Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon rừng trồng keo tai tượng (acacia mangium) thuần loài tuổi 5 tại xã yên lãng, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

VIÊN THẾ HIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH KHỐI VA TÍCH LŨY CACBON
RƯNG TRÔNG KEO TAI TƯƠNG (ACACIA MANGIUM) THUẦN
LOÀI TUỔI 5 TẠI XA YÊN LÃNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : NLKH
Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa

: K48 Lâm Nghiệp

THÁI NGUYÊN, NĂM 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------


VIÊN THẾ HIỆP
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH KHỐI VA TÍCH LŨY CACBON
RƯNG TRÔNG KEO TAI TƯƠNG (ACACIA MANGIUM) THUẦN
LOÀI TUỔI 5 TẠI XA YÊN LÃNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: NLKH

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa

: K48 Lâm Nghiệp

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Công Hoan

THÁI NGUYÊN, NĂM 2022


i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là bài khóa luân tốt nghiệp của bản thân tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn tồn
trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hồn toàn
trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 2 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA GVHD

TS. Nguyễn Công Hoan

Người viết cam đoan

Viên Thế Hiệp

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên với tiên đề tài: “Nghiên cứu khả năng tích lũy
Carbon rừng trồng Keo tai tượng (Acacia Mangium) thuần loài tuổi 5 tại
xã Yên Lãng, huyện Đại từ, tỉnh Thái Ngun”.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi của Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là
sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Công Hoan đã tận tình giúp đỡ tơi
hồn thành khóa luận tốt nhiệp. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn về sự

giúp đỡ quý báu đó.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ và các hộ gia đình tại xã Yên Lãng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
trong việc triển khai thu thập số liệu ngoài hiện trường.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do trình độ
và thời gian cịn hạn chế, nên đề tài nghiên cứu khơng thể tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để
đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, tháng 02 năm 2022
Sinh viên
Viên Thế Hiệp


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất.......................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 3

1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng............................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 4
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng............................................. 6
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6
1.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 10
1.3. Phương pháp xác định sinh khối và xác định CO2 trong sinh khối ........ 14
1.3.1. Phương pháp xác định sinh khối ........................................................... 14
1.3.2. Phương pháp xác định carbon trong sinh khối ..................................... 15
1.4. Kết luận chung ......................................................................................... 16
1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 17
1.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã hội ...................................................... 17


4

1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 18
Chương 2. ĐỐI TƯƠNG, NỘI DUNG VA PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
...21
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 21
2.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp.................................................................... 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VA THẢO LUẬN ........................ 32
3.1. Đặc điểm chung của lâm phần Keo tai tượng trên địa bàn nghiên cứu ... 32
3.2. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng................... 33
3.2.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ........................................................... 33

3.2.2. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và thảm mục....................... 36
3.2.3. Cấu trúc sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng................................... 38
3.3. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối khô lâm phần Keo tai tượng ................... 40
3.3.1. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ ........................................................... 40
3.3.2. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...................... 44
3.3.3. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần Keo tai tượng ................................... 46
3.4. Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon ở lâm phần Keo tai tượng ............ 47
3.4.1. Cấu trúc Carbon tích lũy trong cây cá lẻ............................................... 47
3.4.2. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục .......... 50
3.4.3. Cấu trúc carbon lâm phần Keo tai tượng .............................................. 52
3.5. Xây dựng phương trình tương quan giữa sinh khối và tích lũy Carbon với
đường kính thân............................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.1. Mối tương quan giữa sinh khối tươi của bộ phận trên mặt đất với đường
kính thân (D1,3) ................................................ Error! Bookmark not defined.


5

3.5.2. Mối tương quan giữa sinh khối khô của bộ phận trên mặt đất với đường
kính thân (D1,3) ................................................ Error! Bookmark not defined.
3.5.3. Mối tương quan giữa lượng Carbon của bộ phận trên mặt đất với đường
kính thân (D1,3) ................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN, TÔN TẠI VA KIẾN NGHỊ ................................................... 54
1. Kết luận ....................................................................................................... 54
1.1. Cấu trúc sinh khối tươi rừng trồng Keo tai tượng.................................... 54
1.2. Cấu trúc sinh khối khô rừng trồng Keo tai tượng .................................... 54
1.3. Trữ lượng carbon tích lũy lâm phần Keo tai tượng ở ba cấp đất .............
55
2. Tồn tại ......................................................................................................... 56
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57
PHỤ LỤC


6

DANH MỤC TƯ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ của từ

D1,3

: Đường kính ngang ngực

D 1.3

: Đường kính ngang ngực bình quân

H dc

: Chiều cao dưới cành

H vn

: Chiều cao vút ngọn

N

: Mật độ


OTC

: Ô tiêu chuẩn

H vn

: Chiều cao vứt ngọn bình quân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các thông tin cơ bản của ô tiêu chuẩn............................................ 32
Bảng 3.2. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ Keo tai tượng trên ba vị trí ........ 33
Bảng 3.3. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............... 37
Bảng 3.4. Cấu trúc sinh khối tươi lâm phần rừng Keo tai tượng.................... 38
Bảng 3.5. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Keo tai tượng trên ba vị trí......... 42
Bảng 3.6. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục................ 45
Bảng 3.7. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng........... 46
Bảng 3.8. Lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng... 48
Bảng 3.9. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục .... 51
Bảng 3.10. Cấu trúc carbon lâm phần Keo tai tượng ở ba vị trí ..................... 52


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ sinh khối tươi cây cá lẻ theo vị trí ..................................... 34
Hình 3.2. Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng vị trí chân..... 35

Hình 3.3. Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng vị trí sườn .... 35
Hình 3.4. Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng vị trí đỉnh ..... 36
Hình 3.5. Tỉ lệ sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ở các cấp
đất........38
Hình 3.6. Sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng theo cấp đất ...................... 39
Hình 3.7. Cấu trúc sinh khối khơ cây cá lẻ Keo tai tượng trên vị trí chân ..... 43
Hình 3.8. Cấu trúc sinh khối khơ cây cá lẻ Keo tai tượng trên vị trí sườn ..... 43
Hình 3.9. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Keo tai tượng vị trí đỉnh ............. 44
Hình 3.10. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục theo vị trí............ 46
Hình 3.11. Sinh khối khơ lâm phần rừng trồng Keo tai tượng theo các vị trí.....
47
Hình 3.12. Lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ Keo tai tượng ở ba vị trí... 49
Hình 3.13. Trữ lượng carbon cây bụi, thảm tươi và thảm mục theo ba vị trí .....
51
Hình 3.14. Trữ lượng carbon rừng trồng Keo tai tượng ở ba vị trí chân, sườn,
đỉnh ....53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của
con người trên tồn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân trực tiếp
dẫn tới sự biến đổi khí hậu là do phát thải quá mức khí nhà kính, đặc biệt là
CO2. Tình trạng phá rừng, đốt rẫy, khai thác gỗ vô tổ chức cũng là nguyên
nhân tạo ra hơn 20% phát thải khí nhà kính trên toàn cầu, ngoài ra mức CO2
tăng thêm 35,4% chủ yếu do con người đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như
than đá, dầu mỏ, khí đốt trong q trình phát triển công nghiệp. Theo IPCC,
Việt Nam sẽ là nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu, nếu

nhiệt độ tăng trên 20C, khoảng 22 triệu người Việt Nam sẽ mất chỗ ở và 45%
đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Mê Kông sẽ biến thành đất không thể
canh tác do mực nước biển dâng cao. Những nghiên cứu trong và ngồi nước
đều khẳng định biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng tới vùng biển nước ta.
Việt Nam là nước đứng thứ 4 trong 10 nước chịu ảnh hưởng nhiều nhất do
mực nước biển dâng lên.
Hiện nay, khoa học đã khẳng định rằng hệ sinh thái trên cạn có vai trị
to lớn trong chu trình carbon của sinh quyển, lượng carbon trao đổi giữa
các hệ sinh thái này với sinh quyển ước tính khoảng 60 tỷ tấn/năm. Rừng nhiệt
đới trên tồn thế giới có diện tích khoảng 17,6 triệu km2 chứa đựng 428 tỷ
tấn carbon trong sinh khối và trong đất. Brown và Pearce đã đưa ra số liệu là
1ha rừng nguyên sinh có thể hấp thụ được 28 tấn các bon và sẽ giải phóng 200
tấn các bon nếu bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn nữa
nếu chuyển thành đồng cỏ hay đất nơng nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
được 115 tấn các bon và sẽ bị giảm 20-30% nếu chuyển thành đất nông
nghiệp. Lượng các bon


2

lưu giữ trong rừng trên toàn thế giới là khoảng 800-1.000 tỷ tấn, trong 1
năm rừng hấp thụ 100 tỷ tấn khí CO2 và thải ra khoảng 80 tỷ tấn O2.
Ở Việt Nam hiện nay các cơng trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên
cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của một số dạng rừng trồng cho một
số loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam như: Keo các loại, Bạch đàn,
Thông,... Các nghiên cứu này sẽ bổ sung cơ sở khoa học cho việc lượng hóa
giá trị dịch vụ mơi trường của rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ
CO2 cũng như giá trị thương mại mà rừng mang lại ở cả trên thế giới và ở Việt
Nam.
Xuất phát từ thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên

cứu khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia
mangium) thuần loài tuổi 5 tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được khả năng tích lũy cacbon của rừng trồng Keo tai tượng
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho việc xác
định phí dịch vụ môi trường rừng trong tương lai.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi
trường của rừng Keo tai tượng tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc sinh khối và tích lũy
các bon rừng Keo tai tượng làm cơ sở trong việc quy hoạch và phát triển loài
cây này tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
1.1.1. Trên thế giới
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những cơng
trình nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trị hoạt động
của diệp lục trong q trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ dưới
tác động của các nhân tố tự nhiên như: Đất, nước, khơng khí, và năng lượng
ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ 19 nhờ áp dụng các thành tựu khoa học như

hóa phân tích, hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật
chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành tựu đáng
kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực vật tới
khơng khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó Mitscherlich (1954) đã
phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất".
Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964)
và chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh mẽ tới
việc nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung
vào các đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh.
Duyiho cho biết hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ
10-50 tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khơ từ 60-800
tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm (theo Lê Hồng Phúc, 1996).
Dajoz (1971) đưa ra năng suất của một số hệ sinh thái rừng như sau:
+ Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.


4

+ Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5-15,5 tấn/ha/năm (dẫn theo
Lê Hồng Phúc, 1996).
Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh
khối thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37%.
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mô nhất. Tác phẩm
đã tổng hợp 600 cơng trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối
khô, thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200
lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới.

1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta tiến hành muộn nhưng cũng đã
có một số cơng trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Hồng Trí (1986) thực hiện nghiên cứu “Sinh khối và năng suất
rừng đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu năng suất, sinh
khối một số quần xã rừng Đước đôi rừng ngập mặn ven biển Minh Hải.
Hà Văn Tuế (1994) cũng dùng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu
năng suất, sinh khối một số rừng trồng nguyên liệu giấy tại Vĩnh Phúc.
Lê Hồng Phúc (1996) đã có cơng trình nghiên cứu về sinh khối hoàn
chỉnh, đây được xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nước ta. Với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình tương quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3.
Vũ Văn Thơng (1997) với luận văn Thạc sỹ của mình đã xác lập được
mối quan hệ giữa sinh khối của các bộ phận với đường kính D 1.3 cho lồi
Keo lá tràm.


5

Đặng Trung Tấn (2001) cũng đã nghiên cứu về “Sinh khối rừng Đước”
và đã nhận định tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327m3/ha và tăng
trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500kg/ha.
Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có cơng trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thơng ba lá để tính tốn thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tích chất định lượng sinh khối.
Nguyễn Văn Dũng (2005) đã đưa ra nhận định rừng trồng Thông mã vĩ
thuần lồi 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7
495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4-266,2 tấn. Rừng

keo lá tràm trồng thuần lồi 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi
rụng) là 251,1-433,7 tấn/ha, tương đương lượng sinh khối khô là 132 -223
tấn/ha.
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hồ
Bình và Thanh Hoá, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104
tấn/ha, trảng cây bụi cao 2-3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có
sinh khối từ 22-31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao
2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13
tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha.
Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn
Urophylla ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tươi ở tuổi 4
bằng 183,54 tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha.
Trong đó sinh khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tương ứng sinh
khối khô ở tuổi
4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó sinh
khối khơ trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92%.
Nguyễn Công Hoan (2014) khi nghiên cứu về sinh khối và khả năng
tích lũy các bon của rừng trồng Tếch tuổi 13 tại Sơn La cho thấy, sinh khối và
lượng các bon tích lũy trên mặt đất chiếm từ 80-85% tổng sinh khối lâm phần,
sinh khối và lượng các bon tích lũy dưới mặt đất chiếm từ 15-20%, trong đó


6

sinh khối và lượng các bon tích lũy trong thân cây cao nhất (50 – 62%), sinh
khối và các bon tích lũy trong cành chiếm từ 18-23%, sinh khối và các bon
tích lũy trong rễ chiếm 17-21%, thấp nhất là sinh khối và tích lũy các bon
trong lá chiếm 7-11% tùy theo cấp đất.
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và Tuyên
Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao động

trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha còn tổng sinh khối khơ dao động trong
khoảng 22.965-105.026 kg/ha.
Đỗ Hồng Chung (2012) đã nghiên cứu về đa dạng nhóm sinh vật
phân giải và cường độ phân giải thảm mục trong rừng thứ sinh phục hồi tự
nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc kết quả cho thấy sinh
khối khô của tầng thảm mục tại các quần xã rừng có sự khác biệt. Tổng
sinh khối khơ của tầng thảm mục tại các quần xã rừng nghiên cứu nằm
trong khoảng 8,35 - 12,91 tấn/ha.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên
đã cho thấy sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại
Thái Nguyên là 76,46 tấn/ha. Trong đó: Sinh khối khơ tầng cây gỗ trung bình
63,38 tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi thảm tươi, cây tái sinh)
trung bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khơ vật rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha.
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
1.2.1. Trên thế giới
Nơi có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn CO 2 phát thải vào
khơng khí bởi các hoạt động của con người đó là đại dương và thảm thực
vật. Trong đó thảm thực vật đã lưu giữ một lượng CO 2 lớn hơn 1 nửa khối
lượng chất khí phát thải đó và cũng chính từ ngun liệu carbon này hàng
năm thảm thực vật trên trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô thực


7

vật. Rừng nhiệt đới tồn cầu có diện tích khoảng 17,6 triệu km 2 tích lũy
547 tỷ tấn carbon trong sinh khối và trong đất.
Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng cơng nghệ GIS dự tính lượng
carbon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn /ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42-43 tỷ

tấn carbon trong tồn châu lục. Tuy nhiên, lượng carbon có biến động rất lớn
giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau. Thơng thường lượng
carbon trong sinh khối biến động từ dưới 50 tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn ở
các kiểu rừng là 100-200 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
Một số nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của các dạng rừng:
Palm và cộng sự (1986) cho rằng lượng carbon trung bình trong sinh
khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và biến
động từ 25-300 tấn/ha.
Margaret Kraenzel và cộng sự (2001), đã kết luận cây gỗ Keo tai tượng
tại các đồn điền Panama được nghiên cứu có lượng carbon tích lũy rất lớn,
lớn hơn rất nhiều so với lượng tích lũy của thảm rơi lá rụng ở đồng cỏ. Trồng
rừng sẽ là biện pháp tốt nhất để tăng hàm lượng tích lũy carbon, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và hằng năm sẽ tích lũy được khoảng 120 tấn C/ha. Ngồi
ra lượng vật rơi rụng sẽ tích lũy được khoảng 6 tấn C/ha/năm. Tổng tiềm năng
tích lũy carbon ở rừng trồng gỗ Keo tai tượng là tương đối lớn và lâu dài.
Houghton (1991) đã nhận định lượng carbon rừng nhiệt đới Châu Á là
40-250 tấn/ha, trong đó 50-120 tấn/ha ở phần thực vật và đất.
Brawn (1991) Rừng nhiệt đới Đông nam á có lượng sinh khối trên mặt
đất từ 50-430 tấn/ha (tương đương 25-215 tấn C/ha) và trước khi có tác động
của con người thì các trị số tương ứng là 350-400 tấn/ha (tương đương 175200 tấn C/ha) (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).


8

Murdiyarso (1995) cho rằng rừng Indonesia có lượng carbon từ 161300 tấn/ha trong phần sinh khối trên mặt đất.
Lasco (1999) rừng tự nhiên thứ sinh ở Philippine có 86-201 tấn C/ha
trong phần sinh khối trên mặt đất, ở rừng già là 370-520 tấn sinh khối /ha
(tương đương 185-260 tấn C/ha, lượng carbon ước tính 50% sinh khối).
Abu Bakar (2000) Rừng Malaysia lượng carbon biến động từ 100-160
tấn/ha nếu tính cả sinh khối trong đất là 90 - 780 tấn/ha.

Theo Mckenzie và cộng sự (2001) Carbon trong hệ sinh thái rừng
thường tập trung ở 4 bộ phận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật
rơi rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường
được thực hiện thông qua xác định sinh khối rừng.
Kết quả nghiên cứu về sự biến động carbon sau khai thác rừng:
- Brown, S. (1997) đã nhận định rằng: Một khu rừng nguyên sinh có
thể hấp thụ được 280 tấn carbon và sẽ giải phóng 200 tấn carbon nếu chuyển
thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được chuyển
thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115
tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi sang
canh tác nông nghiệp.
- Rodel D. Lasco (2002) lượng sinh khối và carbon của rừng nhiệt đới
Châu Á bị giảm khoảng 22-67% sau khai thác. Tại Philippines sau khai thác
thì lượng CO2 bị mất là 50% so với rừng thành thục trước khai thác và ở
Indonesia là 38-75%.
- Theo Putz và Pinard (1993) ở Malaisia nếu khai thác chọn lấy đi 8-15
cây/ha (tương đương 80m3/ha hay 22 tấn carbon/ha) sẽ làm tổn thương 50%
số cây được giữ lại. Ở Sabah sau khai thác 1 năm lượng sinh khối đã đạt 4467% so với trước khai thác (nếu khai thác theo phương thức "Khai thác giảm
thiểu tác động" (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).


9

- Xét trên phạm vi toàn cầu, số liệu thống kê năm 2003 cho thấy lượng
carbon lưu trữ trong rừng khoảng 800-1.000 tỷ tấn. Trong 1 năm rừng hấp thụ
khoảng 100 tỷ tấn khí carbonic và thải ra khoảng 80 tỷ tấn oxy.
- Tổng lượng hấp thu dự trữ carbon của rừng trên thế giới khoảng 830
PgC, trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5 lần carbon dự trữ trong thảm thực
vật (Brown, 1997) 26. Đối với rừng nhiệt đới, có tới 50% lượng carbon dự trữ
trong thảm thực vật và 50% dự trữ trong đất (IPCC,2000).

- Theo ước tính hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng trên thế giới có
tỷ lệ hấp thu CO2 ở sinh khối là 0,4 - 1,2 tấn/ha/năm ở vùng cực bắc; 1,5 - 4,5
tấn/ha/năm ở vùng ôn đới và 4 - 8 tấn/ha/năm ở các vùng nhiệt đới (Dioxon
và cộng sự, 1994)12; (IPCC, 2000).
- Brown và cộng sự (1996) đã ước lượng tổng lượng carbon mà hoạt
động trồng rừng trên thế giới có thể hấp thu tối đa trong vòng 5 năm (1995 2000) là khoảng 60 - 87 Gt C, với 70% ở rừng nhiệt đới, 25% ở rừng ôn đới
và 5% ở rừng cực bắc (Cairns và cộng sự, 1997)27. Tính tổng lại rừng trồng
có thể hấp thu được 11 - 15% tổng lượng CO2 phát thải từ nguyên liệu hoá
thạch trong thời gian tương đương (Brown, 1997).
- Năm 1991, Houghton đã chứng minh lượng carbon trong rừng nhiệt
đới châu Á là 40 - 250 tấn/ha, trong đó 50 - 120 tấn/ha ở phần thực vật và đất
(dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
- Năm 1996, Cheryl Paml và cộng sự đã cho rằng lượng carbon trung
bình trong sinh khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới châu Á là 185
tấn/ha và biến động từ 25 - 300 tấn/ha. Kết quả nghiên cứu của Brown (1991)
cho thấy rừng nhiệt đới Đông nam Á có lượng sinh khối trên mặt đất từ 50 430 tấn/ha (tương đương 25 - 215 tấn C/ha) và trước khi có tác động của con
người thì các trị số tương ứng là 350 - 400 tấn/ha (tương đương 175 - 200
tấn/ha) (dẫn theo Brown, 1997).


10

- Brown và Pearce (1997) đưa ra các số liệu đánh giá lượng carbon và tỷ
lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Theo đó một khu rừng nguyên sinh có thể
hấp thu được 280 tấn carbon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn carbon/ha nếu bị
chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng carbon nhiều hơn một chút nếu
được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ
khoảng 115 tấn carbon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng chuyển
đối sang canh tác nông nghiệp.
- Tại Philippines, năm 1999 Lasco cho biết ở rừng tự nhiên thứ sinh có

86 - 201 tấn C/ha (tương đương 370 - 52 tấn sinh khối khô/ha, lượng carbon
ước chiếm 50% sinh khối).
- Tại Thái Lan, Noonpragop đã xác định lượng carbon trong sinh khối
trên mặt đất là 72 - 182 tấn/ha.
- Ở Malayxia, lượng carbon trong rừng biến động từ 100 - 160 tấn/ha
và tính cả trong sinh khố và đất là 90 - 780 tấn/ha.
- Năm 2000 tại Indonesia, Noordwijk đã nghiên cứu khả năng tích
luỹ carbon của các rừng thứ sinh, các hệ thống nông lâm kết hợp và thâm
canh cây lâu năm. Kết quả cho thấy lượng carbon hấp thụ trung bình là 2,5
tấn/ha/năm.
Cơng trình nghiên cứu tương đối tồn diện và có hệ thống về lượng
carbon tích luỹ của rừng được thực hiện bởi Ilic (2000) và Mc Kenzie (2001).
Theo Mc Kenzie, carbon trong hệ sinh thái rừng thương tập trung ở bốn bộ
phận chính: thảm thực vật cịn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất
rừng. Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện thông
qua xác định sinh khối rừng.
1.2.2. Ở Việt Nam
Nguyễn Ngọc Lung (2004), công bố nghiên cứu sinh khối rừng Thơng
ba lá để tính tốn khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ. Đây là cơng
trình


11

nghiên cứu có ý nghĩa trong lĩnh vực khoa học nghiên cứu khả năng hấp thụ
CO2
của rừng, tạo tiền đề cho việc xây dựng dự án trồng rừng CDM sau này.
Nguyễn Văn Dũng (2005) nghiên cứu về rừng Thông Mã vỹ tại Núi
Luốt - Đại học lâm nghiệp cho thấy rừng Thơng mã vỹ thuần lồi 20 tuổi
lượng carbon tích luỹ là 80,7-122 tấn/ha, giá trị carbon tích luỹ ước tính đạt

25,8-39 triệu VNĐ/ha. Rừng Keo lá tràm trồng thuần lồi 15 tuổi có tổng
lượng carbon tích luỹ là 62,5-103,1 tấn/ha, giá trị tích luỹ carbon ước tính đạt
20-33 triệu VNĐ.
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng carbon theo các trạng
thái rừng cho biết: Rừng giàu có tổng trữ lượng CO 2 là 694,9 - 733,9 tấn
CO2/ha; rừng trung bình là 539,6-577,8 tấn CO2/ha; rừng nghèo 387,0-478,9
tấn CO2/ha; rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha; rừng tre nứa là 116,5 277,1 tấn CO2/ha.
Nguyễn Văn Tấn (2006) Nghiên cứu rừng Bạch đàn Urophylla tuổi 4,
5, 6 tại Yên Bái cho thấy:
+ Ở tuổi 4: Tổng trữ lượng carbon là 32,81 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,51 tấn C/ha chiếm 77,77%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
5,48 tấn C/ha chiếm 16,69% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,82 tấn
C/ha chiếm 5,54% tổng trữ lượng carbon.
+ Ở tuổi 5: Tổng trữ lượng carbon là 36,38 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 25,32 tấn C/ha chiếm 69,60%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
9,32 tấn C/ha chiếm 25,36% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,83 tấn
C/ha chiếm 5,04% tổng trữ lượng carbon.
+ Ở tuổi 6: Tổng trữ lượng carbon là 47,37 tấn C/ha, trong đó phần trên
mặt đất là 37,17 tấn C/ha chiếm 78,47%; trữ lượng carbon dưới mặt đất là
8,40 tấn C/ha chiếm 17,74% và trữ lượng carbon trong thảm mục là 1,79 tấn
C/ha chiếm 3,79% tổng trữ lượng carbon.


12

Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của rừng
Mỡ, kết quả thu được tổng lượng carbon tích luỹ dao động từ 40.933 145.041 kg/ha; trong đó chủ yếu tập trung vào carbon trong đất trung bình là
59%, tầng cây gỗ 30%, vật rơi rụng 4% và cây bụi thảm tươi là 2%.
Phạm Tuấn Anh (2007) Nghiên cứu về năng lực hấp thụ CO2 của rừng
tự nhiên lá rộng thường xanh ở Đăk Nông cho kết quả: Lượng tích luỹ CO2

hàng năm từ 1,73 đến 5,18 tấn/ha/năm tuỳ theo trạng thái rừng.
Ngơ Đình Quế (2005) 12 khi nghiên cứu, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu
trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam đã tiến hành đánh giá khả
năng hấp thụ CO2 thực tế của một số loại rừng trồng ở Việt Nam gồm: Thông
nhựa, keo lai, Mỡ, keo lá tràm và bạch đàn Uro ở các tuổi khác nhau. Kết quả
tính tốn cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của các lâm phần khác nhau tuỳ
thuộc vào năng suất lâm phần đó ở các tuổi nhất định. Để tích luỹ khoảng 100
tấn CO2/ha Thông nhựa phải đến tuổi 16 - 17, Thông mã vĩ và Thông ba lá ở
tuổi 10, Keo lai 4 - 5 tuổi, Keo tai tượng 5 - 6 tuổi, Bạch đàn Uro 4 - 5 tuổi.
Kết quả này là rất quan trọng nhằm làm cơ sở cho việc quy hoạch vùng trồng,
xây dựng các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Tác giả đã
lập phương trình tương quan hồi quy - tuyến tính giữa các yếu tố lượng CO2
hấp thụ hàng năm với năng suất gỗ và năng suất sinh học. Từ đó tính ra được
khả năng hấp thụ CO2 thực tế ở nước ta đối với 5 lồi cây trên.
Ngơ Đình Quế (2006) cho biết, với tổng diện tích là 123,95 ha sau khi
trồng Keo lai 3 tuổi, Quế 17 tuổi, Thông ba lá 17 tuổi, Keo lá tràm 12 tuổi thì
sau khi trừ đi tổng lượng carbon của đường làm cơ sở, lượng carbon thực tế
thu được qua việc trồng rừng theo dự án CDM là 7.553,6 tấn carbon hoặc
27.721,9 tấn CO2.
Nguyễn Ngọc Lung và Nguyễn Tường Vân (2004) đã sử dụng cơng
thức tổng qt của q trình quang hợp để tính ra hệ số chuyển đổi từ sinh


13

khối khô sang CO2 đã hấp thụ là 1,630/1. Căn cứ vào biểu quá trình sinh
trưởng và biểu Biomass các tác giả tính được 1 ha rừng Thơng 60 tuổi ở cấp
đất III chứa đựng 707,75 tấn CO2.
Các tác giả thiết lập mối quan hệ giữa lượng carbon tích luỹ của rừng
với các nhân tố điều tra cơ bản như đường kính (D1.3), chiều cao vút ngọn

(Hvn), mật độ (N),... như Nguyễn Văn Dũng (2005) đã xây dựng quan hệ cho
2 lồi Thơng mã vĩ và Keo lá tràm; Ngơ Đình Quế (2005) đã xây dựng mối
quan hệ cho các lồi Thơng nhựa, Keo lai, Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch
đàn Uro; Vũ Tấn Phương (2006) xây dựng các phương trình quan hệ Keo lai,
Keo tai tượng, Keo lá tràm, Bạch đàn Urophylla và Quế. Đây là những cơ sở
quan trọng cho việc xác định nhanh lượng carbon tích luỹ của rừng trồng
nước ta thông qua điều tra một số chỉ tiêu đơn giản.
Khả năng hấp thụ của rừng tự nhiên cũng được quan tâm nghiên cứu.
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu trữ lượng carbon theo các trạng thái
rừng, kết quả cho thấy rừng giàu có tổng trữ lượng carbon là 694,9 - 733,9 tấn
CO2/ha, rừng trung bình 539,6 - 577,8 tấn CO2/ha, rừng nghèo 387,0 - 478,9
tấn CO2/ha, rừng phục hồi 164,9 - 330,5 tấn CO2/ha và rừng tre nứa là 116,5 277,1 tấn CO2/ha.
Theo Hoàng Xuân Tý (2004), nếu tăng trưởng rừng đạt 15m3/ha/năm,
tổng sinh khối tươi và chất hữu cơ của rừng sẽ đạt được xấp xỉ 10 tấn/ha/năm
tương đương với 15 tấn CO2/ha/năm, với giá thương mại CO2 tháng 4/2004
biến động từ 3 - 5 USD/tấn CO2, thì một ha rừng như vậy có thể đem 45 - 75
USD (tương đương 675.000 - 1.120.000 VNĐ/ năm).
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO 2 của
trạng thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái
Nguyên đã xác định được tổng lượng CO 2 hấp thụ của rừng IIb tại Thái
Nguyên dao động từ 383,68 - 505,87 tấn CO2/ha, trung bình 460,69 tấn


14

CO2/ha (trong đó lượng CO2 hấp thụ tập trung chủ yếu ở tầng đất dưới tán
rừng là 322,83 tấn/ha, tầng cây cao 106,91 tấn/ha, tầng cây dưới tán 15,6
tấn/ha và vật rơi rụng là 15,34 tấn/ha).
1.3. Phương pháp xác định sinh khối và xác định CO2 trong sinh khối
1.3.1. Phương pháp xác định sinh khối

Phương pháp xác định có ý nghĩa rất quan trọng khi nghiên cứu về sinh
khối, vì nó liên quan đến độ chính xác của cơng trình nghiên cứu. Tùy từng
tác giả với những điều kiện khác nhau mà sử dụng các phương pháp xác định
sinh khối khác nhau, trong đó có thể kể đến một số tác giả chính như sau:
Một số tác giả như Transnean (1926), Huber (Đức, 1952), Monteith
(Anh, 1960 - 1962), Lemon (Mỹ, 1960 - 1987), Innone (Nhật, 1965 - 1968), …
đã dùng phương pháp dioxit carbon để xác định sinh khối. Theo đó sinh khối
được đánh giá bằng cách xác định tốc độ đồng hóa CO2.
Aruga và Maidi (1963) đưa ra phương pháp “Chlorophyll” để xác định
sinh khối thông qua hàm lượng Chlorophyll trên một đơn vị diện tích mặt đất.
Đây là chỉ tiêu biểu thị khả năng của hệ sinh thái hấp thụ các tia bức xạ hoạt
động quang tổng hợp.
Edmonton (1968) đề xướng phương pháp Oxygen nhằm định lượng
oxygen tạo ra trong quá trình quang hợp của thực vật màu xanh. Từ đó tính ra
được năng suất và sinh khối rừng.
Schumarcher, Spurr, Prodan, Alder, Abadie: đã sử dụng mơ hình tốn
học để mơ phỏng sinh khối, năng suất rừng thơng qua một số nhân tố điều tra
như: đường kính, chiều cao, cấp tuổi, mật độ…
Whitaker (1961, 1966), Mark (1971) cho rằng “số đo năng suất chính là
số đo tăng trưởng, tích lũy sinh khối ở cơ thể thực vật trong quần xã”
Newbuold (1967) đề nghị phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu sinh
khối và năng suất của quần xã từ các ô tiêu chuẩn.


15

Whittaker (1966), Tritton và Hornbeck (1982) cho rằng sinh khối rừng
có thể xác định nhanh chóng dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối với kích
thước của cây hoặc từng bộ phận cây theo dạng hàm tốn học nào đó. Phương
pháp này đã được sử dụng phổ biến ở Bắc Mỹ và Châu Âu.

Bộ phận cây bụi là những cây tầng dưới của tán rừng đóng góp một
phần quan trọng trong tổng sinh khối rừng. Có nhiều phương pháp để ước tính
sinh khối cho bộ phận này, các phương pháp bao gồm: (1) lấy mẫu toàn bộ
cây, (2) phương pháp kẻ theo đường, (3) phương pháp mục trắc, (4) phương
pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan (Catchpole và Wheeler, 1992).
- Burton và Barner (1998) đã đưa ra phương pháp xác định sinh khối
dựa vào mối liên hệ giữa sinh khối với kích thước của cây hoặc của từng bộ
phận cây theo dạng hàm toán học (thường áp dụng cho việc xác định sinh
khối của bộ phận trên mặt đất).
- Catchpole và Wecler (1992) đã đưa ra một số phương pháp ước tính
sinh khối cho cây bụi và cây tầng dưới như lấy mẫu toàn bộ cây, phương pháp
kẻ theo đường, phương pháp mục trắc và phương pháp lấy mẫu kép sử dụng
tương quan.
- Mekenzie (2001) đã đưa ra phương pháp lấy mẫu rễ để xác định
sinh khối.
1.3.2. Phương pháp xác định carbon trong sinh khối
Carbon được xác định thông qua việc tính tốn sự thu nhận và điều hịa
CO2 và O2 trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa
học của carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong 1 tấn chất khô.
Để tạo được 510,4 kg carbon, cây rừng cần phải hấp thụ 1 lượng CO 2
được xác định theo phương trình hóa học sau:
CO2 = C + O2 = 510,4 + (510,4 * 2,67) = 1873,17kg
Tương tự, trong quá trình hình thành nên 61,9 kg Hydro, cây rừng sản
xuất 1 lượng ôxy là:


×