ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----
-----
ĐỖ DUY TUẤN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI XÃ YÊN LÃNG , HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN,
GIAI ĐOẠN 2012- 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoá
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----
-----
ĐỖ DUY TUẤN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI XÃ YÊN LÃNG , HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN,
GIAI ĐOẠN 2012- 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: NO2 ĐCMT
Khoá
: 2011 – 2015
Giáo viên hướng dẫn: T.S Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----
-----
ĐỖ DUY TUẤN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT TẠI XÃ YÊN LÃNG , HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN,
GIAI ĐOẠN 2012- 2014”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo
: Chính quy
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: NO2 ĐCMT
Khoá
: 2011 – 2015
Giáo viên hướng dẫn: T.S Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên, 2015
ii
Do giới hạn về thời gian, cũng như những kiến thức nên bài báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý và đánh giá chân
thành của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong UBND Xã Yên Lãng,
Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên để bài báo cáo có giá trị về mặt lý luận và
thực tiễn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Duy Tuấn
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CP
Chính phủ
CT – TTg
Chỉ thị thủ tướng
CV
Công văn
DT
Diện tích
DVT
Đơn vị tính
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GDTX
Giáo dục thường xuyên
KH-PTNMT
Kế hoạch – Phòng tài nguyên môi
trường
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
TS
Tiến sĩ
THCS
Trung học cơ sở
TN&MT
Tài Nguyên và Môi Trường
TT
Thông tư
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
STT
Số thứ tự
VPĐKQSD
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của xã Yên Lãng ....................... 31
Bảng 4.2 Kết quả cấp GCNSD đất nông nghiệp giai đoạn 2012 -2014 ......... 32
Bảng 4.3 Kết quả cấp GCNQSD đất ở giai đoạn 2012- 2014 ........................ 34
Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Yên Lãng giai đoạn 2012 – 2014... 36
Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Yên Lãng năm 2012 ................. 37
Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Yên Lãng năm 2013 ................. 38
Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSD đất của xã Yên Lãng năm 2014 ................. 39
Bảng 4.8 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất nông
nghiệp giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................... 40
Bảng 4.9 Tổng hợp những trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất ở giai
đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................ 41
v
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ...................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1 Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất ............. 3
2.1.2 Cơ sở khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp GCNQSD đất ........... 13
2.2 Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam và huyện Đại Từ .................. 17
2.2.1 Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam ........................................... 17
2.2.2 Tình hình cấp GCNQSD đất của huyện Đại Từ .................................... 20
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
3.1 Đối tượng , phạm vi nghiên cứu ............................................................... 21
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 21
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 21
3.2.2 Thời gian nghiên cứu. ............................................................................ 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 22
3.3.2 Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất tại xã Yên Lãng ............. 22
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Yên Lãng
giai đoạn 2012- 2014 ....................................................................................... 22
3.3.4 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh
công tác cấp GCNQSD đất xã Yên Lãng trong thời gian tới ......................... 22
3.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
vi
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 22
3.4.2 Phương pháp so sánh.............................................................................. 23
3.4.3 Phương pháp phỏng vấn ......................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 24
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Yên Lãng .............................. 24
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 24
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội..................................................... 26
4.2.Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn xã Yên Lãng ........ 28
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai ....................................................................... 28
4.2.2 Tình hình sử dụng đất ............................................................................ 31
4.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Yên Lãng giai đoạn 2012- 2014 ..... 31
4.3.1 Đánh giá tình hình cấp GCNSD đất theo loại đất .................................. 31
4.3.3. Đánh giá tình hình cấp GCNQSD đất theo thời gian........................... 36
4.3.4. Tổng hợp các trường hợp chưa được cấp GCNQSD đất của xã Yên
Lãng giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................ 40
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................... 42
4.4.3 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ công tác đăng ký,cấp GCNQSD đất
trên địa bàn xã Yên Lãng - huyện Đại Từ – tỉnh Thái Nguyên ...................... 43
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường .Được sự nhất trí
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản Lý Tài nguyên,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn thành khóa học ở
trường, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại UBND Xã Yên Lãng, Huyện
Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên với đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Yên Lãng,
Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012-2014”.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành. Vậy em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới :
TS. Dư Ngọc Thành, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo, tất cả các anh, chị, cô, chú cán bộ nhân viên trong UBND
Xã Yên Lãng, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyênđã tạo điều kiện, quan tâm
em trong suốt quá trình thực tập để em có thể thực hiện tốt bài báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em học tập và trâu dồi kiến thức đã học vào thực tế. Tập thể giảng viên trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trang bị cho em những kiến thức cần thiết
và bổ ích trong thời gian học tập. Đồng thời Nhà trường đã tạo cho em được thực
tập tại nơi mà em yêu thích, cho em cơ hội bước vào đời sống thực tế áp dụng
những kiến thức mà các thầy cô đã giảng dạy. Qua quá trình thực tập này, em đã
lĩnh hội được nhiều điều mới mẻ và bổ ích, đó sẽ là những hành trang để giúp ích
công việc sau này của em.
2
xác, việc chuyển nhượng cho thuê đất diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan Nhà
nước, tình trạng lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xẩy ra nhiều.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của vấn đề, đồng thời để khắc phục
những tồn tại trên thì việc làm cần thiết là thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quy chủ cho các thửa đất để quản lý và sử dụng đất đai có
hiệu quả và đúng theo pháp luật. Được sự hướng dẫn của thầy giáo – Ths Dư Ngọc
Thành – khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến
hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Yên Lãng –
Huyện Đại Từ – Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 – 2014”.
1.2. Mục đích
- Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Yên Lãng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định những thuận lợi và khó khăn trong công tác và đề xuất giải pháp
làm tăng tiến độ công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Yên Lãng, huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Yêu cầu
- Nắm được các quy định của công tác cấp GCNQSD đất.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của xã Yên Lãng trong công tác cấp
GCNQSD đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1.Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Có cơ hội học hỏi và rút ra được nhiều kiến thức thực tế, nhất là trong công
tác cấp GCNQSD đất, từ đó đưa ra được những đánh giá và nhận định riêng về
công tác này trong giai đoạn hiện nay.
- Nắm vững những quy định của Luật đất đai năm 2003 và những văn bản
dưới luật về đất đai của trung ương và ở địa phương trong công tác CGCNQSD
đất.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra các kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền để đề ra những
giải pháp phù hợp để công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý nhà
nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của công tác cấp GCNQSD đất
* Khái niệm cấp GCNQSD đất
Tại khoản 20, Điều 4, Luật đất đai 2003 được sửa đổi bổ sung năm 20092010 quy định. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài
sản gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho người có quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở,quyền sở hữu tài sản khác
gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử
dụng đất,quyền sở hữu nhà ở,quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
* Vai trò của công tác đăng ký cấp GCNQSD đất
+ Đối với người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước
và người sử dụng đất.
- GCNQSD đất là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất
động sản.
- GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền
và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất.
+ Đối với Nhà nước
Khoản 20 điều 4 Luật Đất đai 2003 [6] quy định: “GCNQSD đất là giấy
chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để
bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất”.
Như vậy GCNQSD đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất
đai hợp pháp của người sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng
được người sử dụng đất đặc biệt quan tâm. Thông qua công tác cấp GCNQSD
đất, Nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với tư cách là chủ sở
hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất sử
dụng. Công tác cấp GCNQSD đất giúp nhà nước nắm chắc được tình hình đất
đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về
tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất.
4
Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối,
phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực
hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn
nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất
và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
2.1.1 Những căn cứ pháp lý của cấp GCNQSD đất
Nhận thức được tầm quan trọng của đất đai đối với xã hội và phát triển
kinh tế, nên ngay từ khi giành được độc lập Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm
đến vấn đề quản lý đất đai. Tháng 11 năm 1953 Trung ương Đảng họp hội nghị
lần thứ IV quyết định triệt tiêu chế độ sở hữu ruộng đất của đế quốc xâm lược,
xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất của giai cấp phong kiến Việt Nam và thực hiện
chia lại ruộng đất cho nhân dân.
Qua các giai đoạn phát triển của đất nước, công tác quản lý đất đai cũng
dần được hoàn thiện. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể
hiện trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Khởi đầu là ngày 19/12/1953
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 179/SL ban hành Luật cải cách ruộng
đất cho nhân dân.
Đến Hiến pháp năm 1959 ra đời quy định 3 hình thức sở hữu ruộng đất đó
là: Sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Với sự ra đời của 3 hình thức
sở hữu này đã giúp cho nhân dân miền bắc yên tâm tập trung sản xuất, nâng cao
năng suất nông nghiệp đảm bảo nhu cầu lương thực cho cả nước.
Sau khi Việt Nam hoàn toàn giải phóng và giành được độc lập Đảng và
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách đất đai cho phù hợp với điều kiện
mới của đất nước. Ngày 20/6/1977 Chính phủ ban hành quyết định 169/CP với
nội dung thống kê đất đai trong cả nước.
Theo qui định tại hiến pháp năm 1959 ở nước ta có 3 hình thức sở hữu về
đất đai thì sau khi hiến pháp năm 1980 ra đời đã quy định hình thức sở hữu đối
với đất đai ở nước ta chỉ còn một hình thức duy nhất là hình thức sở hữu toàn
dân do nhà nước thống nhất và quản lý. Điều này được thể hiện tại điều 19 hiến
5
pháp 1980 “Đất đai, núi rừng, sông hồ, hầm mỏ,tài nguyên thiên nhiên trong
lòng đất ở vùng biển và thềm lục địa cùng các tài sản khác mà pháp luật quy
định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 20 Hiến pháp 1980 cũng
quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy định chung”.
Để thực hiện tốt Hiến pháp năm 1980 và công tác quản lý đất đai, Chính
phủ đã ban hành các văn bản liên quan đến hiến pháp này như: Ngày 01/7/1980
Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về việc thống nhất tăng cường công tác
quản lý ruộng đất trong cả nước.Trong đó quy định vấn đề cấp GCNQSD đất là
một nôi dung quản lý nhà nước về đất đai. Quyết định này được coi là văn bản
pháp quy đầu tiên quy định khá chi tiết, toàn diện về công tác quản lý ruộng đất
trong toàn Quốc.
Tiếp theo Quyết định 201/CP là chỉ thị số 299/TTg Chính phủ về công tác
đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước với mục đích
nắm chắc toàn bộ quỹ đất đáp ứng yêu cấu quản lý và sử dụng đất trong giai
đoạn mới.
Ngày 05/11/1981 Quyết định 56/ĐK-TK ra đời nhằm tăng cường công tác
chức năng nhiệm vụ quản lý, quy định thủ tục đăng ký thống kê ruộng đất và lập
biểu mẫu hồ sơ địa chính. Sau khi ra đời nó đã được áp dụng và triển khai nhanh
chóng trong cả nước. Đây là hệ thống hồ sơ đầu tiên được ban hành với nhiều
biểu loại mẫu giấy tờ sổ sách để quản lý thông tin đất đai khoa học và chặt chẽ
hơn. Nó có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý đất đai trong giai đoạn này.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Đất đai đầu tiên và có hiệu lực vào ngày 08/1/1988.
Do vậy việc quản lý đất đai đã được chú trọng hơn và đi vào nề nếp.
Những năm tiếp theo đó đã có những chuyển biến mạnh mẽ về mọi
phương diện, đặc biệt kinh tế chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa và vận động
theo cơ chế thị trường. Điều đó đã tác động rất lớn đến công tác quản lý đất đai
cũng như việc sử dụng đất đai. Vì vậy chỉ sau 5 năm thực hiện Luật Đất đai
1988 đã bộc lộ một số nhược điểm và không còn phù hợp với thực tiễn do vậy
đò hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp hơn.
6
Ngày 15/3/1993 Luật đất đai sửa đổi được ban hành, trên cơ sở Hiến pháp
năm 1992 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 1988.
Một số văn bản được nhà nước ban hành liên quan đến công tác cấp
GCNQSD đất :
- Nghị định 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở
hữu đất ở và quyền sở hữu nhà ở đô thị.
- Công văn 647/CV-ĐC ra ngày 31/05/1995 của Tổng cục Địa chính
(nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc hướng dẫn sử lý một số vấn đề
về đất đai.
- Chỉ thị 10/CT - TTG ra ngày 20/2/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
một số biện pháp đẩy nhanh và hoàn thiện công tác giao đất, đăng ký đất đai,
cấp GCNQSD đất.
- Chỉ thị 18/1999/CT - TTg ra ngày 01/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc đẩy nhanh và hoàn thiện việc cấp GCNQSD đất , sở hữu nhà và sử dụng
đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất ở tại nông thôn vào năm 2000.
- Công văn 76/CV-CP ngày 28/7/1999 của Chính phủ về cấp GCNQSD
đất và sở hữu nhà ở đô thị.
- Thông tư liên tịch số 1442/1999/TTLT-TCĐC-BTC ngày 21/9/1999 của
Bộ Tài chính và Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường)
hướng dẫn cấp GCNQSD đất theo chỉ thị 18/1999/CT-TTg.
- Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục địa chính (nay
là Bộ Tài nguyên và Môi trường) về việc đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất.
- Ngày 26 /11/2003 Luật Đất đai 2003 được thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01/7/2004. Tại khoản 1 điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ra ngày 09/10/2004, với nội dung hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định 182/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
ii
Do giới hạn về thời gian, cũng như những kiến thức nên bài báo cáo
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý và đánh giá chân
thành của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong UBND Xã Yên Lãng,
Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên để bài báo cáo có giá trị về mặt lý luận và
thực tiễn.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đỗ Duy Tuấn
8
- Nghị định 38/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
29/10/2004, Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 và Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005
- Nghị định 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất
- Thông tư 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/06/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở
- Thông tư 16/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh
vực đất đai
- Thông tư 13/2011/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
- Thông tư liên tịch 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số
nội dung về giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp.
2.1.2 Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được qui định tại điều 48 Luật Đất đai năm
2003[6]:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo
một mẫu thống nhất trong cả nước với mọi loại đất.
1. Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên
GCNQSDĐ, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo qui định
của pháp luật về đăng ký bất động sản.
9
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên môi trường
phát hành.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất.
+ Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng chung của vợ và chồng
thì GCNQSD đất phải ghi rõ họ, tên vợ và họ, tên chồng.
+ Trường hợp nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì
GCNQSD đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng
quyền sử dụng.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì
GCNQSD đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp
pháp của cộng đồng dân cư đó.
+ Trường hợp đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì
GCNQSD đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao đổi cho người có trách nhiệm
cao nhất của cơ sỏ tôn giáo đó.
+ Chính phủ quy định cụ thể việc cấp GCNQSD đất đối với nhà trung cư,
nhà tập thể.
4. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp GCNQSD đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị không phải đổi GCN
sang GCNQSD đất theo qui định của Luật này. Khi chuyển quyền sử dụng đất
thì người nhận quyền sử dụng đất được cấp GCNQSD đất theo qui định của
Luật đất đai 2003 [6].
2.1.3 Sơ lược về hồ sơ địa chính và công tác cấp GCNQSD đất
Theo Luật đất đai 2003 [6] khái niệm Hồ sơ địa chính như sau:
Hồ sơ địa chính bao gồm hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách...... chứa đựng
những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai
được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính đăng ký ban đầu và
đăng ký biến động đất đai, cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính được lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao từ
bản gốc; VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường có
trách nhiệm lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính gốc và sao gửi cho VPĐK
10
quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, UBND xã, phường,
thị trấn để phục vụ nhiệm vụ quản lý đất đai của địa phương.
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài Nguyên và Môi Trường có trách
nhiệm gửi trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý biến động về sử dụng đất cho
VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trường và UBND
xã, phường, thị trấn. VPĐK quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi
Trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉnh lý bản sao
hồ sơ địa chính phù hợp với hồ sơ địa chính gốc.
Các loại tài liệu hồ sơ địa chính.
Hồ sơ địa chính bao gồm nhiều tài liệu khác nhau, căn cứ vào giá trị sử
dụng, hệ thống các tài liệu hồ sơ địa chính được phân loại như sau:
- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận.
- Sổ địa chính: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.
- Sổ mục kê: là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi
các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.
- Sổ theo dõi biến động đất đai: là sổ được lập để theo dõi các trường hợp
có thay đổi trong sử dụng đất gồm thay đổi kích thước và hình dạng thửa đất,
người sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất.
2.1.4 Những quy định về cấp GCNQSD đất
- Theo thông tư 17/2009/TT – BTNMT[1]
Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên & Môi trường phát hành theo một
mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận là một tờ có 04 trang
mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền văn hoa trống đồng màu hồng
cánh sen, gồm các nội dung sau đây:
11
+ Trang 1 gồm: Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in mầu
đỏ. mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất” và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số,
bắt đầu từ BA000001, được in mầu đen, dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
+ Trang 2 in chữ mầu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất”. Trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở và công trình xây
dụng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm
ký GCN và cơ quan ký cấp GCN; số vào sổ cấp GCN.
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III.Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất” và mục “VI.Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”.
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “VI. Những
thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận”; nhưng vấn đề cần lưu ý đối với người
được cấp GCN; mã vạch.
- Theo Điều 6, nghị định Số: 88/2009/NĐ-CP [3] nghị định CP ban hành
ngày 19 tháng 10 năm 2009 về GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất quy định nội dung GCN như sau:
“1. Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”;
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
3. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
4. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
5. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”
2.1.5 Mục đích, yêu cầu, đối tượng, điều kiện được cấp GCNQSD đất
- Mục đích
Đăng ký đất đai nhằm giúp nhà nước nắm được đầy đủ chính xác về: diện
tích, loại đất, hạng đất, người sử dụng đất đối với từng thửa đất. Để nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch. Đảm bảo cho mỗi
thửa đất đều có chủ sử dụng và sử dung đúng mục đích, hợp pháp. Góp phần ổn
12
định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo ra môi trường thuận lợi cho phát triển
kinh tế.
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất nhằm lập hồ sơ quản lý đến từng thửa
đất, từng chủ sử dụng đất. Là điều kiện để tham gia thị trường bất động sản.
Người sử dụng đất yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh trên diện tích mà họ
được cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo môi trường sinh thái.
- Yêu cầu:
Chấp hành đầy đủ chính sách pháp luật của nhà nước theo quy trình, quy
định của nhà nước.
Thực hiện đầy đủ thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký, đảm
bảo sự đầy đủ, chính xác theo đúng hiện trạng được giao.
- Đối tượng được cấp GCNQSD đất
Theo Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007 [5]
* Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất trước ngày 1 tháng 7 năm
2004 mà chưa được cấp GCNQSD đất, trừ trường hợp thuê đất nông nghiệp sử
dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
* Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng
cho quyền sử dụng đất; người được nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; tổ chức sử dụng đất là
pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
* Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của toà án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành.
* Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
* Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu kinh
tế.
* Người mua nhà ở gắn liền với đất, được nhà nước thanh lý, hoá giá nhà
ở gắn liền với đất.
13
* Những trường hợp khác đang sử dụng đất sẽ được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét, nếu đủ điều kiện sẽ được cấp GCN.
- Điều kiện được cấp GCNQSD đất
Theo Nguyễn Thị Lợi, 2013 [4] các chủ sử dụng đất và chủ sở hữu tài sản trên
đất để được xem xét và được cấp GCN thì phải đảm bảo các điều kiện sau:
* Có đủ các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ hoặc trong quá trình sử dụng ổn định
được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận.
* Đất đang sử dụng phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt tại thời
điểm đăng ký
* Đất đang sử dụng không có tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản
trên đất.
* Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định của pháp luật.
* Tài sản trên đất được phép tồn tại hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2.2 Cơ sở khoa học của công tác đăng kí đất đai cấp GCNQSD đất
2.2.1 Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
Ngày nay, nền kinh tế - xã hội đang ngày càng phát triển, cùng với sự
bùng nổ dân số thì nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng gia tăng và đa
dạng, phức tạp hơn. Vì vậy để sử dụng đất một cách khoa học, tiết kiệm mang
lại hiệu quả cao nhất thì nhà nước phải có một chế độ chính sách về đất đai
mang tính pháp lý xong phải hợp lý, chặt chẽ nhằm quản lý tốt toàn bộ quỹ đất
đai.
Ở nước ta giai đoạn từ 1992 đến nay, bắt đầu bằng hiến pháp 1992 xác
định điểm khởi đầu công cuộc đổi mới chính trị, chế độ sở hữu và quản lý đất
đai được ghi vào trong hiến pháp, trong đó quy định “ Đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, Nhà nước thống nhất quản lý”. Sau khi Luật đất đai 1993 ban hành, luật
này đã liên tiếp sửa đổi, bổ sung vào các năm 1998, 2001 và vào ngày 1/7/2004
luật đất đai 2003 có hiệu lực. Để cho công tác quản lý cũng như vấn đề sử dụng
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC
Bản đồ địa chính
CP
Chính phủ
CT – TTg
Chỉ thị thủ tướng
CV
Công văn
DT
Diện tích
DVT
Đơn vị tính
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GDTX
Giáo dục thường xuyên
KH-PTNMT
Kế hoạch – Phòng tài nguyên môi
trường
NĐ
Nghị định
NQ
Nghị quyết
TS
Tiến sĩ
THCS
Trung học cơ sở
TN&MT
Tài Nguyên và Môi Trường
TT
Thông tư
TW
Trung ương
UBND
Uỷ ban nhân dân
STT
Số thứ tự
VPĐKQSD
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
15
khai thác và sử dụng đất một cách có hiệu quả, để tạo ra nhiều của cải vật chất
cho xã hội”.
2.2.2 Trình tự thủ tục đăng kí đất đai và cấp GCNQSD đất
- Theo điều 135 nghị định 181 [2]
Trình tự thủ tục cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng
dân cư đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn
- Hộ gia đình, cá nhân nộp tại uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất 01
bộ hồ sơ gồm có:
+ Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản
1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003 (nếu có).
+ Văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
* Trình tự thực hiện việc cấp giấy:
Hộ gia đình, cá nhân nộp một bộ hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất.
UBND xã, thị trấn sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ thì có trách nhiệm:
+ Thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh
chấp đất đai đối với thửa đất.
+ Thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng
tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt (trường hợp người sử dụng đất không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất).
+ Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn trong thời
gian 15 ngày.
+ Xem xét các ý kiến đóng góp đối với trường hợp xin cấp giấy.
+ Gửi hồ sơ đến VPĐKQSD đất thuộc phòng Tài nguyên & Môi trường.
Thời gian UBND xã, thi trấn kiểm tra hồ sơ, nguồn gốc sử dụng đất và
gửi đến VPĐKQSD đất trực thuộc Phòng Tài nguyên & Môi trường cấp Huyện
không quá 20 ngày làm việc (Không kể thời gian 15 ngày công bố công khai
danh sách các hộ).
16
Trong thời gian nhận được hồ sơ xin cấp GCNQSD đất thì VPĐKQSD
đất có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện
+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất nơi
chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính (đối với trường hợp không
đủ điều kiện cấp giấy)
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính
đối với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật.
+ Gửi hồ sơ đối với trường hợp đủ diều kiện và không đủ điều kiện cấp
giấy đến Phòng Tài nguyên & Môi trường.
Thời gian VPĐKQSD đất thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD
đất, trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính, trích sao hồ sơ địa chính gửi
hồ sơ đến phòng Tài nguyên & Môi trường cấp huyện không quá 15 ngày làm
việc (Không kể thời gian người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính).
- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số
liệu địa chính, cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính và thông
báo cho VPĐKQSD đất.
- Trong thời gian làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Phòng Tài nguyên
& Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp quyết định.
Thời gian cơ quan Tài nguyên & Môi trường kiểm tra hồ sơ trình UBND
cấp có thẩm quyền Quyết định cấp giấy, ký hợp đồng thuê đất đối với trường
hợp được nhà nước cho thuê đất không quá 10 ngày làm việc.
Thời gian thực hiện các công việc quy định tại điều này không quá 45
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ tới ngày người sử dụng đất
nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.2.3 Thẩm quyền xét duyệt và cấp GCNQSD đất
Theo điều 52 Luật đất đai 2003 [6] quy định thẩm quyền cấp GCNQSD
đất như sau:
17
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
- UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSD đất được Uỷ quyền cho cơ quan
quản lý đất đai cùng cấp. Chính phủ quy định được Uỷ quyền cấp GCNQSD đất.
+ Sở TN và MT cấp tỉnh, thành phố thực hiện chứng nhận thay đổi đối
với các GCNQSD đất thuộc thẩm quyền cấp của UBND cấp tỉnh.
+ Phòng TN và MT cấp huyện thực hiện chứng nhận thay đổi với các
GCNQSD đất thuộc thẩm quyền cấp của UBND cấp huyện.
2.3 Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam và huyện Đại Từ
2.3.1 Tình hình cấp GCNQSD đất của Việt Nam
Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường) được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai, thành
lập cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai xuyên suốt từ Trung ương đến địa
phương, cán bộ địa chính được đào tạo ngày càng có trình độ cao, trang thiết bị
phương tiện kỹ thuật ngày càng hiện đại đáp ứng phần nào nhiệm vụ của ngành.
Công tác đo vẽ BĐĐC phục vụ công tác cấp GCNQSD đất.
Để giải thực hiện tốt và đẩy nhanh tiến độ trong công tác cấp GCNQSD
đất, ngành Tài nguyên và Môi trường đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phấn
đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. Bên cạnh đó Chính phủ cũng
có nhiều chính sách đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất, song tiến độ cấp
GCNQSD đất vẫn còn chậm đặc biệt là đất ở đô thị.
* Giai đoạn trước khi có Luật đất đai 2003.
Việc CGCNQSD đất được thực hiện trước năm 1990 theo quy định của
Luật đất đai năm 1988 và Quyết định 201 QĐ/ĐKTK ngày 14 tháng 7 năm 1989
của Tổng Cục quản lí ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường). Trong