Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

ngon ngu cu chi o cac quoc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.23 KB, 12 trang )

Ngôn ngữ cử chỉ ở một số nền văn hóa khác nhau
Ý nghĩa
Gật đầu
“Tôi đồng ý” ở hầu hết các quốc gia.
“Tôi không đồng ý” ở một số nơi tại Hy Lạp, Yugoslavia, Bungari, và Thổ Nhĩ Kỳ.
Hất đầu ra sau
“Đồng ý” ở Thái Lan, Philippines, Ấn Độ và Lào.
Nhướng lông mày
“Đồng ý” ở Thái Lan và một số nước khác ở châu Á.
“Xin chào” ở Phillipines.
Nháy mắt
“Tôi có bí mật muốn chia sẻ với anh nè!” ở Mỹ và các nước châu Âu.
Là dấu hiệu tán tỉnh người khác giới ở một số quốc gia khác.
Mắt lim dim
“Chán quá!” hay “Buồn ngủ quá!” ở Mỹ.
“Tôi đang lắng nghe đây.” ở Nhật, Thái Lan và Trung Quốc.
Vỗ nhẹ (bằng ngón trỏ) lên mũi
“Bí mật đó nha!” ở Anh
“Coi chừng!” hay “Cẩn thận đó!” ở Ý
Khua tay
Người Ý thường xuyên khua tay khi trò chuyện.
Ở Nhật, khua tay khi nói chuyện bị xem là rất bất lịch sự.
Khoanh tay
Ở một số quốc gia, khoanh tay có nghĩa là “Tôi đang phòng thủ!” hoặc “Tôi không
đồng ý với anh đâu.”
Dấu hiệu “O.K.” (ngón cái và ngón trỏ tạo thành chữ O)
“Tốt đẹp” hay “Ổn cả” ở hầu hết các nước.
“Số 0” hoặc “Vô dụng!” tại một số nơi ở châu Âu.
“Tiền” ở Nhật Bản.
Là sự sỉ nhục người khác ở Hy Lạp, Braxin, Ý, Thổ Nhĩ Kỹ, Liên bang Nga và một số
quốc gia khác.


Chỉ trỏ
Ở Bắc Mỹ hay châu Âu, dùng ngón trỏ để chỉ là chuyện bình thường.
Ở Nhật Bản, Trung Quốc chỉ người khác bằng ngón trỏ bị xem là bất kính và vô
cùng bất lịch sự. Người ta thường dùng cả bàn tay để chỉ ai đó hay vấn đề gì đó
Giữ khoảng cách
Người châu Á thường giữ khoảng cách ít nhất là 1 mét khi giao tiếp. Trong khi đó,
người Mỹ Latin và Trung Đông thích đứng gần nhau, đôi khi chỉ cách nhau chừng
nửa mét. Đối với người Mỹ và châu Âu, khoảng cách này là trung bình cộng của
hai khoảng cách trên
Thân thể
Thân thể cũng đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Nếu đối tác
tiến lại gần hơn, nghĩa là công việc đang tiến triển tốt. Đối tác càng thích và đồng ý
với bạn thì người đó càng tiến lại gần bạn hơn. Nói cách khác, khi người đối diện
không đồng tình với bạn hoặc không chắc chắn điều gì, người đó sẽ ngồi dịch xa
ra. Còn khi họ cảm thấy lo lắng hoặc nghi ngờ, họ sẽ xê dịch người bên này bên
kia, về phía trước, lùi lại phía sau.
Để nhận biết và đọc được ý nghĩa các cử động cơ thể người khác, bạn hãy để ý đến
hành động của chính mình. Để đưa ra các thông điệp nhằm tiến tới kết quả tốt đẹp,
bạn hãy luôn ngồi thẳng với người đối diện.
Trong hầu hết các cuộc đàm phán, người ta thường duy trì một tư thế nhất định.
Khi bạn đàm phán, hãy để ý đến những thay đổi hoặc dịch chuyển nhỏ của đối tác.
Những thay đổi nhỏ này có thể mang nghĩa không đồng ý hoặc anh ta bắt đầu cảm
thấy chán hoặc thay đổi quan điểm.
Ví dụ, đối tác có thể thở dài, nhìn ra chỗ khác và xoay người sang một bên. Khi
bạn thấy những thay đổi này, bạn nên tiếp tục một cách thận trọng bởi vì nó có
nghĩa là “Tôi cảm thấy rằng bạn quan tâm đến điểm cuối cùng mà chúng ta vừa
thảo luận” hoặc nên nghỉ giải lao một chút.
Tay
Nhìn chung, cánh tay mở rộng nghĩa là người đó rất hài lòng với quá trình đàm
phán. Nếu người đó khoanh tay trước ngực, thì nên hiểu là không đồng tình với

cách giao tiếp của bạn. Nếu đối tác ngả người xa khỏi bàn và cho tay ra phía sau
thành ghế, nghĩa là cần đề cập đến vấn đề lớn hơn hoặc đây là phản ứng đối với
vấn đề đang bàn tới.
Trong khi đàm phán, cánh tay có thể cho thấy rõ nhất những thay đổi trong giao
tiếp phi ngôn ngữ. Ví dụ, khi bắt đầu cuộc đàm phán, cả hai bên đều ngồi thẳng và
đặt tay lên bàn. Sau đó, khi bạn nói rằng công ty bạn yêu cầu mức lợi nhuận được
chia trong thời gian đầu là 50%, đối tác có thể sẽ bỏ tay khỏi bàn và khoanh trước
ngực. Hành động đó cho bạn biết điều bạn vừa nói không thể chấp nhận. Khi đó
bạn nên làm rõ ý của mình, hoặc tốt nhất là hỏi thẳng đối tác có quan tâm đến 50%
đó không.
Bàn tay
ó hàng ngàn điệu bộ cử chỉ của bàn tay. Chỉ riêng bàn tay thì không thể cho biết
người đối diện nghĩ gì, nhưng khi kết hợp với những cử chỉ khác của cơ thể thì lại
có thể tiết lộ được điều gì đó. Hãy xem xét các dấu hiệu sau: • Mở lòng bàn tay:
Lòng bàn tay mở được coi là thông điệp tích cực. Trong thời kỳ điều đình trước
đây, mở lòng bàn tay chứng minh là mình không mang vũ khí. Còn ngày nay hành
động đó lại có nghĩa tôi không có điều gì che giấu cả.
• Vòng bàn tay ra sau đầu: Đối tác có ý muốn đề cập đến vấn đề quan trọng hơn.
• Đan các ngón tay vào nhau: Hành động này thể hiện sự trịnh trọng hoặc đối tác
muốn điều khiển cuộc đàm phán.
• Ra mồ hôi tay: Nói chung, ra mồ hôi tay là dấu hiệu của sự lo lắng, lo sợ hoặc
thiếu tự tin.
• Cử chỉ động chạm: Những cử chỉ sờ mũi, tai, cằm, đầu hoặc quần áo vô ý là dấu
hiệu của sự lo lắng và bất an.
Chân
Nếu bạn hỏi người khác tại sao lại bắt chéo chân, hầu hết đều trả lời đơn giản là để
được thoải mái. Cho dù như thế là thành thật nhưng họ chỉ đúng một phần. Tư thế
đó có thể thoải mái một lúc nhưng nếu lâu, bạn sẽ cảm thấy khó chịu.
Tư thế bắt chéo chân có thể làm hỏng cuộc đàm phán. Trong cuốn sách Làm thế
nào có thể đọc người khác như đọc một cuốn sách, tác giả Gerard I. Nierenberg và

Henry H. Calero đã giới thiệu một cuộc nghiên cứu những vụ đàm phán trong bán
hàng. Trong số 2.000 cuộc mua bán được ghi hình đó, không có ai ngồi bắt chéo
chân.
Nếu bạn muốn chứng tỏ với đối tác mình sẵn sàng hợp tác và đáng tin cậy, đừng
bao giờ ngồi vắt chéo chân. Hãy để thẳng chân, bàn chân chạm xuống sàn và hơi
nghiêng người về phía đối tác, như thế đối tác sẽ thấy bạn đang biểu lộ một dấu
hiệu tích cực.
Tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ là kiểu giao tiếp theo chiều hướng cảm xúc.
Một số trong hàng ngàn trạng thái tĩnh lặng đạt được thông qua sự quan sát những
cung bậc dưới đây, giúp chúng ta khám phá được những gợi ý quan trọng trong
giao tiếp phi ngôn ngữ:
• Giao tiếp bằng mắt. Thị giác có ảnh hưởng lớn đến hầu hết tất cả mọi người và vì
thế đặc biệt quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Có phải nguồn thông tin này
bị thiếu, quá mạnh mẽ hay thực sự cần thiết?
• Cử chỉ gương mặt. Thể hiện sự giận dữ, sợ hãi, nỗi buồn niềm vui, sự căm phẫn.
Vậy gương mặt nào thể hiện những tình cảm yêu thương? Nó giống như mặt nạ và
trông xoàng xĩnh, hay thể hiện được những tình cảm mãnh liệt và đầy sự quan
tâm?
Giọng nói. Âm thanh của giọng nói thể hiện những tình cảm của bạn từng khoảnh
khắc. Âm vang của giọng nói của bạn là gì? Có ấm áp, tự tin và vui vẻ không? Hay
nghe có vẻ gượng ép và không suôn sẻ?
• Tư thế. Tư thế, dáng điệu và tác phong được miêu tả qua cách chúng ta ngồi,
dáng đi buông thõng, tư thế đứng, nghiêng người, cúi xuống, dừng lại và di chuyển
cơ thể trong một không gian. Có phải hình dáng của bạn trông cứng nhắc và bất
động hay thoải mái? Vai có căng, nâng lên hay hơi nghiêng? Bụng có chật hay hơi
tròn cho thấy chúng ta đang thở sâu?
• Sự tiếp xúc. Sự va chạm bàn tay, ôm hay ghì chặt cho chúng ta cảm giác rất dễ
chịu. Nhưng cảm giác “dễ chịu” này chỉ là tương đối, một vài người thích mạnh
mẽ, một số khác chỉ cần ôm nhẹ. Chúng có phân biệt được sự khác nhau giữa

những gì chúng ta thích và những gì người khác thích?
• Sự xúc cảm (cường độ). Phản ánh sự nỗ lực mà chúng ta sử dụng để diễn đạt.
Chúng ta có ngập ngừng hay quá thờ ơ dường như thể hiện sự thiếu quan tâm, hay
chúng ta có quá cường điệu? Một lần nữa, điều này có liên quan đến người khác
cảm thấy thích gì cũng như cá nhân chúng ta thích gì hơn.
• Không gian và thời gian. Phản ánh khả năng là người nghe giỏi, thích và để hết
tâm trí vào giao tiếp? Điều gì xảy ra khi một người mà chúng ta thích bày tỏ một
điều gì đó rất quan trọng? Câu trả lời - không nhất thiết phải bằng lời - có đến quá
nhanh hay quá chậm? Lượng thông tin có dễ dàng trao đổi qua lại với nhau?
• Những âm thanh thể hiện sự thông hiểu. Những âm thanh như “ahhh, ummm,
ohhh” thốt ra với sự kết hợp của mắt và cử chỉ gương mặt, sự thông hiểu trong giao
tiếp với sự liên kết của cảm xúc. Hơn nữa, là ngôn ngữ của sự say mê và yêu
thương.
Những dấu hiệu phi ngôn ngữ này kết hợp với nhau thể hiện sự quan tâm và đầu tư
của chúng ta trong giao tiếp. Chúng ta có thể nhận ra và gửi những thông điệp này
tốt hay không tùy thuộc vào khả năng kiểm soát được sự căng thẳng và thể hiện
cảm xúc của mình - và của người khác.
Giải mã hành vi phi ngôn ngữ
Ưu thế và thế mạnh
Để chân lên bàn
Đặt tay sau đầu hoặc gáy
Đặt tay lên hông
Úp lòng bàn tay khi bắt tay
Đứng trong khi đối tác ngồi
Đan các ngón tay vào nhau
Khuất phục và lo lắng
Bồn chồn
Ít giao tiếp mắt
Sờ tay lên mặt
Dùng cặp để “bảo vệ” người

Ngửa lòng bàn tay khi bắt tay
Khạc họng
Không đồng ý, tức giận và hoài nghi
Đỏ mặt
Chỉ ngón tay
Liếc mắt
Cau mày
Quay người đi
Khoanh tay hoặc chân
Chán nản và thiếu quan tâm
Không giao tiếp mắt
Nghịch đồ vật trên bàn
Nhìn vô định
Gõ xuống mặt bàn
Nghịch quần áo
Nhìn vào đồng hồ, cửa
Không chắc chắn và do dự
Lau kính
Trông lúng túng
Cho ngón tay vào miệng; Cắn môi
Bước tới bước lui
Nghiêng đầu
Ngồi dịch ra xa
Nghi ngờ, không thành thật
Sờ mũi khi nói
Che miệng
Không giao tiếp mắt
Có cử chỉ phi lý
Khoanh tay, bắt chéo chân;
Đang đánh giá

Gật đầu
Liếc mắt
Duy trì giao tiếp mắt
Hơi nghiêng đầu
Vuốt cằm
Sờ ngón tay trỏ vào môi
Áp tay lên má
Tự tin, hợp tác và thành thật
Cúi người về phía trước
Mở rộng tay và bàn tay
Giao tiếp mắt
Đặt bàn chân thẳng trên sàn
Không bắt chéo chân
Đung đưa theo lời nói của đối tác
Cười
Kỹ thuật biểu cảm trên khuôn mặt
Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông
qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn
mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp.
- Không giao tiếp mắt: Những người muốn che giấu điều gì thường không giao tiếp
mắt khi nói dối.
- Nhìn lướt qua: Khi cảm thấy chán, người ta thường nhìn lướt qua người đối diện
hoặc liếc nhìn xung quanh phòng.
- Nhìn sâu vào mắt người đối diện: Người nào tỏ ra bực tức với bạn hoặc hợm hĩnh
thường nhìn chằm chằm vào mắt bạn.
- Duy trì giao tiếp mắt: Liên tục duy trì giao tiếp mắt cho thấy là biểu hiện của sự
trung thực và đáng tin cậy.
- Hơi ngoảnh đầu: Khi chú ý đánh giá điều bạn đang nói, người đối diện sẽ hơi
ngoảnh đầu sang một bên như muốn nghe rõ hơn.
- Nghiêng đầu: Hơi nghiêng đầu chứng tỏ người đó không tự tin lắm về điều vừa

được nói.
- Gật đầu: Khi đồng ý với bạn, người đối diện sẽ gật đầu trong khi bạn đang nói.
- Cười: Khi cảm thấy tự tin và khi đồng ý, người ta sẽ cười với bạn một cách tự
nhiên.
Giao tiếp mắt
Đôi mắt được ví là cửa sổ của tâm hồn, là yếu tố bộc lộ rõ nhất cảm xúc của con
người. Trong khi giao tiếp, có thể hiểu được cảm xúc người khác thông qua ánh
mắt để có cách ứng xử phù hợp.
- Ánh mắt hỗ trợ ngôn ngữ nói: Ánh mắt đi kèm theo lời nói sẽ làm cho lời nói
truyền cảm hơn, tự tin hơn, thuyết phục hơn.
- Ánh mắt thay thế lời nói: Có những điều kiện, hoàn cảnh người ta không cần nói
nhưng vẫn có thể làm cho người ta hiểu được điều mình muốn nói thông qua ánh
mắt.
Yêu cầu khi sử dụng ánh mắt: Phải thể hiện đúng ánh mắt mình muốn chuyển tải
điều cần nói, đồng thời không nên sử dụng những ánh mắt khó chịu, soi mói, chằm
chằm
Nụ cười
Nụ cười được xem là một trang sức trong giao tiếp và cũng là phương tiện làm
quen hay xin lỗi rất tinh tế, ý nhị.
Biết sử dụng nụ cười đúng lúc, hợp lý là một nghệ thuật cần được rèn luyện thường
xuyên để có thể biểu cảm thông qua các kiểu cười khác nhau. Luôn nở nụ trên môi
sẽ tạo được kết quả giao tiếp tốt.
Chất lượng cuộc sống >> Nghệ thuật giao tiếpSức mạnh của ngôn ngữ cơ thể trong
giao tiếp
Mọi cử chỉ vô ý của ứng viên đều bị nhà tuyển dụng xếp vào khung đánh giá.Trong
cuộc phỏng vấn, ngoài những câu hỏi kiểm tra đã được chuẩn bị sẵn, nhà tuyển
dụng cần quan sát tinh tế ứng viên để từ đó có sự đánh giá tổng thể. Ngôn ngữ cơ
thể là một trong những biểu hiện cho thấy rõ về điều đó.
Sức mạnh của ngôn ngữ cơ thể
Trong giao tiếp, ngôn ngữ cơ thể đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Dù muốn hay

không, nó cũng bộc lộ rõ tính cách của bạn. Vì thế, hãy làm theo những hướng dẫn
dưới đây cho tới khi hoàn hảo:
Ngôn ngữ cơ thể được thể hiện ở các điệu bộ, cử chỉ và cả sự xuất hiện của bạn
nữa.
Tư thế và điệu bộ:
- Đứng hoặc ngồi thẳng. Không khom lưng
- Khi ngồi, đặt cả hai chân xuống nền, không khoanh chân hoặc gấp chân và luồn
sâu dưới ghế.
- Có thể hơi nghiêng người về phía trước hoặc sau để bạn xuất hiện trông thoải mái
hơn.
- Không khoanh tay vòng qua cổ.
Tay:
- Không đưa tay sờ lên mặt hay vuốt miệng
- Không nên cho hai tay vào túi, hoặc để dưới ngăn bàn vì làm như vậy trông bạn
thật đáng nghi ngờ.
- Không siết chặt hai tay vào nhau.
- Không cầm nắm tay người khác trừ khi bạn bắt tay họ.
Sức mạnh của mắt
Hầu hết mọi người thường đoán tính cách và bắt cái thần của người khác qua ánh
mắt. Vì thế, để xây dựng sự tự tin, bạn cần chú ý:
Nên:
- Nhìn vào mắt người đang nói chuyện với bạn
- Miệng cười kèm theo ánh mắt thật sự thoải mái.
Không nên:
- Nhìn chằm chằm vào mắt người đối diện
- Nhìn đi chỗ khác khi ai đó đang nói chyện với bạn
- Đảo mắt liên tục
- Nháy mắt thường xuyên (bởi nếu nháy mắt trông bạn sẽ không đáng tin)
Những việc nên làm khác:
- Hãy đàm phán ở một nơi thích hợp.

- Ăn mặc phù hợp theo đúng vắn hoá công ty
- Nói chậm và rõ ràng.
- Giọng hạ thấp, không nên nói giọng the thé.
- Lịch sự, nhã nhặn
- Thực hành đàm phán thử một vài lần với một người bạn của bạn.
- Chuẩn bị kỹ lưỡng về mọi măt, về những cái mà bạn muốn trình bày với nhà
tuyển dụng.
- Tự tin vào chính bản thân mình.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×