Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

Cơ hội và thách thức khi áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS tại Việt Nam Kế toán quốc tế Trường ĐHKT Huế Cô Trần Thị Thanh Nhàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 31 trang )

Chào mừng cơ và các bạn đến với
buổi thuyết trình của nhóm 7
ngày hơm nay

9/18/22

1


FR

Add a footer

9/18/22

2


IFRS

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC

CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
KHI ÁP DỤNG CHUẨN MỰC
BCTC QUỐC TẾ IFRS TẠI
VIỆT NAM
G V: T R Ầ N T H Ị T H A N H N H À N
NHÓM 7


IFRS


CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC

1. CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ IFRS VÀ LỘ
TRÌNH ÁP DỤNG

2. CƠ HỘI KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VN

NỘI
DUNG
TRÌNH
BÀY

3. THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT
NAM
4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ
KHĂN
5. KẾT LUẬN


1. CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ IFRS VÀ
LỘ TRÌNH ÁP DỤNG
A, CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ IFRS

IFRS (International Financial Reporting Standards)
được gọi là các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế gồm các chuẩn mực kế toán được
ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards
Board - IASB) với mục tiêu đặt ra các quy tắc chung để báo cáo tài chính có thể thống nhất,
minh bạch và có thể so sánh trên tồn thế giới.
5



FR

1. CHUẨN MỰC BCTC QUỐC TẾ IFRS VÀ LỘ
TRÌNH ÁP DỤNG
B, LỘ TRÌNH ÁP DỤNG
Ngày 16/03/2020, Bộ Tài chính ban hành Quyết
định số 345/QĐ-BTC về phê duyệt “Đề án áp
dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
IFRS tại Việt Nam”.
6


LỘ TRÌNH ÁP DỤNG IFRS TẠI VIỆT NAM TỪ 2022


Theo đó, lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam
được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn
1

Giai đoạn chuẩn bị
(2020 – 2021)

Add a footer

Giai đoạn 2

Giai đoạn áp dụng
IFRS tự nguyện (2022

– 2025)

FR

Giai đoạn 3

Giai đoạn bắt buộc áp
dụng IFRS (Từ 2025
trở đi)
8


GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ( TỪ 2020 ĐẾN 2021)

FR

Bộ Tài chính xây dựng và ban hành các tài liệu, văn bản pháp luật cần thiết.

Đặc
điểm

Đề án áp dụng
chuẩn mực báo
cáo tài chính tại
Việt Nam (trước
tháng 3/2020);

Add a footer

Bản dịch các chuẩn

mực IFRS sang
tiếng Việt (hồn
thành trước
12/2020 và cơng
bố trước tháng
3/2021);

Văn bản quy phạm
pháp luật và cơ chế
tài chính về cách
thức áp dụng IFRS
(trước 15/11/2021);

•Đào tạo nguồn lực
cũng như quy trình
triển khai cho các
doanh nghiệp.

9


GIAI ĐOẠN ÁP DỤNG IFRS TỰ NGUYỆN ( TỪ 2022 ĐẾN 2025)FR
. Báo cáo tài chính riêng: các doanh nghiệp FDI 100% vốn nước ngồi có nhu cầu, khả
năng có thể tự nguyện áp dụng.

Công ty mẹ niêm yết thị trường;

Đặc
điểm


Add a footer

Báo cáo
tài
chính
hợp
nhất

Cơng ty mẹ có quy mơ lớn nằm trong tập đoàn kinh tế nhà nước hay chưa
niêm yết;

Cơng ty mẹ có khoản vay đang được tài trợ bởi các định chế tài chính;

Các cơng ty mẹ khác.

10


GIAI ĐOẠN BẮT BUỘC ÁP DỤNG ( TỪ NĂM 2025 TRỞFR
ĐI)

Đặc điểm
Các doanh nghiệp sẽ áp dụng bắt buộc IFRS dựa trên khả năng
sẵn sàng, nhu cầu của doanh nghiệp cũng như tình hình thực tế
và các trường hợp cụ thể.
Add a footer

11



FR

2. CƠ HỘI KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VN
• Thu hút vốn và mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh, hội nhập
quốc tế
• Nâng cao chất lượng quản trị và thơng tin
• Nâng cao hiệu quả hoạt động của DN
• Phản ánh hợp lý hơn giá trị của DN
12


FR

2. CƠ HỘI KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM
Nền kinh tế Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp (DN) Việt Nam nói riêng,
sẽ được hưởng lợi từ hội nhập kinh tế.

Thu hút
vốn và mở
rộng cơ
hội hợp tác
kinh
doanh, hội
nhập quốc
tế
Add a footer

Các nhà đầu tư nước ngồi, có thể tìm hiểu, so sánh, đánh giá các thơng tin tài
chính của đơn vị theo cùng một ngơn ngữ, chuẩn mực chung của quốc tế để từ đó
có thể đưa ra các quyết định kinh doanh hoặc đầu tư phù hợp.


Mang lại sự “bình đẳng” cho một bên là các nhà đầu tư nước ngoài mới hoặc
nhỏ lẻ, với một bên là các nhà đầu tư tổ chức đầu tư chuyên nghiệp

13


2. CƠ HỘI KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM

FR

Nâng cao chất lượng quản trị và thông tin

Nâng cao chất lượng quản trị,
tính minh bạch và tính hợp lý của
thơng tin. Từ đó, độ “chênh lệch”
thơng tin phục vụ mục đích nội bộ
và bên ngồi sẽ được giảm thiểu.

DN khơng tốn thêm chi phí và
thời gian để thực hiện việc hịa giải
thơng tin khi được u cầu từ các cơ
quan quản lý hoặc đối tác.
14


2. CƠ HỘI KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM

FR


Nâng cao hiệu quả hoạt động của DN

Có thể dễ dàng so sánh, đánh
giá các hoạt động và tình hình
tài chính của họ một cách
chính xác hơn.

Xây dựng cách nhìn sâu sắc hơn
về khách hàng, nhà cung cấp cũng
như đối thủ cạnh tranh – đặc biệt
là đa số đối thủ đến từ các quốc gia
đã áp dụng IFRS
-

15


FR

2. CƠ HỘI KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM
Phản ánh hợp lý hơn giá trị của DN

Hiện tại theo VAS, các BCTC được phản ánh theo giá gốc hay giá trị sổ sách
mà chưa phản ánh được GTHL tại thời điểm lập BCTC như theo yêu cầu của IFRS.
Việc áp dụng IFRS, sẽ giúp DN và người sử dụng BCTC có cái nhìn hợp lý và xác
thực hơn về tình hình tài chính, hoạt động và GTHL hiện tạ i của DN.

16



3. THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM
1. Chuyển đổi sang IFRS có ảnh hưởng tới mọi mặt hoạt động của đơn 
vị (Nguồn nhân lực, Hệ thống cơng nghệ thơng tin, Rào cản ngơn ngữ, 
Cơng nhận từ cơ quan quản lý)
2. Ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính khi áp dụng IFRS lần đầu 
tiên
3. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
4. Đối với các nhà nghiên cứu, cơng ty kiểm tốn, hội nghề nghiệp


3. THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAMFR
3.1) Chuyển đổi sang IFRS có ảnh hưởng tới mọi mặt hoạt động của đơn vị

Nguồn
nhân
lực

Hệ
thống
công
nghệ
thông
tin

Add a footer

Nguồn nhân lực ở đây không chỉ giới hạn ở đội ngũ các nhân viên kế toán của các doanh
nghiệp là đối tượng áp dụng IFRS, mà bao gồm cả lãnh đạo của các cơng ty này, vì họ là
người chịu trách nhiệm phê duyệt báo cáo tài chính.
Các doanh nghiệp áp dụng IFRS sẽ phải thành lập một nhóm dự án triển khai IFRS riêng

biệt

Để có thể lập báo cáo tài chính theo IFRS, tối thiểu ở cấp độ Công ty mẹ, các doanh nghiệp
áp dụng IFRS sẽ phải thiết lập và duy trì một hệ thống phần mềm và sổ sách kế tốn theo
IFRS.

Duy trì song song 2 hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán riêng biệt theo VAS và IFRS.
9/18/22

18


FR
TRONG GIAI ĐOẠN CHUYỂN ĐỔI BAN ĐẦU, CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ 2 LỰA CHỌN:
Lập các bút toán chuyển đổi từ VAS sang IFRS một cách thủ công chỉ để phục vụ cho mục đích lập
báo cáo tài chính theo IFRS trên cơ sở báo cáo tài chính theo VAS. Tuy nhiên, đây chỉ là giải pháp
Lựa chọn
tạm thời trong thời gian đầu, bởi vì giữa VAS và IFRS có sự khác biệt rất lớn, cho nên việc chuyển
1
đổi thủ công sẽ không khả thi sau 2-3 năm khi mà số lượng giao dịch ngày càng nhiều lên qua các
năm.

Lựa
chọn

Triển khai một hệ thống phần mềm kế tốn có khả năng phục vụ cơng tác hạch tốn kế tốn theo
Lựa chọn 2 IFRS song song với việc hạch toán kế toán theo VAS trong giai đoạn chuyển đổi và áp dụng tự
nguyện, tiến tới chỉ áp dụng duy nhất một hệ thống kế toán theo IFRS.
Add a footer


19


3. THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM

FR

3.1) Chuyển đổi sang IFRS có ảnh hưởng tới mọi mặt hoạt động của đơn vị

Rào cản ngôn
ngữ

Công nhận từ cơ
quan quản lý

Quá trình hình thành và phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế được soạn thảo và phát triển
bởi Ủy ban Chuẩn mực Quốc tế – IASC và Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế – IASB và tiếng
Anh là ngơn ngữ được sử dụng chính thức trong các chuẩn mực kế toán quốc tế. Một trong những rào
cản trong việc triển khai áp dụng IFRS, đó là khả năng đọc hiểu và áp dụng của đội ngũ kế toán hiện
nay. Hơn nữa, một số thuật ngữ sử dụng trong IFRS tương đối phức tạp, mang tính chất chun
ngành và đặc biệt chưa có từ tiếng Việt tương đương/ sát nghĩa trong lĩnh vực kế toán

Các tổ chức và cơ quan quản lý liên quan cần phải có lộ trình phù hợp để xây dựng hành lang
pháp lý và làm giảm sự khác biệt giữa cách ghi nhận theo thuế và kế toán
20


FR


3. THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM
3.2) Ảnh hưởng tiêu cực đến báo cáo tài chính khi áp dụng
IFRS lần đầu tiên
Tổn thất tài sản

Theo quy định của Chuẩn mực Kế toán
Quốc tế số 36 (IAS 36) – Tổn thất tài sản,
nếu giá trị ghi sổ của tài sản của một doanh
nghiệp cao hơn giá trị có thể thu hồi của tài
sản đó thì doanh nghiệp phải ghi nhận
khoản Dự phòng tổn thất tài sản ngay vào
báo cáo thu nhập toàn diện trong kỳ. Ở Việt
Nam hiện nay chưa có Chuẩn mực kế tốn
tương đương với IAS 36.

Thuê tài sản

Theo quy định của VAS 06 – Thuê tài sản, các tài sản thuê hoạt
động không được ghi nhận tên bảng cân đối kế tốn. Cịn theo quy
định của IFRS 16 – Thuê tài sản, thì các khoản thuê hoạt động sẽ
được ghi nhận ngay trên báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp
như là Quyền sử dụng tài sản và Nợ thuê phải trả. Đối với những
doanh nghiệp có các tài sản thuê hoạt động với các bên cho thuê ở
nước ngoài, khoản nợ thuê phải trả sẽ được coi là một khoản nợ tài
chính có gốc bằng ngoại tệ, và theo quy định về báo cáo tài chính,
khoản nợ tài chính có gốc bằng ngoại tệ này sẽ phải được đánh
giá lại
21
theo tỷ giá thực tế tại doanh nghiệp lập báo cáo tài chính.



3. THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM

FR

3.3) Đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Một là

dịch IFRS sát nghĩa và hướng dẫn rõ ràng là một khó khăn lớn cho các cơ quan
quản lý.

Hai là

các điều kiện về pháp lý để áp dụng được IFRS cũng là khó khăn đặt ra hiện
nay đối với các cơ quan, ban ngành. Hiện nay, thị trường để xác định giá trị hợp
lý tại Việt Nam chưa hoàn thiện, điều này sẽ ảnh hưởng nhiều đến việc lập báo
cáo tài chính theo nguyên tắc giá trị hợp lý
22


3. THÁCH THỨC KHI ÁP DỤNG IFRS Ở VIỆT NAM

FR

3.4) Đối với các nhà nghiên cứu, công ty kiểm tốn, cơ
hội nghề nghiệp

Các nhà nghiên cứu, cơng ty kiểm toán và hội nghề nghiệp tại Việt Nam hiện
nay năng lực nghiên cứu IFRS chưa cao, các bài viết hay sản phẩm nghiên cứu liên

quan đến IFRS chưa nhiều. Số lượng kiểm tốn viên có thể sẵn sàng kiểm tốn đối
với DN áp dụng IFRS chưa nhiều, cũng là khó khăn đang đặt ra. Hội nghề nghiệp
chưa thực sự đóng góp vai trị quan trọng, trong việc đưa IFRS vào thực tiễn.
23


TIẾN HÀNH KHẢO SÁT 100 DN VỀ NHỮNG KHÓ
FR
KHĂN ĐẶT RA KHI ÁP DỤNG IFRS, KẾT QUẢ (BẢNG
1) CHO THẤY NHỮNG KHĨ KHĂN CHÍNH NHƯ SAU:
Một là, khó khăn về nhân lực kế toán: 95% DN xác
nhận điều này. Theo đó, các DN cho biết, kế tốn
viên trong các DN am hiểu và áp dụng được IFRS
còn rất hạn chế.

Hai là, khó khăn về nhận thức của nhà quản lý DN:

Có tới 87% số DN được hỏi cho rằng, nhà quản lý
chưa thực sự quan tâm nhiều đến xây dựng đội ngũ
nhân viên kế tốn chun nghiệp và các cơng cụ hỗ
trợ cho cơng việc kế tốn theo IFRS. Nhiều nhà quản
lý DN thậm chí chưa biết về IFRS và áp dụng IFRS
để làm gì.


FR
TIẾN HÀNH KHẢO SÁT 100 DN VỀ NHỮNG KHÓ KHĂN
ĐẶT RA KHI ÁP DỤNG IFRS, KẾT QUẢ (BẢNG 1) CHO
THẤY NHỮNG KHĨ KHĂN CHÍNH NHƯ SAU:


Ba là, chi phí về thời gian, cơng sức và chi phí bằng

tiền lớn: 70% DN cho rằng sẽ có khó khăn về chi phí
chuyển đổi và áp dụng IFRS

Bốn là, các điều kiện để áp dụng IFRS còn thiếu và

yếu: 67% DN cho rằng, tại Việt Nam hiện nay, vẫn
còn thiếu và yếu nhiều điều kiện áp dụng IFRS và đây
là một rào cản cho DN
25


×