Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo "Tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở Nhật Bản " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.02 KB, 8 trang )



Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
Tạp chí luật học số 5/2004 69





PGS.TS. Thái Vĩnh Thắng *

t kỡ quc gia no xõy dng nh nc
phỏp quyn cng phi bo v hin phỏp
vỡ ú l o lut c bn ca nh nc, c
xõy dng theo th tc c bit, quy nh
nhng vn c bn nht mang tớnh nguyờn
tc ca ton b h thng phỏp lut ca mt
quc gia.
Trờn th gii cú nhiu mụ hỡnh c quan
bo hin, tuy nhiờn, chỳng ta cú th sp xp
chỳng thnh ba mụ hỡnh c bn sau õy:
- To ỏn ti cao v to ỏn cỏc cp cú
chc nng bo v hin phỏp - Mụ hỡnh Hoa
Kỡ (Hoa Kỡ, Argentina, Mexico, Hi Lp, c,
n , Nht Bn, Thu in, an Mch).
Trong mụ hỡnh ny mt s nc quy nh
ch cú to ỏn ti cao mi cú chc nng bo
v hin phỏp (Gana, Namibia, Papua New
Guinea, Srilanka, Estonia).
- To ỏn hin phỏp (Constitutional court)
hoc hi ng bo hin (Constitutional


Counsil) bo v hin phỏp - Mụ hỡnh lc a
chõu u (o, Italia, c, Nga, Phỏp, Ukrain,
Ba Lan, Thỏi Lan, Campuchia). Tuy nhiờn,
trong cỏc nc lc a chõu u cú B o
Nha, Switzerland l hai nc kt hp c mụ
hỡnh ca Hoa Kỡ v lc a chõu u).
- C quan lp hin ng thi l c quan
bo hin (Vit Nam, Trung Quc, Cu Ba).
1. Mụ hỡnh to ỏn ti cao v to ỏn cỏc
cp cú chc nng bo hin
1.1. Lch s hỡnh thnh v phỏt trin
õy l mụ hỡnh bo hin phi tp trung
(Decentralised constitutional control). Mụ
hỡnh bo hin phi tp trung c xõy dng
trờn c s hc thuyt phõn chia cng gia
cỏc nhỏnh quyn lc lp phỏp, hnh phỏp v
t phỏp. Theo quan im ca hc thuyt ny,
h thng cỏc c quan to ỏn khụng nhng cú
chc nng xột x cỏc hnh vi vi phm phỏp
lut ca cụng dõn m cũn cú chc nng kim
soỏt, hn ch quyn lc ca cỏc c quan lp
phỏp v hnh phỏp. Theo ú, khi tng thng
ban hnh mt sc lnh, chớnh ph ban hnh
mt ngh nh, ngh vin ban hnh mt vn
bn lut trỏi vi ni dung hay tinh thn ca
hin phỏp thỡ phi cú c quan no ú lm vụ
hiu hoỏ cỏc vn bn ny. C quan lm c
chc nng ny c lp vi lp phỏp v hnh
phỏp. Hoa Kỡ l quc gia u tiờn trờn th
gii trao cho cỏc to ỏn quyn phỏn quyt v

tớnh hp hin ca cỏc vn bn lut v vn
bn di lut. Mc dự trong Hin phỏp Hoa
Kỡ khụng cú quy nh no trao cho to ỏn
quyn giỏm sỏt tớnh hp hin ca cỏc vn
B

* Ging viờn chớnh Khoa hnh chớnh - nh nc
Trng i hc lut H Ni


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
70 Tạp chí luật học số 5/2004

bn lut v di lut, tuy nhiờn, quyn giỏm
sỏt hin phỏp ca To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó
hỡnh thnh v tn ti nh mt trong nhng
nột riờng ca nn chớnh tr Hoa Kỡ.
(1)
Vic
to ỏn phỏn quyt tớnh hp hin ca cỏc vn
bn lut v vn bn di lut c xỏc nh
sau v ỏn ni ting ca nc M - v ỏn
Marbury v Madison nm 1803. Ngay trc
khi ri khi v trớ thỏng 3 nm 1801, Tng
thng John Adam ó c gng b nhim
nhng ngi ca ng mỡnh vo nhng v trớ
mi trong ngnh t phỏp. Tng thng mi,
Thomas Jefferson ó rt bt bỡnh vi hnh
ng m ụng cho l ó lm dng quyn lc.
Sau khi phỏt hin ra mt s b nhim cha

c thc hin, ụng ó ra lnh cho B
trng ngoi giao ca mỡnh l James
Madison bói b s b nhim ú. William
Marbury, mt trong nhng ngi c b
nhim b bói b ó kin yờu cu to ỏn buc
ụng James Madison tuõn th cỏc quyt nh
b nhim h lm thm phỏn ca Tng thng
John Adams vỡ o lut t phỏp nm 1789
ó trao cho To ỏn ti cao Liờn bang quyn
ban hnh lnh yờu cu quan chc chớnh
quyn thc hin ngha v ca h. V ỏn ny
ó t To ỏn ti cao vo tỡnh trng tin
thoỏi lng nan. Nu to ỏn yờu cu c quan
hnh phỏp trao quyn cho Marbury thỡ rt cú
th Tng thng s t chi v uy tớn ca To
ỏn ti cao vỡ th cú th s gim sỳt. Cũn
ngc li, nu to ỏn khc t yờu cu ny
thỡ vụ hỡnh trung ó cụng khai tha nhn t
phỏp khụng cú quyn gỡ i vi hnh phỏp.
Trong tỡnh th tng chng b tc ú, chỏnh
ỏn To ỏn ti cao John Marshall (1755 -
1835) ó a ra quyt nh vi s gii thớch
m sau ny ó tr thnh du n trong lch s
hin phỏp Hoa Kỡ. Marshall ó tuyờn b To
ỏn ti cao Liờn bang khụng cú quyn gii
quyt vn ny, mc dự Mc 13 ca o
lut t phỏp Liờn bang trao cho to ỏn thm
quyn trong lnh vc ú nhng quy nh ny
trỏi vi iu 3 ca Hin phỏp Hoa Kỡ 1787.
ễng cho rng hin phỏp l lut c bn ca

nh nc v cú hiu lc phỏp lớ ti cao. Vỡ
vy, khi mt o lut thụng thng trỏi vi
hin phỏp thỡ o lut ú phi b tuyờn b l
vụ hiu
(2)
Gii quyt v ỏn Marbury -
Madison nm 1803, chỏnh ỏn To ỏn ti cao
Marshall ó a ra cỏc tuyờn b sau:
1) Hin phỏp l lut ti cao ca t nc;
2) Nhng lut hay quyt nh c a
ra bi c quan lp phỏp l mt b phn ca
Hin phỏp v khụng c trỏi vi Hin phỏp;
3) Thm phỏn, ngi ó tng tuyờn th
bo v Hin phỏp phi tuyờn b hu b
nhng lut, l quy nh no ca c quan lp
phỏp mõu thun vi Hin phỏp.
(3)

Ba tuyờn b trờn õy ó xỏc lp chc
nng bo hin ca to ỏn v quyn ti phỏn
ca to ỏn v cỏc quyt nh ca lp phỏp v
hnh phỏp liờn quan n Hin phỏp. Vi
nhng tuyờn b trờn õy v nhng úng gúp
ln cho ngnh t phỏp, John Marshall c
coi l chỏnh ỏn To ỏn ti cao v i nht ca
Hoa Kỡ,
(4)
a To ỏn ti cao Liờn bang Hoa
Kỡ tr thnh b phn th ba, quan trng



Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
Tạp chí luật học số 5/2004 71

trong b ba kim soỏt v cõn i mi vn
ca t nc.
(5)

John Marshall cng ó quyt nh xoỏ b
thụng l mi thm phỏn u nờu ra ý kin
riờng thay vỡ ch chn ly mt thm phỏn
duy nht phỏt ngụn cho ý kin a s, mc dự
cú nhng ý kin bt ng. ễng ó úng gúp
2 trong s nhng quyt nh quan trng nht
m To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó a ra: V ỏn
Marbury v Madison nm 1803 ó to ra tin
l l To ỏn ti cao Liờn bang cú quyn xem
xột li v tuyờn b o lut no ú do Quc
hi thụng qua l vi hin v lm vụ hiu hoỏ
o lut ú. Vi v ỏn Mc Culloch v
Maryland (1819) ó khng nh Ngõn hng
Hp chng quc Hoa Kỡ nm di s lónh
o ca Quc hi Hoa Kỡ l khụng trỏi vi
Hin phỏp v quyt nh ny ó gúp phn
to nờn nn tng Hin phỏp cho ch phỳc
li xó hi ca th k XX sau ny.
Nm 1850, trờn c s tin l ca v ỏn
Marbury v Madison, cn c vo quy nh
ca Hin phỏp, To ỏn ti cao Hoa Kỡ ó
tuyờn b bỏc b nhng biu quyt ca Quc

hi nhm duy trỡ ch nụ l cho min
Nam. Trong giai on 1861 - 1937, To ỏn
ti cao Hoa Kỡ ó tip tc lm vụ hiu hoỏ
72 d lut ca Quc hi v hng trm lut
khỏc ca cỏc tiu bang. Tớnh ti cao ca
Hin phỏp c bo v ngay trong c giai
on nc M tin hnh cụng nghip hoỏ,
hin i hoỏ t nc; mt s vn bn lut
trong thi kỡ ny mõu thun vi Hin phỏp
cng b To ỏn ti cao Hoa Kỡ tuyờn b l vi
hin nh Lut phc hi cụng nghip quc
gia, Lut iu chnh nụng nghip v nhiu
d ỏn lut khỏc trong chng trỡnh c gúi do
F. D. Roosevelt khi xng.
(6)

Quyn bo hin ca To ỏn Hoa Kỡ
khụng nhng c th hin bi vic xem xột
v tuyờn b o lut no ú do Quc hi lm
ra l vi hin m cũn th hin vic cú quyn
xem xột v tuyờn b quyt nh no ú ca
Tng thng v Chớnh ph l vi hin. Nm
1952 To ỏn ti cao Liờn bang ó tuyờn b
vic Tng thng Truman ra lnh trng dng
ngnh cụng nghip thộp l vi hin vỡ ó vt
quỏ thm quyn m Hin phỏp xỏc nh. To
ỏn ti cao Hoa Kỡ cng ó xem xột hnh
ng trỏi Hin phỏp ca Tng thng Nixon
khi ụng ny quyt nh s dng trỏi mc
ớch nhng khon tin m Quc hi ó phõn

b chi dựng cho vic ban hnh nhng o
lut c bit. c bit, nm 1974 trong v ỏn
Watergate, To ỏn ti cao ó ra quyt nh
buc Tng thng Nixon phi np cỏc ti liu
liờn quan n v Watergate, mc dự Nixon
ó phi dựng n chiờu bi cui cựng l c
quyn ca Tng thng trong vic gi bớ mt
cỏc ti liu ca mỡnh theo quy nh ti
chng II ca Hin phỏp. Chớnh quyt nh
ny ca To ỏn ti cao ó m ng cho
Quc hi vi th tc n hch
(impeachment) cỏch chc Tng thng trc
thi hn. To ỏn cng cú thm quyn ban
hnh cỏc bn ỏn, quyt nh chng li cỏc c
quan hnh phỏp khi h vi phm phỏp lut.
Nm 1971, To ỏn ti cao Liờn bang ó xỏc


Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
72 T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004

nhận quyền của tờ báo “New York Times”
được quyền xuất bản các bản báo cáo của
Lầu năm góc của Daniel Ellsburg, nhân viên
Bộ quốc phòng, bất chấp sự phản đối từ phía
Chính phủ Hoa Kì.
Mô hình bảo hiến của Hoa Kì là mô hình
giám sát chính quyền bằng tư pháp (Judicial
review), sự giám sát này thường bắt đầu
bằng việc giải quyết vụ việc cụ thể tại toà án

nên được gọi là Concrete judicial review
(giám sát cụ thể). Dần dần mô hình này đã
xuất hiện ở nhiều nước khác như Canada,
Mexico, Argentina, Úc, Hi Lạp, Nhật, Thụy
Điển Mô hình giám sát cụ thể của Hoa Kì
rất có hiệu quả bởi nó tạo ra các án lệ buộc
các toà án cấp dưới phải thực hiện khi gặp
trường hợp tương tự.
Quan điểm đảm bảo sự độc lập của
ngành tư pháp đối với lập pháp và hành pháp
là điều kiện tiên quyết để xây dựng cơ chế tư
pháp giám sát chính quyền. Để đảm bảo cho
tư pháp có thể độc lập với lập pháp và hành
pháp, các nhà lập hiến Hoa Kì đã đảm bảo
cho các thẩm phán hai điều kiện cơ bản là
được bổ nhiệm suốt đời
(7)
và được “hưởng
một khoản lương bổng mà sẽ không bao giờ
bị sụt giảm trong thời gian tại chức”.
(8)

1.2. Các đặc điểm cơ bản
Mô hình bảo hiến của Hoa Kì có các đặc
điểm cơ bản sau đây:
- Tất cả các toà án đều có quyền xem xét
tính hợp hiến của các đạo luật.
Các cơ quan toà án có quyền xem xét
tính hợp hiến của một đạo luật khi trong một
vụ việc họ phải áp dụng đạo luật đó. Toà án

có quyền không áp dụng đạo luật đó khi có
cơ sở chắc chắn rằng nó không phù hợp với
Hiến pháp.
- Quyền bảo hiến gắn với việc giải quyết
vụ việc cụ thể (Concrete judicial review).
Quyền giám sát tư pháp về tính hợp hiến
của một đạo luật dù được thực hiện ở Toà án
tối cao hoặc toà án cấp thấp đều phải được
thực hiện trong điều kiện của vụ kiện tụng cụ
thể khi mà vấn đề hợp hiến của đạo luật có
liên quan và cần thiết trong việc giải quyết
vụ việc đó.
- Quyền bảo hiến chỉ được xem xét khi
có sự liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích
của đương sự đề nghị xem xét tính hợp hiến
của đạo luật đó.
Quy định này được Toà án tối cao giải
thích là nếu không có những quy định này
thì phạm vi quyền giám sát sẽ rất rộng và
mang tính trừu tượng thì sẽ kém hiệu quả.
- Toà án chỉ tuyên bố một đạo luật là vi
hiến khi sự bất hợp hiến của đạo luật đó
được chứng minh rõ ràng và không thể phủ
nhận được.
Trong vụ án Fletcher và Peck (1910)
Chánh án Toà án tối cao Hoa kì John
Marshall đã khẳng định rằng sự trái ngược
của Hiến pháp và một đạo luật chỉ được xem
xét trong điều kiện các thẩm phán thấy sự
trái ngược đó một cách rõ ràng và toà án chỉ

tuyên bố một đạo luật là vi hiến khi sự tuyên
bố đó là hoàn toàn cần thiết để giải quyết vụ
án. Điều này cũng có nghĩa là toà án sẽ


Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004 73

không xem xét tính hợp hiến của một đạo
luật nếu toà án có cách khác làm thoả mãn
yêu cầu của đương sự.
- Toà án không xem xét vấn đề hợp hiến
của một đạo luật khi đạo luật đó liên quan
đến một số vấn đề chính trị như tổ chức công
quyền và vấn đề ngoại giao…
Các toà án ở Hoa Kì kể cả Toà án tối cao
sẽ không xem xét tính hợp hiến của một đạo
luật nếu đạo luật đó liên quan đến các vấn đề
chính trị như công việc đối nội, đối ngoại
của Chính phủ, hình thức tổ chức quyền lực
của các tiểu bang, mối quan hệ giữa các
nhánh quyền lực của nhà nước liên bang và
các tiểu bang. Tuy nhiên, Toà án tối cao của
Liên bang lại có quyền xem xét vấn đề nào
đó có phải là vấn đề chính trị hay không, hành
vi chính trị nào đó có lạm quyền hay không.
- Khi một đạo luật bị tuyên bố là vi hiến
thì đạo luật đó không còn giá trị áp dụng.
Theo nguyên tắc án lệ, khi Toà án tối cao
tuyên bố một đạo luật là vi hiến thì phán quyết

này của Toà án tối cao sẽ có giá trị áp dụng
đối với các vụ án tương tự sau này của các
toà án cấp dưới. Do đó, trên thực tế, có thể
coi đạo luật đó không còn gia trị áp dụng nữa.
2. Mô hình toà án hiến pháp hoặc hội
đồng bảo hiến
Khác với mô hình Hoa Kì, các nước lục
địa châu Âu không trao cho toà án tư pháp
thực hiện giám sát hiến pháp mà thành lập
toà án đặc biệt để thực hiện chức năng này.
Toà án này được gọi là toà án hiến pháp
hoặc hội đồng bảo hiến, viện bảo hiến. Đây
là mô hình giám sát tập trung (Concentrated
system). Toà án Hiến pháp được thành lập ở
Áo năm 1920, Italia năm 1947, Đức năm
1949, Pháp năm 1958, Thổ Nhĩ Kì năm
1961, Nam Tư năm 1963, Bồ Đào Nha năm
1976, Tây Ban Nha năm 1978, Hi Lạp năm
1979, Ba Lan năm 1982, Hungari năm 1983,
Liên Xô cũ năm 1988, Nga năm 1993,
Cămpuchia năm 1993, Belarus năm 1994,
Ukrain năm 1996, Thái Lan năm 1997,
Czech năm 1997. Mô hình này có thể gọi là
mô hình của Áo vì Áo là nơi thành lập sớm
nhất nhưng thường gọi là mô hình lục địa
châu Âu vì khu vực này là phổ biến nhất.
2.1. Cơ cấu, cách thức thành lập và thẩm
quyền của toà án hiến pháp
a. Về cơ cấu
Toà án hiến pháp thông thường có từ 9

đến 15 thẩm phán. Những nước có 9 thẩm
phán là Pháp, Italia, Campuchia, 11 thẩm
phán như Belarus, 12 thẩm phán như Tây
Ban Nha, 15 thẩm phán như Ba Lan, Czech,
Thái Lan, 18 thẩm phán như Ukrain. Toà án
hiến pháp có nhiều thẩm phán nhất là Cộng
hoà Liên bang Nga (19 thẩm phán). Nhiệm
kì của thẩm phán toà hiến pháp thông thường
là 9 năm như Pháp, Italia, Tây Ban Nha,
Ukrain, Ba Lan, Cămpuchia…
b. Về cách thức thành lập
Thông thường 1/3 số lượng thẩm phán
toà án hiến pháp do tổng thống bổ nhiệm,
1/3 khác do hạ viện bầu (hoặc chủ tịch hạ
viện bổ nhiệm), 1/3 còn lại do thượng viện
bầu (hoặc chủ tịch thượng viện bổ nhiệm).


Nhà nớc và pháp luật nớc ngoài
74 Tạp chí luật học số 5/2004

Cỏc thnh viờn ca to ỏn hin phỏp khụng
th ng thi l thnh viờn ca chớnh ph,
ngh vin hoc l thm phỏn ca to ỏn t
phỏp hay to ỏn hnh chớnh cng khụng th
m nhim bt c chc v gỡ ca cỏc c
quan cụng quyn, hay thc hin cỏc hot
ng kinh doanh.
- Cỏc thm phỏn to ỏn hin phỏp thụng
thng c la chn t cỏc thm phỏn, cỏc

cụng t viờn, cỏc lut s, cỏc giỏo s i hc
cú danh ting, cỏc chớnh khỏch, cỏc quan
chc hnh chớnh cú uy tớn. Mt s nc nh
Phỏp quy nh cỏc cu tng thng l thnh
viờn ng nhiờn ca to ỏn hin phỏp.
c. V thm quyn
- To ỏn hin phỏp cú thm quyn xem
xột tớnh hp hin ca cỏc vn bn lut, cỏc
iu c quc t m tng thng hoc chớnh
ph ó hoc s tham gia kớ kt, cỏc sc lnh
ca tng thng, cỏc ngh nh ca chớnh ph,
cú th tuyờn b mt vn bn lut, di lut
l vi hin v lm vụ hiu hoỏ vn bn ú;
- Thm quyn xem xột tớnh hp hin ca
cỏc cuc bu c tng thng, bu c ngh
vin v trng cu dõn ý;
- Thm quyn t vn v t chc b mỏy
nh nc, v cỏc vn chớnh tr i ni
cng nh i ngoi;
- Gii quyt cỏc tranh chp v thm
quyn gia cỏc nhỏnh quyn lc lp phỏp,
hnh phỏp v t phỏp, gia chớnh quyn
trung ng v a phng;
- Giỏm sỏt hin phỏp v quyn con ngi
v quyn cụng dõn.
Ngoi ra, mt s to ỏn hin phỏp (nh
Italia) cú quyn xột x tng thng khi tng
thng vi phm phỏp lut.
2.2 . V cỏch thc thc hin quyn giỏm
sỏt tớnh hp hin ca cỏc vn bn lut

a. Giỏm sỏt cỏc vn bn lut trc khi
cụng b (Preventive review)
Thụng thng, theo yờu cu tng thng
(nh vua cỏc nc quõn ch lp hin), th
tng, chớnh ph, ch tch thng vin, ch
tch h vin, 1/10 s ngh s ca ngh vin
(hoc 1/5 s ngh s ca mt trong hai vin),
to ỏn ti cao, to ỏn hin phỏp s xem xột
tớnh hp hin ca cỏc d lut ó c hai
vin thụng qua nhng cha cụng b. Cỏc
nc thng quy nh thi hn ny l 30
ngy, trng hp khn cp theo yờu cu ca
chớnh ph thi hn ny cú th ngn hn (vớ
d nh Phỏp thỡ thi hn ny l 8 ngy).
Trong trng hp hi ng bo hin tuyờn
b vn bn ú khụng trỏi vi hin phỏp thỡ
quỏ trỡnh cụng b s tip tc tin hnh.
Ngc li, nu to ỏn hin phỏp tuyờn b
vn bn ú vi hin thỡ vn ú khụng th c
cụng b hay cú hiu lc. Khi mt hip c
cú mt hay nhiu iu khon b tuyờn b l
vi hin, vic kớ kt v ban hnh hip c ú
lp tc b ỡnh ch cho ti khi hin phỏp
c sa i hoc hip c ú c cỏc bờn
tho thun sa i. Cỏc quyt nh ca to
ỏn hin phỏp l quyt nh cú hiu lc cui
cựng v khụng th b khỏng ngh hay khỏng
cỏo, cỏc c quan cụng quyn lp phỏp, hnh
chớnh hay t phỏp u phi tụn trng.



Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004 75

Ở Pháp theo Hiến pháp năm 1958, hội
đồng bảo hiến được trao thẩm quyền xem xét
các đạo luật trước khi công bố. Điều 61 Hiến
pháp năm 1958 quy định: “Những đạo luật
về tổ chức, trước khi ban hành, các quy tắc
của hai viện, trước khi ban hành đều phải đệ
trình lên hội đồng bảo hiến xem xét các văn
kiện đó có phù hợp với Hiến pháp hay
không. Để phù hợp với Hiến pháp, các đao
luật khác trước khi thi hành cũng phải đệ
trình hội đồng bảo hiến bởi Tổng thống, Thủ
tướng hay chủ tịch của hai viện”.
b. Giám sát các văn bản luật đã có hiệu
lực pháp luật (Repressive review)
Hội đồng bảo hiến (hay toà án hiến
pháp) có thể đưa ra xem xét tính hợp hiến
của các đạo luật đã có hiệu lực. Ví dụ, ở
Pháp một số đạo luật được thông qua trước
Hiến pháp năm 1958 nhưng theo quy định
của Hiến pháp năm 1958 thì những quan
hệ xã hội do các đạo luật đó điều chỉnh nay
thuộc lĩnh vực điều chỉnh của hành pháp.
Trong trường hợp này, Chính phủ có quyền
tự do sửa đổi các đạo luật đó bằng cách
thông qua các sắc lệnh tương đương sau
khi đã tham khảo ý kiến của Hội đồng nhà

nước (Conseil d

Etat). Tuy nhiên, những
đạo luật được ban hành sau năm 1958 có
những quy định không thuộc phạm vi của
lập pháp thì Chính phủ chỉ có thể sửa đổi
đạo luật đã ban hành bằng một sắc lệnh
tương đương nếu hội đồng bảo hiến
(Conseil constitutionel) tuyên bố đạo luật
đó có tính cách lập quy (Điều 37 Hiến
pháp). Thực hiện quyền bảo hiến, hội đồng
bảo hiến của Pháp ngày 16/7/1971 đã
tuyên bố một đạo luật đã được Nghị viện
thông qua là vi hiến vì nó trái với quyền
hội họp đã được quy định trong Hiến pháp
năm 1958.
2.3. Đặc điểm của giám sát hiến pháp
theo mô hình lục địa châu Âu.
- Giám sát hiến pháp theo mô hình lục
địa châu Âu là mô hình giám sát chủ yếu
tập trung thông qua thiết chế toà án hiến
pháp hoặc hội đồng bảo hiến.
- Giám sát bảo hiến theo mô hình lục
địa châu Âu không những là giám sát tư
pháp cụ thể (Concrete judicial review) mà
còn là giám sát trừu tượng (Abstract
judicial review) vì vấn đề xem xét tính hợp
hiến của một quy định nào đó không nhất
thiết phải gắn liền với một vụ việc nào đó
mà nó có thể được đưa ra theo đề nghị của

một cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, bao
gồm tổng thống, thủ tướng, chủ tịch
thượng viện hoặc hạ viện, thanh tra nghị
viện (Ombudsman), chánh án toà án tối cao
hoặc 1/10 số đại biểu nghị viện. Ngoài ra,
hội đồng địa phương, tỉnh trưởng cũng có
quyền đề nghị xem xét tính hợp hiến của
đạo luật vì lí do các quyền của địa phương
bị vi phạm. Đối với các đạo luật do hội
đồng địa phương ban hành vi hiến, bộ
trưởng có quyền đề nghị xem xét tính hợp
hiến của các đạo luật đó.
- Một số nước ở lục địa châu Âu như
Bồ Đào Nha, Switzerland tồn tại hệ thống


Nhµ n−íc vµ ph¸p luËt n−íc ngoµi
76 T¹p chÝ luËt häc sè 5/2004

giám sát hiến pháp hỗn hợp vừa tập trung
vừa phi tập trung. Ở Bồ Đào Nha vừa có
toà án hiến pháp là cơ quan bảo hiến, mặt
khác Hiến pháp năm 1982 của Bồ Đào Nha
tại Điều 207 còn có quy định: “Các toà án
các cấp không được áp dụng các quy định
và các nguyên tắc bất hợp hiến trong khi
xem xét các vấn đề đưa ra trước toà”. Các
quy định của hiến pháp trao cho toà án các
cấp quyền không áp dụng các quy định và
các nguyên tắc bất hợp hiến. Vấn đề xem

xét tính hợp hiến có thể do một bên trong
đương sự hoặc do công tố viên đưa ra.
- Hiệu lực của các quyết định của toà
án hiến pháp theo quy định của hiến pháp
có giá trị bắt buộc thực hiện đối với tất cả
các chủ thể pháp luật kể từ khi một quy
phạm, một chế định hoặc một văn bản nào
đó bị toà án hiến pháp tuyên bố là vi hiến.
3. Mô hình cơ quan lập hiến đồng
thời là cơ quan bảo hiến
Ở Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba và
một số nước khác không có cơ quan bảo
hiến chuyên biệt. Các nước này đều có
quan điểm chung là quốc hội (nghị viện) là
cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân,
không những là cơ quan lập hiến, lập pháp
duy nhất mà còn là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất. Với tư cách là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất quốc hội phải
tự quyết định tính hợp hiến của một đạo
luật. Nếu quốc hội trao quyền này cho một
cơ quan khác phán quyết thì quốc hội
không còn là cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất nữa. Quan điểm trên đây có hạt
nhân hợp lí của nó, tuy nhiên cũng phải
thừa nhận rằng nếu không có một cơ quan
giúp quốc hội thực hiện hoạt động bảo hiến
thì hiệu quả của hoạt động này có thể bị hạn
chế. Hơn thế, nếu xét về mặt lí thuyết, một
cơ quan vừa lập pháp vừa tự mình phán

quyết đạo luật do mình làm ra có vi hiến hay
không thì cũng chưa thật hợp lí và khó có thể
thực hiện được một cách triệt để. Thiết nghĩ
rằng việc thiết lập cơ quan bảo hiến độc lập
với quốc hội để xem xét tính hợp hiến của
các đạo luật và một số văn bản dưới luật là
rất cần thiết cho Việt Nam trong điều kiện
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân./.

(1).Xem: La presidence americain - Marie-France
Toinet, Montrestien E.J.A 1991, tr. 7.
(2).Xem: Hệ thống chính trị Mĩ - Chủ biên TS. Vũ
Đăng Hinh; Nxb. KHXH, Hà Nội 2001, tr.184.
(3), (6).Xem: TS. Lê Vinh Danh, "Chính sách công
của Hoa Kì giai đoạn 1935 - 2001", Nxb. Thống kê,
Hà Nội 2001, tr.42.
(4).Xem: "Bốn hai đời Tổng thống Hoa Kì" - William A
Degregorio, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2001, tr.88.
(5).Xem: Sđd, tr. 89.
(7).Xem: Khoản 4 Điều II Hiến pháp Hoa Kì quy
định: “Các thẩm phán của Toà án tối cao và các toà
an liên bang cấp dưới trực thuộc sẽ giữ chức vụ của
mình vĩnh viễn trong suốt thời gian có hành vi chính
đáng và chỉ bị cách chức khi bị kết tội phản quốc,
nhận hối lộ hay phạm các tội phạm nghiêm trọng
hoặc phạm tộ ở mức độ nghiêm trọng khác”.
(8).Xem: Khoản 1 Điều 3 Hiến pháp Hoa Kì .

×