém phát triển, chúng ta cần nhiều vốn để nhập khẩu thiết bị
công nghệ tiên tiến từ bên ngồi, khơng có con đường nào khác là phải tăng cường xuất
khẩu để tích lũy vốn đáp ứng cho nhu cầu nhập khẩu, cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa
đất nước.
Trong khoảng 15 năm qua kể từ khi chúng ta bắt đầu chú trọng hoạt động xuất
nhập khẩu, nền kinh tế đã tăng trưởng khá. Hoạt động thương mại quốc tế trở thành
động lực chủ yếu cho sự phát triển kinh tế.
Nhìn nhận vấn đề xuất nhập khẩu, chúng ta khơng thể bỏ qua vấn đề về tỷ giá
hối đối. Vai trị của tỷ giá trong thương mại tồn cầu ngày càng trở nên quan trọng
hơn, ảnh hưởng trực tiếp đến xuất nhập khẩu. Nếu đồng tiền Việt Nam lên giá sẽ bất
lợi cho các nhà xuất khẩu bởi hàng hóa Việt Nam đã đắt lên một cách tương đối, ngược
lại sẽ làm cho các nhà nhập khẩu bất lợi. Vì vậy, hiểu biết về tỷ giá và dự đốn đúng sự
biến động về tỷ giá hối đoái là việc cần thiết.
Trong thời gian gần đây, vấn đề tỷ giá hối đối ở Việt Nam đã có nhiều biến
động và gây nhiều tranh luận. Điều này được minh chứng từ biên độ tỷ giá +/- 3%
được công bố vào cuối năm 2008, đến tháng 3/2009 biên độ tỷ giá VNĐ/USD được
điều chỉnh +/- 5% với tỷ giá bình quân liên ngân hàng sau lần điều chỉnh cuối cùng là
17.034 VNĐ/USD, đến đầu năm 2010, Ngân hàng Nhà Nước đã điều chỉnh tăng tỷ giá
bình quân liên ngân hàng lên 17.491 VNĐ/USD trong tháng 1 và qua tháng 2 tăng lên
18.544 VNĐ/USD và giảm biên độ xuống còn +/3%. Cũng trong thời gian này trên thị
trường tự do giá USD liên tục tăng cao, các NHTM công bố tỷ giá kịch trần. Trong khi
7


đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn của nước ta năm qua đạt 5.32% giảm hơn so
với năm 2008 là 6.78% trong đó xuất khẩu đạt 56,58 tỷ giảm 9.7% so với 2008, nhập
khẩu đạt 68,83 tỷ giảm 14.7% so với 2008. Như vậy, nguyên nhân làm kim ngạch xuất
nhập khẩu là do đâu? Sự mất giá của đồng Việt Nam có ảnh hưởng gì đến xuất nhập
khẩu? Vì vậy để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và xuất nhập khẩu, tỷ
giá tăng có dẫn tới tăng trưởng xuất khẩu hay khơng và ngược lại có tỷ giá giảm có lợi

cho nhập khẩu khơng? Và chính sách về tỷ giá và xuất nhập khẩu nào phù hợp cho Việt
Nam. Tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động xuất nhập khẩu tại Việt Nam” để có cái nhìn cụ thể hơn về hoạt động xuất
nhập khẩu và cơ chế tỷ giá cùng với những chính sách phù hợp đề giải quyết vấn đề.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Với vấn đề đang được quan tâm rất nhiều về tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện
nay như thế nào. Mục đích của đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đối đến
hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam cũng như những vấn đề bức xúc hiện nay liên
quan đến tỷ giá hối đối.
Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất nhập khẩu và ổn định
thị trường ngoại tệ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, chúng ta sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp thu thập số liệu: Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập
chủ yếu từ Niên giám thông kê, Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới
(IMF), tạp chí kinh tế phát triển, tài liệu trên Internet…, số liệu mơ tả tình hình
xuất nhập khẩu của Việt Nam trong các năm qua, nguồn số liệu được thể hiện
theo năm và tình hình hoạt động của thị trường ngoại hối trong 10 năm qua.
2. Phương pháp thu thập số liệu: phương pháp so sánh, phương pháp hồi quy
tương quan.


PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung phân tích ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
nhập khẩu tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2000 đến 2009
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chính sách tỷ giá hối đối và xuất nhập khẩu
Chương 2: Thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập khẩu của
Việt Nam trong thời gian qua.

Chương 3: Giải pháp hồn thiện chính sách tỷ giá hối đối để khuyến khích hoạt động
xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
KẾT LUẬN


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỂ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận về tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (TGHĐ) Là một vấn đề phức tạp, là cơng cụ cơ bản của Nhà
nước trong q trình quản lý và điều hành vĩ mơ. Có nhiều khái niệm khác nhau về tỷ
giá hối đoái:
Samuelson – nhà kinh tế học người Mỹ: TGHĐ là tỷ giá để đổi tiền của một
nước này lấy tiền của một nước khác.
Stayler – nhà kinh tế học người Úc: TGHĐ là đồng tiền của một nước nào đó thì
bằng giá trị của một số đồng tiền nước khác.
Christopher Pass và Bryan Lowes – nhà kinh tế học người Anh : TGHĐ là giá
của một loại tiền tệ được biểu hiện qua giá của một loại tiền tệ khác.
Các khái niệm trên đều phản ánh một số khía cạnh khác nhau của TGHĐ nhưng
ta có thể khái niệm chung về TGHĐ là: sự so sánh mối tương quan giá trị giữa hai
đồng tiền với nhau hoặc người ta có thể nói tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ
nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác.
1.1.2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đối
Lịch sử tiền tệ thế giới, đã trải qua các chế độ tiền tệ khác nhau, do đó trong các
chế độ khác nhau của lưu thơng tiền tệ, tỷ giá hối đối được hình thành trên cơ sở khác
nhau.
• Trong chế độ bản vị vàng thì tỷ giá hối đối của các đồng tiền các nước được xác
định trên cơ sở đồng giá vàng (gold parity), nghĩa là thông qua việc so sánh nội
dung vàng pháp định của các đồng tiền đó với nhau. Nếu khơng có những tác động của

yếu tố thị trường thì tỷ giá hối đối bằng với đồng giá vàng. Chế độ bản vị vàng là chế


độ tiền tệ rất ổn định, cho nên tỷ giá hối đối của tiền tệ ít biến động. Tỷ giá dao động
xoay quanh đồng giá vàng.
• Trong chế độ lưu thông giấy bạc ngân hàng không chuyển đổi ra vàng thì tỷ giá hối
đối giữa các đồng tiền các nước được dựa trên tương quan đồng giá sức mua của
chúng (Purchasing Power Parity - viết tắt là PPP) nghĩa là dựa trên chỉ số giá cả
bình quân của “rổ” hàng hố và dịch vụ nhất định tính bằng đồng tiền của 2 nước được
thực hiện trên những thị trường được lựa chọn. Khi lưu thông giấy bạc ngân hàng
không chuyển đổi được ra vàng trở nên phổ biến thì lạm phát tiền tệ là không tránh
khỏi. Trong điều kiện lạm phát, sức mua đối nội và đối ngoại của tiền tệ ln biến
động, tỷ giá hối đối ln biến động.
1.1.3. Phân loại tỷ giá hối đối
Tỷ giá hối đối có nhiều loại và được phân loại dựa trên các căn cứ sau:
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối: là tỷ giá do các NHTM công bố
để áp dụng trong giao dịch hằng ngày
 Tỷ giá mua vào – Bid Rate: là tỷ giá mà tại đó Ngân hàng yết giá sẵn sàng
mua vào đồng tiền yết giá
 Tỷ giá bán ra - Ask Rate (or offer ): là tỷ giá mà tại đó Ngân hàng yết giá
sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá
 Tỷ giá giao ngay – Spot Rate: là tỷ giá được thỏa thuận hơm nay nhưng việc
thanh tốn xảy ra trong vịng 2 ngày làm việc tiếp theo.
 Tỷ giá kỳ hạn – Forward rate: là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay nhưng việc
thanh toán xảy ra từ 3 ngày làm việc trở lên.
 Tỷ giá mở cửa – Opening Rate: là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu
tiên trong ngày.
 Tỷ giá đóng cửa – Closing Rate: là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng
được giao dịch trong ngày. Thông thường Ngân hàng không công bố tỷ giá
của các hợp đồng đã được ký kết trong ngày mà chỉ cơng bố tỷ giá đóng cửa.



Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong
ngày. Tỷ giá đóng cửa hơm nay khơng nhất thiết phải là tỷ giá mở cửa ngày
hơm sau nhưng nó là cơ sở quan trọng giúp NHNN xác định tỷ giá của phiên
giao dịch đầu tiên ngày hôm sau.
 Tỷ giá chéo – Crossed Rate: là tỷ giá giữa hai đồng tiền được suy ra từ đồng
tiền thứ ba (đồng tiền trung gian)
 Tỷ giá tiền mặt – Bank note Rate: là tỷ giá tiền mặt áp dụng cho ngoại tệ kim
loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ tín dụng. Thơng thường tỷ giá tiền mặt thấp
hơn và tỷ giá bán tiền mặt cao hơn tỷ giá chuyển khoản.
 Tỷ giá điện hối: là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng điện. Ngày nay, do ngoại
hối được chuyển chủ yếu là bằng điện nên tỷ giá niêm yết tại các Ngân hàng
là tỷ giá điện hối
 Tỷ giá thư hối là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư (không phổ biến).
 Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá:
 Tỷ giá chính thức (official Rate): Ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là tỷ giá do NHTW công
bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính
thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động liên
quan khác đến tỷ giá chính thức. Ngồi ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức cịn
là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép.
 Tỷ giá chợ đen – Black Market Rate: là tỷ giá được hình thành bên ngồi hệ
thống Ngân hàng do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định
 Tỷ giá cố định – Fixed Rate: là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một
biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường để duy trì tỷ giá
cố định buộc NHTW phải thường xuyên can thiệp, làm cho dự trữ quốc gia
thay đổi.



 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn – Freely Floating Rate: là tỷ giá được hình thành
hồn tồn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
 Tỷ giá thả nổi có điều tiết – Managed Floating Rate: là tỷ giá được thả nổi
nhưng NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho
nền kinh tế.
 Căn cứ mức độ ảnh hưởng lên cán cân thương mại:
 Tỷ giá danh nghĩa giữa 2 đồng tiền được chia theo 2 cách:(1) giá của đồng
nội tệ tính theo ngoại tệ; (2) giá của ngoại tệ tính theo nội tệ nhưng TGHĐ
danh nghĩa là giá của đồng ngoại tệ tính theo nội tệ và kí hiệu là E. TGHĐ
giữa ngoại tệ và nội tệ thay đổi từng giờ, từng phút trong từng ngày. Những
sự thay đổi này gọi là tăng giá danh nghĩa hay giảm giá danh nghĩa. Theo
định nghĩa thì TGHĐ danh nghĩa là giá của ngoại tệ theo nội tệ thì sự tăng
giá nội tệ tương ứng với giảm giá TGHĐ và ngược lại.
 Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá mà giá của hàng nước ngồi tính theo hàng nội,
*

được ký hiệu là e: e = E p *P/ P
Trong đó:

Ep là TGHĐ danh nghĩa
*

P là giá nước ngồi
P là giá trong nước
Một sự tăng giá tương đối của hàng nội tính theo hàng ngoại được gọi
là sự tăng giá thực; một sự giảm giá tương đối của hàng nội theo hàng ngoại
được gọi là giảm giá thực.
Theo định nghĩa thì một sự tăng tỷ giá thực tương ứng với giảm
TGHĐ thực, và một sự giảm giá thực tương ứng với tăng TGHĐ thực.
1.1.4. Chính sách tỷ giá hối đối:

Chính sách tỷ giá hối đối là chính sách của mỗi nước lựa chọn loại hình tỷ giá
hối đối của nước đó hay là cách tính tỷ giá đồng tiền của nước mình so với đồng tiền
của nước khác và các biện pháp quản lý nó, là những hoạt động của chính phủ thơng


qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các cơng cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ
giá cố định hay tác động tỷ giá biến động đến mức cần thiết phù hợp với mục tiêu
chính sách tiền tệ quốc gia.
Chính sách tỷ giá hối đối là một chính sách lớn trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại
nói riêng và lĩnh vực kinh tế nói chung. Chính sách tỷ giá hối đoái bao gồm các biện
pháp liên quan đến việc hình thành các quan hệ sức mua giữa đồng tiền của một nước
so với sức mua của ngoại tệ khác. Chính sách tỷ giá hối đối chú trọng 2 vấn đề lớn:
vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đối.
Chính sách tỷ giá hối đối có vị trí như một bộ phận quan trọng của chính sách
tiền tệ và chính sách tài chính quốc gia. Do vậy, việc định hướng điều chỉnh của chính
sách tỷ giá có ảnh hưởng đến các khía cạnh kinh tế vĩ mơ như ngoại thương, nợ nước
ngoài, lạm phát, chiều hướng vận động của các dịng vốn, cơng ăn việc làm.
1.2. Xuất nhập khẩu và yếu tố ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu
1.2.1. Ý nghĩa của xuất khẩu đối với phát triển kinh tế
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại là phương
tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu nhập ngoại tệ
cho đất nước và cho nhu cầu nhập khẩu hàng hóa phục vụ cho sự phát triền kinh tế,
Nhà nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo
xuất khẩu, mở rộng sản xuất để giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập ngoại tệ
cho đất nước. Như vậy, xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển kinh
tế:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ cho cơng nghiệp
hóa.
Cơng nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo đói và chậm phát triển của nước ta. Cơng nghiệp hóa trong

một thời gian ngắn địi hỏi phải có một số vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị và
cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu này có thể từ đầu tư nước ngoài, vay nợ-


viện trợ, thu từ dịch vụ du lịch, dịch vụ ngoại tệ, xuất khẩu lao động...Nguồn vốn quan
trọng nhất để nhập khẩu, cơng nghiệp hóa đất nước là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định
quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu.
Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Xuất khẩu chính là coi thị trường và đặc biệt là thị trường thế giới là hướng
quan trọng để tổ chức sản xuất. Điều này có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cơ hội phát triển thuận lợi
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho phát triển
và ổn định
Tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng
lực sản xuất trong nước
Xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, cơng nghệ từ thế
giới bên ngồi vào Việt Nam nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nước, tạo ra năng
lực sản xuất mới.
Xuất khẩu sẽ làm cho hàng hóa của chúng ta tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới về giá cả và chất lượng
Xuất khẩu địi hỏi các doanh nghiệp phải ln đổi mới và hồn thiện cơng việc
quản trị sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất mở rộng thị trường
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân:
Sản xuất hàng hóa xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và
có thu nhập khơng thấp. Xuất khẩu cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân.



Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại nước
ta
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Có thể hoạt động xuất khẩu có sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác và
tạo điều kiện thúc đẩy quan hệ này phát triển. Chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này
lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
Như vậy, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế và thực hiện cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. nghĩa của nhập khẩu đối với phát triển kinh tế
Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng cơng nghiệp hóa đất nước.
Nhập khẩu giúp bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo
phát triển kinh tế cân đối và ổn định. Một nền kinh tế muốn phát triển tốt cần đảm bảo
sự cân đối theo những tỷ lệ nhất định như cân đối giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa hàng
hóa và lượng tiền trong lưu thông, giữa xuất khẩu với nhập khẩu và cán cân thanh tốn
quốc tế.
Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân: nhập khẩu
có vai trị làm thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng mà trong
nước không sản xuất được như thuốc chữa bệnh, thực phẩm, lương thực…đảm bảo đầu
vào cho sản xuất, khôi phục lại những ngành nghề cũ, mở ra những ngành nghề mới
tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Nhập khẩu có vai trị tích cực đến thúc đẩy sản xuất: nhập khẩu tạo đầu vào cho
sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất
khẩu ra nước ngoài.


1.2.3. uất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu
* Xuất khẩu

Xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ của một quốc gia mà
sang quốc gia khác nhằm phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống. Xuất khẩu của
một quốc gia là nhập khẩu của quốc gia khác. Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa khác
biệt so với hàng hóa tiêu dùng trong nước. Thị trường rộng lớn khó kiểm sốt, mua bán
qua trung gian nhiều, chất lượng hàng hóa phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng của nước nhập khẩu, kỹ thuật và mơi trường đạt tính cạnh tranh cao. Đồng tiền
thanh toán thường là ngoại tệ mạnh và hàng hóa phải vận chuyển qua biên giới, cửa
khẩu các quốc gia khác nhau nên phải tuân thủ các tạp quán quốc tế cũng như các luật
lệ khác.
Cùng với nhập khẩu, xuất khẩu là một trong hai hình thức cơ bản quan trọng nhất
của thương mại quốc tế. Nó khơng phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là cả hệ thống
các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên ngoài lẫn bên trong nhằm mục tiêu lợi
nhuận, thúc đẫy sản xuất hàng hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu:
Thuế xuất khẩu
Thuế xuất khẩu được coi là công cụ để điều tiết và quản lý xuất khẩu. Thuế này
được đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu. Theo
kinh nghiệm nhiều nước, nếu dùng chính sách thuế quan để làm cơng cụ cho chính
sách khuyến khích sản xuất thay thế hàng nhập khẩu sẽ dẫn tới tình trạng duy trì một
ngành sản xuất kém hiệu quả, khả năng cạnh tranh thấp và cuối cùng người tiêu dùng
bị thiệt
Trong nền kinh tế hội nhập với việc bn bán tự do giữa các nước có sự cạnh
tranh gay gắt về giá cả và chất lượng hàng hóa thì việc sử dụng chính sách thuế sẽ
khơng cịn hữu hiệu nữa, bởi thuế xuất khẩu ln làm cho giá cả hàng hóa tăng cao so
với khi khơng đánh thuế hay thuế suất bằng 0


Tỷ giá hối đối
Nhà nước có thể điều chỉnh giá trị tiền Việt Nam tăng hoặc giảm so với ngoại tệ
để khơng khuyến khích hoặc khuyến khích xuất khẩu. Nhưng cũng cần nhấn mạnh

rằng nếu dùng tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu khơng phải là hồn tồn tốt vì được lợi
trong xuất khẩu thì lại bị thiệt hại trong nhập khẩu. Do đó, cần giải quyết đúng đắn
quan hệ tỷ giá phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế và yêu cầu CNH-HĐH đất
nước.
Thu nhập nước ngoài
Khi tăng thu nhập nước ngoài dẫn tới tăng tổng cầu của nước ngồi đối với tồn
bộ hàng hóa, dẫn tới xuất khẩu tăng. Theo định nghĩa, xuất khẩu phụ thuộc vào thu
nhập nước ngồi (Y*) và tỷ giá hối đối thực (e). Khi tăng tỷ giá (e) dẫn tới tăng giá
tương đối của hàng hóa nước ngồi tính theo hàng của nước xuất khẩu, làm cho hàng
của nước xuất khẩu hấp dẫn hơn một cách tương đối nên dẫn tới xuất khẩu tăng.
Quan hệ chính trị ngoại giao
Quốc gia muốn phát triển thị trường xuất khẩu thì trước hết phải có đường lối
chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một cách nhất quán và ổn định lâu dài, có quan
hệ ngoại giao ngoại thương thơng qua các hiệp định được ký hết. Sự thiết lập quan hệ
ngoại giao ngoại thương giữa các nước đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy
xuất khẩu. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu tìm kiếm thị trường đối
tác.
Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi
Đây là phần quan trọng trong chiến lược tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) có ảnh hưởng đến nền kinh tế thông qua bổ sung
nguồn vốn cho nền kinh tế, ảnh hưởng chuyển giao công nghệ-năng lực quản lý, tạo
việc làm cho người lao động và đóng góp vào xuất khẩu. Các doanh nghiệp sử dụng
FDI phải tạo ra những cơ hội hấp dẫn nhà đầu tư vào lĩnh vực xuất khẩu.


Như vậy, chính sách thu hút sử dụng FDI sẽ có ảnh hưởng tích cực đối với phát
triển xuất khẩu nếu có những chính sách khuyến khích về tài chính, những ưu đãi về
thủ tục đối với các DN có FDI mà có đóng góp tích cực vào xuất khẩu.
Hạn ngạch xuất khẩu
Hạn ngạch xuất khẩu là công cụ hạn chế khối lượng xuất khẩu cao nhất của một

mặt hàng hay nhóm hàng. Hạn ngạch xuất khẩu được dùng để bảo hộ hàng hóa trong
nước, bảo hộ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm.
Tín dụng xuất khẩu
Nhà nước sử dụng cơng cụ tín dụng như điều chỉnh lãi suất theo hướng khuyến
khích cho vay đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu, hình thành quỹ hổ trợ xuất khẩu.
Nhà nước cần có những chính sách tín dụng dài hạn, cho các dự án sản xuất và kinh
doanh hàng xuất khẩu đối với những sản phẩm có chu kỳ dài hạn
1.2.4. hập khẩu và các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu
* Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngồi phục vụ cho
nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu của nền
kinh tế.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu:
Tỷ giá hối đoái:
Nhân tố này có ý nghĩa quyết định trong việc xác định mặt hàng, bạn hàng,
phương án kinh doanh, quan hệ kinh doanh của không chỉ một doanh nghiệp xuất nhập
khẩu mà tới tất cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung. Sự biến đổi
của nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng giữa xuất khẩu và nhập
khẩu. Ví dụ khi tỷ giá hối đối của đồng tiền thanh tốn có lợi cho việc nhập khẩu thì
lại bất lợi cho xuất khẩu và ngược lại.
Mặt khác có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá hối đoái
thả nổi, tỷ giá hối đoái thả nổi tự do và tỷ giá hối đối thả nổi có quản lý. Vì vậy khi
tiến hành bất cứ một hoạt động thương mại xuất nhập khẩu nào, doanh nghiệp cũng cần


nắm vững xem hiện nay quốc gia mà mình định hoạt động đang áp dụng loại tỷ giá
nào, bởi việc ấn định này sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu
và kinh doanh hàng nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu:
Hạn ngạch nhập khẩu là một giới hạn tối đa về số lượng hàng hóa được nhập
khẩu vào một quốc gia. Đây là nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu làm hạn chế nhập

khẩu, đưa ra những tiêu chuẩn khắc khe về chất lượng sản phẩm.
Thuế nhập khẩu:
Một sự tăng thuế nhập khẩu sẽ làm cho hàng hóa nhập khẩu phải chịu chi phí
cao hơn hàng trong nước, điều này làm giảm nhập khẩu. Ví dụ, Mỹ đã bảo hộ ngành
nông nghiệp và may mặc của mình bằng cách đánh thuế nhập khẩu cao đối với mặt
hàng này.
Thu nhập của người dân trong nước: nếu mức thu nhập của người dân trong
nước cao thì nhu cầu đối với hàng nước ngoài lớn, dẫn đến nhập khẩu tăng.
1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất nhập khẩu
1.3.1. iệu ứng của phá giá lên cán cân thương mại
Nhân tố tỷ giá chỉ tác động đến cán cân thương mại và dịch vụ, các bộ phận còn
lại của cán cân thanh tốn khơng chịu ảnh hưởng của những thay đổi của tỷ giá. Ngoài
ra, do phạm vi nghiên cứu là tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại nên sau
đây tác giả chỉ trình bày nội dung tác động của phá giá đối với cán cân thương mại mà
thôi.
Phá giá tiền tệ là làm giảm giá trị đồng nội tệ so với các ngoại tệ khác. Phá giá
sẽ làm tăng tỷ giá danh nghĩa kéo theo tỷ giá thực tăng sẽ kích thích xuất khẩu và hạn
chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thương mại.
Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá xuất khẩu rẻ đi khi tính bằng ngoại tệ, giá nhập
khẩu tính theo đồng nội tệ tăng được gọi là hiệu ứng giá cả. Khi tỷ giá giảm làm giá
hàng xuất khẩu rẻ hơn đã làm tăng khối lượng xuất khẩu trong khi hạn chế khối lượng


nhập khẩu. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng khối lượng. Cán cân thương mại xấu đi
hay được cải thiện tùy thuộc vào hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lượng cái nào trội hơn.
Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương
đối cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các
hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa
huy động đủ nguồn lực để sẳn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên.

Ngoài ra, trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu khơng nhanh chóng giảm cịn do
tâm lý người tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu
dùng có thể lo ngại về chất lượng hàng nội hay trong nước chưa có hàng thay thế xứng
đáng hàng nhập làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay.
Do đó, số lượng hàng xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và
số lượng hàng nhập cũng khơng giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có
tính trội hơn hiệu ứng số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi. Trong dài hạn, giá
hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người tiêu dùng trong nước
cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong nước với hàng nhập. Mặt
khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ các nguồn lực để tăng khối
lượng sản xuất. Lúc này sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn
hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện.
Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu đi trong
ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống hình
chữ J. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường
cong J khi phân tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985 – 1987, thì ban đầu
cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai năm cán cân vãng lai đã được cải thiện.


Hình 1.2 Hiệu ứng đường cong J
Thặng dư (+)

0
Thời gian

Thâm hụt (-)
Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có
tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong
dài, hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được
cải thiện.

Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại trong
lý thuyết hiệu ứng đường cong J:
- Năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu. Đối với các nền kinh tế đang
phát triển (Việt Nam thuộc nhóm nước này), có một số hàng hóa các nền kinh tế này
khơng thể sản xuất được hay có sản xuất được đi nữa thì chất lượng khơng tốt bằng
hoặc giá cả có thể cao hơn. Vì vậy, mặc dù giá nhập khẩu có đắt hơn, người tiêu dùng
cũng khơng thể lựa chọn hàng trong nước. Điều này làm kéo dài thời gian của hiệu ứng
giá cả.
- Tỷ trọng hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Đối với các nước phát triển tỷ lệ hàng
hóa đủ chuẩn tham gia thương mại quốc tế cao nên hiệu ứng giá cả có thời gian tác
động lên cán cân thương mại thường là thấp. Ngược lại, các nước đang phát triển tỷ
trọng loại hàng hóa này nhỏ, cho nên một sự phá giá tiền tệ làm cho khối lượng xuất


khẩu tăng chậm hơn. Điều này làm cho hiệu ứng khối lượng ít có tác động đến cán cân
thương mại hơn ở các nước đang phát triển. Vì vậy, tác động cải thiện cán cân thương
mại của phá giá ở các nước phát triển thường mạnh hơn ở các nước đang phát triển.
- Tỷ trọng hàng nhập khẩu trong giá thành hàng sản xuất trong nước.
Nếu tỷ trọng này cao, giá thành sản xuất của hàng hóa trong nước sẽ tăng lên
khi hàng nhập khẩu tăng giá. Điều này làm triệt tiêu lợi thế giá rẻ của hàng xuất khẩu
khi phá giá. Cho nên, phá giá tiền tệ chưa hẳn đã làm tăng khối lượng hàng xuất khẩu.
- Mức độ linh hoạt của tiền lương. Động thái phá giá tiền tệ thường làm chỉ số giá
hàng tiêu dùng tăng lên. Nếu tiền lương linh hoạt, nó sẽ tăng theo chỉ số giá. Điều
này làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm cho giá hàng trong nước giảm bớt lợi thế có
được từ phá giá tiền tệ.
- Tâm lý người tiêu dùng và thương hiệu quốc gia của hàng hóa trong nước. Nếu
người tiêu dùng trong nước có tâm lý sùng hàng ngoại, thì một sự đắt lên của hàng
nhập và sự rẻ đi của hàng trong nước có tác động đến hành vi tiêu dùng của họ, họ sẽ
tiếp tục sử dụng hàng nhập mặc dù giá có đắt hơn. Tiếp theo, mức độ gia tăng số lượng
hàng xuất khẩu phụ thuộc vào sự tin tưởng và ưa chuộng hàng hóa xuất khẩu của người

tiêu dùng nước ngồi.
1.3.2. ệ số co giãn xuất nhập khẩu và điều kiện Marshall-Lerner
Phương pháp hệ số co giãn do 2 tác giả Alfred Marshall và Abba Lerner áp
dụng lần đầu và được Joan Robinson (1973), Fritz Machlup (1955) mở rộng.
Phương pháp này dựa trên một số giả thiết: Cung và cầu hàng hóa có hệ số co
giãn hồn hảo, nghĩa là ứng với mỗi mức giá nhất định thì nhu cầu hàng hóa xuất nhập
khẩu luôn luôn được thỏa mãn. Nội dung của phương pháp này chủ yếu phân tích
những tác động của phá giá lên cán cân vãng lai.
Hệ số co giãn xuất khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu khi tỷ giá
thay đổi 1%:


ηx = dX/X
dE/E
Hệ số co giãn nhập khẩu: thể hiện phần trăm thay đổi của xuất khẩu khi tỷ giá
thay đổi 1%:
ηm = dM/M
dE/E
Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác
động tích cực tới cán cân thanh tốn, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co giãn theo
giá cả của xuất khẩu và độ co giãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1, (ηx +
ηm>1). Điều kiện này đặt theo tên của hai học giả kinh tế đã phát hiện ra nó, đó là
Alfred Marshall và Abba Lerner.
Một số nghiên cứu thực nghiệm về độ co giãn cho thấy rằng trong dài hạn (từ
hai đến ba năm) tổng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn 1, tức phá giá có
tác động đến xuất nhập khẩu. Theo khảo sát thực nghiệm của Goldstein và Kahn
(1985) thì tổng hệ số co giãn trong dài hạn (dài hơn hai năm) luôn lớn hơn 1, trong khi
trong ngắn hạn (dưới 6 tháng) nó có xu hướng tiến gần đến 1. Nhìn chung, đa số các
nhà nghiên cứu đều cho rằng hệ số co giãn xuất khẩu và hệ số co giãn nhập khẩu trong
ngắn hạn nhỏ hơn trong dài hạn. Vì vậy, điều kiện Marshall-Lerner chỉ có thể được duy

trì trong dài hạn (TS. Nguyễn Văn Tiến (2005), “Tài chính quốc tế hiện đại trong nền
kinh tế mở”, xuất bản lần thứ tư, nhà xuất bản Thống Kê).
Có quan điểm cho rằng các nước đang phát triển thường phụ thuộc nhiều vào hàng
nhập khẩu nên độ co giãn giá của cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức trị giá nhập khẩu sẽ
không giảm bao nhiêu khi phá giá nội tệ). Các nước phát triển có thị trường xuất khẩu
tương đối có tính cạnh tranh nên độ co giãn cầu hàng xuất khẩu có thể lớn hơn (tức giá
trị xuất khẩu tăng mạnh khi phá giá nội tệ). Điều này hàm ý rằng phá giá ở các nước
phát triển sẽ có tác động cải thiện cán cân thương mại mạnh hơn so với các nước đang
phát triển hay nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải thiện thâm hụt


thương mại ở quốc gia này nhưng có thể sẽ khơng có tác động ở quốc gia khác. Nó
cũng khuyến cáo các quốc gia đang phát triển nên thận trọng khi sử dụng biện pháp
phá giá mạnh đồng nội tệ của mình nhằm kích thích xuất khẩu.
1.4. Bài học kinh nghiệm của các nước về chính sách tỷ giá để khuyến khích xuất
nhập khẩu.
1.4.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc
Trung Quốc đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung “khép kín” sang nền kinh tế phát triển dựa trên cơ chế thị trường “mở” chịu sự
điều tiết của Nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, những kinh nghiệm
của Trung Quốc trong điều hành chính sách tỷ giá hối đối sẽ là những bài học hữu ích
cho việc hoạch định và điều hành chính sách tỷ giá hối đối vơ cùng q báu cho Viêt
Nam.
Trước đây, Trung Quốc xây dựng và áp dụng chính sách tỷ giá hối đối cố định
và đa tỷ giá nhưng khơng tn theo hoàn toàn đúng các nguyên tắc của chế độ tỷ giá cố
định. Những tỷ giá được ấn định khác nhau tùy theo từng quan hệ kinh tế đối ngoại và
thỏa thuận trong quan hệ của hai bên hay nhiều bên có tính chất nội bộ, xoay quanh giá
trị của đồng đơ la. Chính cơ chế tỷ giá này đã làm cho các yếu tố thị trường như quan
hệ cung cầu ngoại tệ, những nhân tố tác động tỷ giá và thị trường ngoại hối, thị trường
tài sản… khơng cịn là công cụ đắc lực của nền kinh tế thị trường, khơng có tác dụng là

những địn bẩy thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Kết quả của cơ chế tỷ giá này đã tạo nên
một hố sâu ngăn cách giữ thị trường trong và ngoài nước, tước đoạt quyền chủ động
kinh tế, góp phần đưa nền kinh tế của Trung Quốc rơi vào thời kỳ khủng hoảng kinh tế
những năm 1970 – 1980. Sớm nhận thức được sự yếu kém của cơ chế này, Trung Quốc
đã

tiến

hành

cải

tổ



điểm

xuất

phát



năm

1979.

Bước đầu tiên của quá trình chuyển đổi chế độ và chính tỷ giá ở Trung Quốc lá
giai đoạn để cho tỷ giá ấn định trước đây thả nổi theo sát diễn biến của tỷ giá thị trường

thông qua việc điều chỉnh liên tục tỷ giá hối đoái danh nghĩa theo hướng giảm giá trị


×