Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Giải pháp nhằm thúc đẩy XK hàng nông sản tại C.ty XNK Tổng hợp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.01 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Trên bớc đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Việt Nam đã và đang đạt đợc
những thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực. Góp phần không nhỏ vào những thành
công đó, ngoại thơng Việt Nam ngày càng khẳng định vị trí của mình.
Nếu nh da giầy, may mặc, dầu thô, thuỷ sản... hiện là những mặt hàng xuất
khẩu mũi nhọn thì hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam lại là ngành
còn rất nhiều tiềm năng cha khai thác hết. Cũng nh các loại hàng thủ công mỹ
nghệ khác, sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là mặt hàng sản xuất truyền thống, mang
đậm bản sắc dân tộc. Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là
dễ dàng hạ giá thành bởi nguồn nguyên liệu sẵn có, chi phí lao động rẻ, giá trị
trực thu ngoại tệ cao( 95%-97%), chi phí đầu t thấp.
Xét tới những lợi ích nh trên, nếu nh đợc quan tâm đúng mức trong tơng lai
gần, hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam sẽ trở thành ngành hàng xuất khẩu chủ lực
của đất nớc.
Với mục đích vận dụng những lý thuyết đã học để phân tích vấn đề kinh tế
cụ thể đồng thời nâng cao kiến thức thực tế, em xin chọn đề tài Thực trạng và
giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng sành sứ thủy tinh tại công ty
xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam chi nhánh Hà Nội .
Nội dung của bản thu hoạch gồm 3 phần:
Chơng I: Khái quát về mặt hàng sành sứ thuỷ tinh
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh của Việt
Nam giai đoạn 1990 2002 tại công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu mặt hàng
sành sứ thuỷ tinh của Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung phân tích thực trạng xuất
khẩu của hàng sành sứ thuỷ tinh và kiến nghị một số giải pháp cơ bản. Với kiến
1
thức còn hạn chế, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp
ý từ phía thầy cô và các bạn học sinh, sinh viên.
Em xin đợc bày tỏ lòng biết ơn của minh đối với TS. Nguyễn Nh Tiến


giảng viên khoa Kinh tế Ngoại thơng trờng Đại học Ngoại thơng và các cán bộ
của Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ để
em hoàn thành bản thu hoạch cuối khoá này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2002
Ngời thực hiện
Ngô Hải Vân
2
Ch ơng I
Khái quát về hàng sành sứ thuỷ tinh
I/ Khái niệm, đặc điểm hàng sành sứ thuỷ tinh:
1. Khái niệm
Danh từ gốm sứ dùng để chỉ những sản phẩm mà nguyên liệu sản xuất
chúng gồm một phần hoặc tất cả là cao lanh và đất sét, hay còn đợc gọi chung là
vật liệu silicát. Thí dụ: các đồ đất nung, gạch ngói, chum vại, đồ gốm sứ...
Ngày nay, danh từ gốm sứ dịch từ chữ ceramic đợc mở rộng hơn nhiều. Ngoài
các vật liệu silicat con có các sản phẩm đợc sản xuất từ nguyên liệu không thuộc
silicat nh titanat, pherit, cermet...
2. Đặc điểm
Gốm sứ là những sản phẩm đợc tạo hình từ nguyên liệu dạng bột khi nung ở
nhiệt độ cao, chúng kết khối rắn chắc lại nh đá và có nhiều tính chất quý giá nh c-
ờng độ cơ học cao, bền nhiệt, bền điện, bền hoá... Một số loại gốm kỹ thuật còn
có các tính chất đặc biệt nh tính áp điện, tính bán dẫn hoặc có độ cứng đặc biệt.
Với các tính chất quý giá nh vậy, sản phẩm gốm sứ đợc sử dụng hầu khắp
trong các lĩnh vực từ dân dụng cho đến các ngành công nghiệp hiện đại bao gồm:
kỹ thuật điện và điện tử, vô tuyến điện tử, thông tin liên lạc, tự động hoá...
3.Phân loại
Có nhiều cách phân loại sản phẩm gốm sứ, mỗi cách dựa trên một cơ sở khác
nhau:
Theo cấu trúc và tính chất sản phẩm có: gốm thô, gốm mịn, gốm đặc biệt.
Theo lĩnh vực sử dụng, phân loại nh sau:

Gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ gồm các sản phẩm gốm sứ sử dụng trong gia
đình( ấm, chén, bát, đĩa...), gốm sứ trang trí( chậu hoa, lọ hoa, gốm trang trí...).
Những sản phẩm này chủ yếu đợc sản xuất tại công ty sứ Hải Dơng, Thái
Bình, Đồng Nai, Bình Dơng, các làng nghề Bát Tràng, Quảng Ninh...
3
Sứ kỹ thuật gồm các sản phẩm sứ cách điện, sứ cho phòng thí nghiệm, đợc
sản xuất chủ yếu tại công ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, công ty sứ Hải
Dơng, công ty sứ kỹ thuật Minh Long 2( Bình Dơng) và xí nghiệp sứ thuỷ tinh
cách điện Bắc Ninh.
Gốm sứ xây dựng gồm các sản phẩm gạch ngói dùng trong xây dựng, gạch
ceramic lát nền, ốp tờng, gạch granit, ngói tráng men, sứ vệ sinh...Các công ty,
nhà máy sản xuất chính là Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Việt
Nam(VINACEGLASS),Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng (VIGLACERA),
công ty gạch ốp lát Thái Bình, Hải Dơng, Quảng Bình, Huế, Đồng Tâm...
4.Quy trình sản xuất:
a. Nguyên liệu và phối liệu:
Nguyên liệu dùng trong sản xuất gốm sứ gốm hai loại chính: nguyên liệu
dẻo( cao lanh, đất sét) và nguyên liệu gầy(trờng thạch, thạch anh, Đôlômit, đá
vôi, hoạt thạch).
b. Gia công và chế biến phối liệu:
Đây là quá trình chọn lựa sơ bộ, loại bỏ tạp chất, phân loại nguyên liệu. Sau
đó tiến hành nghiền nguyên liệu bằng máy đập hàm và máy nghiền hai bánh đá.
Quá trình gia công và chế biến phối liệu là một bộ phận rất quan trọng trong
nghề gốm sứ. Quá trình này ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm và quyết
định sự hoạt động của các khâu tiếp sau nh tạo hình, nung sản phẩm.
4
Chuẩn bị
nguyên
liệu
Gia công và

chế biến
phối liệu
Tạo hình sản
phẩm
Đóng
gói
nung
Tráng
men
Vẽ
trang
trí
Sấy
c. Tạo hình sản phẩm:
Trong công nghệ sản xuất gốm sứ, tạo hình là khâu rất quan trọng. Nó không
những ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm mà còn quyết định tới các thông số hình
học của sản phẩm. Tỷ lệ phế phẩm ở khâu tạo thành khá cao, do đó phải đặc biết
chú trọng. Phơng pháp đổ rót và phơng pháp dẻo là hai phơng pháp tạo hình chủ
yếu trong sản xuất gốm sứ dân dụng và mỹ nghệ.
Phơng pháp đổ rót dùng để tạo hình những sản phẩm có hình dáng phức tạp
hay có độ dày mỏng khác nhau mà các phơng pháp khác không đáp ứng đợc. Có
loại sản phẩm do hình dáng phức tạp, khuôn phải chia ra thành nhiều mảng để
tháo khuôn dễ dàng. Có loại sản phẩm phải tạo hình các chi tiết riêng biệt rồi gắn
chắp lại thành sản phẩm hoàn chỉnh nh các loại ấm trà, các loại tợng phức tạp.
Phơng pháp tạo hình dẻo chính là phơng pháp vuốt tay trên bàn xoay( bình,
lọ hoa...) hoặc gắn ráp trong khuôn thạch cao( chum, vại...) hay ép dẻo trên máy
nén cơ khí hoặc thuỷ lực( gạch, ngói...).
d. Sấy
Nhằm đảm bảo sản phẩm có cờng độ cao, tránh đợc nứt vỡ khi tráng men,
vẽ trang trí và khi nung, ngời ta tiến hành sấy sản phẩm. Phơng pháp sấy tự nhiên

là phơng pháp phơi nắng, chi phí thấp và không đòi hỏi kỹ thuật cao nhng lại phụ
thuộc vào thời tiết và tốn diện tích. Phơng pháp sấy trong phòng, buồng đốt ở phía
ngoài cho năng suất cao nhng tiêu tốn nhiều năng lợng và chi phí.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy chi phí cho quá trình sấy chiếm tỷ lệ khá cao
trong giá thành sản phẩm. Đối với sản phẩm có kích thớc lớn, hình dạng phức tạp,
khâu sấy có vai trò rất quan trọng, nếu xảy ra sai sót ở khâu này có thể dẫn đến h
hỏng toàn bộ sản phẩm ở khâu nung.
e. Vẽ trang trí:
Sau khi sản phẩm đợc tạo hình và sấy khô thì chuyển sang công đoạn vẽ
trang trí. Khâu này đòi hỏi sự khéo léo, tỉ mỉ trong thao tác và sự chính xác trong
pha màu.
f. Tráng men:
5
Việc tráng men nhằm đảm bảo về mặt thẩm mĩ, vệ sinh và tăng độ bền cho
sản phẩm.
Các phơng pháp chủ yếu bao gồm: nhúng men, dội men, phun men, quét
men.
g. Nung
Các loại nhiên liệu nung gốm có : ánh sáng tự nhiên, củi, than đá, than
cám, nhiên liệu lỏng( dầu hoả...) nhiên liệu khí( khí thiên nhiên: mêtan, khí nhân
tạo, khí gaz hoá lỏng...)
Lò nung chủ yếu thờng dùng là nung tuy nen. Sản phẩm đợc xếp trên xe
goòng bằng bao nung hoặc tấm nung có các trụ đỡ và đợc đẩy vào lò bằng máy
đẩy thuỷ lực.
h. Đóng gói:
Việc lựa chọn bao bì đóng gói sản phẩm là khâu quan trọng. Xuất phát từ
tính chất hàng hoá, chúng ta cần lựa chọn bao bì vận chuyển thích hợp nhằm
phòng chống va đập và bao bì bán lẻ ấn tợng hấp dẫn ngời tiêu dùng.
Đối với hàng hoá xuất khẩu thì bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ mà còn
có tác dụng quảng cáo cho sản phẩm. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt

nh hiện nay, hàng hoá không chỉ cạnh tranh về chất lợng mà còn cả hình thức bao
gói bên ngoài. Thực tế cho thấy ngời tiêu dùng khi lựa chọn hàng hoá thì trớc tiên
đều lựa chọn hàng hoá có bao bi đẹp, hấp dẫn ngay cả khi chất lợng không đợc
tốt cho lắm.
Trong thời kỳ trớc, chúng ta hầu nh không chú trọng đến vấn đề bao bì bán
lẻ cho hàng sành sứ thuỷ tinh. Nguyên nhân là do nhà sản xuất thiếu ý thức cạnh
tranh về bao bì và không muốn tốn nhiều chi phí cho bao bì. Nhiều bạn hàng quốc
tế rất a chuộng đồ sứ Việt Nam nhng khi nhìn thấy những đồ sứ cao cấp đợc bao
gói trong những hộp bìa các tông thô sơ thì không muốn đặt hàng nữa.
Hiện nay, bao bì cho hàng sành sứ thuỷ tinh đã có những cải tiến rõ rệt.
Nhũng mặt hàng sứ cao cấp nh ấm, chén, bát, đĩa... đợc đóng gói trong hộp có
xốp cứng đệm lót, bên ngoài gia cố bằng nilông trong suốt để tiện cho khách hàng
6
vừa có thể nhìn thấy hàng hoá bên trong, vừa đợc hấp dẫn bởi hình thức bên
ngoài.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm sao để hàng hoá có chất lợng tốt, bao bì đẹp
mà không đẩy giá thành lên cao. Chúng ta nên thiết kế bao bì nhỏ gọn, ít tốn diện
tích để tiết kiệm chi phí bao bì đồng thời phù hợp với việc xếp dỡ vận chuyển.
II. Lịch sử phát triển hàng sành sứ thuỷ tinh
Sản xuất gốm sứ là một trong những ngành cổ truyền đợc phát triển rất
sớm. Những di vật bằng gốm sứ đợc phát hiện qua khảo cổ cho thấy rằng Ai Cập
cách đây 4000 năm đã làm gốm sứ. ở Trung Quốc cách đây hàng ngàn năm cũng
đã sản xuất gốm sứ, gốm sứ đời Khang Hy rất nổi tiếng là trắng trong, màu sắc
đẹp.
ở Việt Nam, thời thợng cổ ông cha ta cũng đã sản xuất đợc đồ gốm. Các di
vật lịch sử bằng gốm của nền văn hoá thời Hùng Vơng đợc phát hiện ở nhiều địa
điểm khảo cổ trên cả nớc. Điều đó chứng minh thời kỳ này tổ tiên ta đã có nền
văn minh khá rực rỡ. Đặc biệt các sản phẩm gốm thời Lý Trần với các hoạ tiết
trang trí kiểu hoa văn và nhiều màu sắc, mang tính dân tộc rất độc đáo, men ngọc
và men Lý đẹp và quý, đợc nhiều ngời a thích. Thời kỳ này hàng gốm Việt Nam

đợc xuất sang Nhật Bản và các nớc Đông Nam á.
Các cơ sở gốm sứ lâu đời và rất nổi tiếng ở nớc ta là Hơng Canh, Bát Tràng,
Móng Cái, Lái Thiêu, Biên Hoà... là các cơ sở sản xuất gạch ngói, sành sứ dân
dụng và mỹ nghệ.
Hiện nay, ở trong nớc đã có nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất gốm sứ có
dây chuyền sản xuất tơng đối hoàn chỉnh, hiện đại nh công ty sứ Hải Dơng, công
ty sứ kỹ thuật Hoàng Liên Sơn, công ty sứ Thanh Trì, công ty sứ Minh Long...
III/ Vai trò của xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ
tinh đối với nền kinh tế Việt Nam.
1.Vai trò:
7
Đã từ lâu, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và hàng
sành sứ thuỷ tinh nói riêng đã đợc thị trờng quốc tế biết đến. So với các ngành
xuất khẩu chủ lực hiện nay là xuất khẩu da giày, dầu thô, thuỷ sản, may mặc...
thì xuất khẩu thủ công mỹ nghệ có bề dày lịch sử tơng đối lớn.
Đã có thời kỳ, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chiếm 40%-50% tổng
kim ngạch xuất khẩu của cả nớc( trớc 1985). Sau này, mặt hàng không đợc quan
tâm chú ý đúng mức nên tụt hậu nhanh chóng về kim ngạch xuất khẩu. Một phần
nguyên nhân xuất phát từ việc mất đi thị trờng rộng lớn khi Liên Xô( cũ) và các n-
ớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu sụp đổ.
Nói đến tác dụng của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và sành
sứ thuỷ tinh nói riêng, chúng ta không chỉ thấy nguồn ngoại tệ lớn nhờ xuất khẩu
mang lại mà còn thấy đợc tác dụng cân bằng cán cân thơng mại( hàng thủ công
mỹ nghệ đã có lúc là phơng tiện để trả nợ). Không ai có thể phủ nhận vai trò của
xuất khẩu sành sứ thuỷ tinh từ trớc tới nay. Trong tơng lai, sành sứ thuỷ tinh sẽ
tìm hớng đi mới, trong môi trờng mới nhng luôn giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Hiện Bộ thơng mại đã đề ra kế hoạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ( trong đó bao gồm cả hàng sành sứ thuỷ tinh) đạt kim ngạch từ 900 triệu
đến 1 tỷ USD vào năm 2005. Điều đó càng khẳng định vai trò của sành sứ thuỷ

tinh Việt Nam ngày một lớn mạnh, vị thế không kém phần quan trọng so với bất
cứ ngành hàng xuất khẩu nào.
2. Lợi thế so sánh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh
Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh Việt Nam là dễ dàng hạ giá
thành bởi nguồn nguyên liệu sẵn có, chi phí lao động rẻ, giá trị trực thu ngoại tệ
cao(95% - 97%), chi phí đầu t thấp. Do đó, tiềm năng và lợi ích từ sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và hàng sành sứ thuỷ tinh nói riêng là rất
lớn.
Thế mạnh của sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh ngày một phát huy trong bối
cảnh quốc tế hoá, toàn cầu hoá. Dòng vốn đổ về các nớc có nguồn nguyên liệu rẻ,
8
giá lao động thấp và lợng nhân công dồi dào. Vì vậy, chúng ta hoàn toàn có thể
khẳng định sản xuất hàng sành sứ thuỷ tinh có nhiều lợi thế.
Chơng II:
Thực trạng xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh
của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2002 tại công ty xuất nhập
khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam - chi nhánh Hà Nội.
1. Giới thiệu về VINACEGLASS
Tên đầy đủ : Tổng công ty sành sứ thuỷ tinh Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh: The VietNam Ceramic & Glass Corp.
Tên viết tắt : VINACEGLASS
Trụ sở chính : 20-24 Nguyễn Công Trứ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Năm thành lập : 1975 và thành lập lại năm 1990
9
Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh
Trung tâm đào tạo và chuyển giao công
nghệ
Công ty xuất nhập khẩu sành sứ thuỷ tinh Việt Nam ( VINACEGLASS
IMP EXP COMPANY) là doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty sành
sứ thuỷ tinh Việt Nam.

Chi nhánh Hà Nội: 18C Phạm Đình Hồ Hai bà Trng Hà Nội
Chi nhánh Hng Yên:
Chi nhánh Chí Linh: Đại Bồ, Hoàng Tân, Chí Linh, Hải Dơng
Chi nhánh Đồng An: Đờng số 2, Khu công nghiệp Đồng An
Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Hà Nội: đại diện Tổng công ty thực
hiện các hoạt động:
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm: đồ gốm, đồ sứ, chậu hoa cây
cảnh, cốc chén thuỷ tinh, đồ s trang trí nội ngoại thất...
Nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất gốm sứ thuỷ
tinh, gạch lát, sứ vệ sinh...
Ngoài ra, công ty hiện đang là đại lý, nhà phân phối các loại nguyên vật
liệu cho các công ty nớc ngoài nh Johnson Mathey Ceramic Anh, Zshimmer &
10
Tổng công ty
VINACEGLASS
Công ty đèn điện quang
Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông
Công ty thuỷ tinh Phả Lại
Công ty thuỷ tinh Hng Phú
Công ty sứ Hải Dơng
Công ty mỏ cao lanh Chí Linh
Schwars - Đức, Commercial Mineral Limited australia, Lafrarge Prestia
Co.,Ltd, Mineral resource development co. Ltd, ...
Tóm lại, các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty gồm có: gốm sứ
dân dụng và mỹ nghệ gốm các sản phẩm gốm sứ sử dụng trong gia đình( ấm,
chén, bát, đĩa...), gốm sứ trang trí( chậu hoa, lọ hoa, gốm trang trí...). Đây là
những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty. Gốm sứ xây dựng gồm các sản
phẩm gạch gói dùng trong xây dựng, gach ceramic lát nền, ốp tờng, gạch granit,
ngói tráng men, sứ vệ sinh... chủ yếu cung cấp cho thị trờng nội địa. Các loại
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất gốm sứ xây dựng cũng là mặt hàng kinh doanh

chủ yếu cuả công ty.
Trong phạm vị nghiên cứu của đề tài này, em xin đi sâu phân tích về thực
trạng xuất khẩu để thấy đợc đóng góp của xuất khẩu đối với toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời nhận thức đợc vai trò ngày một lớn
mạnh của mặt hàng này đối với toàn ngành cũng nh đối với nền kinh tế quốc dân.
2. Thực trạng
1. Tỷ trọng và cơ cấu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh 6
tháng đầu năm 2002.
STT Mặt hàng M sốã Số lợng ( cái/ bộ) Giá trị( USD)
1 Đồ gốm VN 812/ 004 7133 4648,20
2 - VN 813/ 004 10818 12833,86
3 - VN 814/004 4960 12878,20
4 - VN 827/ 004 4716 9813,6
5 - VN 828/004 14146 14244,18
6 Chậu cảnh ( có men ) VN 637/012 6024 12778,02
7 - VN 219/012 11112 11587,62
8 - VN 792/ 002 6396 12402,44
9 - VN 790/ 002 736 4294,10
10 - VN 222/ 012 11638 13089,92
11 - VN 801/ 012 1827 9441,59
12 Chậu hoa VN 509/ 012 1324 11842,5
13 - VN 423/ 018 1387 12125,68
14 - VN 785/ 005 4640 14215,68
15 - VN 787/ 005 4278 14697,78
11
16 - VN 514/ 012 43888 27716,80
17 Đồ trang trí để bàn VN 614/001 4252 14438,20
18 - VN 613/ 001 5128 14129,20
19 - VN 609/ 020 8403 13002,63
20 - VN 608/ 020 7204 11956,67

21 - VN 607/ 020 5679 14684,34
22 Cốc chén thuỷ tinh VNG 114/ 028 5554 11602,66
23 - VNG 115/ 028 5088 14922,84
24 - VNG 116/ 028 4308 11136,40
25 - VNG 117/ 028 6058 11898,16
26 Hàng TCMN khác VN 773/ 002 7141 11288,92
27 - VN 775/ 002 2822 763,58
28 - VN 805/ 002 1819 6241,05
29 - VN 743/ 025 1420 7909,5
30 - VN 794/ 002 13640 25000,0
31 - VN 771/ 002 1445 5886,29
32 - VN 770/ 002 1510 10748,05
2. Cơ cấu thị trờng xuất khẩu các mặt hàng sành sứ thuỷ tinh trong vòng 10
năm trở lại đây

Nớc
Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
G.trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
G.trị
(USD)
Tỷ
trọng
(%)
G.trị
(USD)
Tỷ

trọng
(%)
Pháp 1.297.413 68 539.321 35,9 172.958 20,9
Hồng Kông 66.008 3,6 205.877 13,7 114.695 13,9
Nhật Bản 42.908 2,4 283.124 18,8 114.139 13,8
Đức 115.292 6 96.930 6,5 120.523 14,6
Nớc khác 381.453 20 377.124 25,1 305.026 36,9
I. Đánh giá chung về tình hình xuất khẩu sành sứ
thuỷ tinh
1. Những thành tựu đạt đợc
12

×