Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

ĐỀ CƯƠNG ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÂY TRỒNG ĐƯỜNG PHỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.66 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÂY TRỒNG ĐƯỜNG PHỐ TẠI
THÀNH PHỐ TAM ĐIỆP, TỈNH NINH BÌNH

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
MÃ SỐ: 52850101

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Vân Hương
Th.S Tạ Thị Nữ Hồng
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngọc Anh
Khố học: 2017- 2021

Hà Nội, 2021

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................4
DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU..........................................................................5
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................6
CHƯƠNG 1.............................................................................................................8
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................................................8
1.1

Lược sử nghiên cứu về cây trồng đường phố.............................................8

1.1.1


Giới thiệu về cây xanh đô thị......................................................................8

1.1.1.1 Khái niệm về cây xanh đô thị.....................................................................8
1.1.1.2 Phân loại cây xanh đường phố..................................................................10
1.1.1.3 Vai trò của cây xanh đường phố................................................................11
1.1.2

Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn.................13

1.1.3

Kỹ thuật trồng cây xanh đường phố.........................................................13

1.1.3.1 Một sô yêu cầu trong khi trồng cây xanh đường phố..............................13
1.1.3.2 Kỹ thuật chăm sóc cây xanh đường phố,..................................................15
1.2

Các nghiên cứu có liên quan.....................................................................15

1.2.1

Các nghiên cứu về cây trồng đường phố trên Thế giới...........................15

1.2.2

Các nghiên cứu về cây trồng đường phố tại Việt Nam............................16

1.2.3

Các nghiên cứu về cây trồng đường phố tại địa phương.........................17


CHƯƠNG 2...........................................................................................................19
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU........................................................................................................................19


2.1

Mục tiêu......................................................................................................19

2.2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................19

2.3

Nội dung nghiên cứu.................................................................................19

2.4

Phương pháp nghiên cứu...........................................................................19

2.4.1

Thống kê thành phần loài cây trồng đường phố tại khu vực...................19

2.4.2

Phân loại cây trồng đường phố tại thành phố Tam Điệp.........................20


2.4.3

Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển một số loài cây trồng đường

phố chủ yếu.............................................................................................................20
CHƯƠNG 3...........................................................................................................22
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TP.TAM ĐIỆP, TỈNH NINH
BÌNH.......................................................................................................................22
3.1

Điều kiện tự nhiên.....................................................................................22

3.2

Kinh tế xã hội]...........................................................................................22

CHƯƠNG 4...........................................................................................................25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DỰ KIẾN VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.........25
4.1

Kết quả dự kiến..........................................................................................25

4.2

Kế hoạch thực hiện....................................................................................25

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................26
PHỤ LỤC...............................................................................................................28



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BXD

:

Bộ xây dựng

D1.3

:

Đường kính ngang ngực

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

HĐBT

:

Hội đồng Bộ trưởng

KT-XH

:


Kinh tế - xã hội

NĐ-CP

:

Nghị định – Chính phủ

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

QĐ-BXD

:

Quyết định – Bộ xây dựng

TCXDVN :

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

THCS

:

Trung học cơ sở


THPT

:

Trung học phổ thông

TP

:

Thành phố

TTCN

:

Tiểu thủ công nghiệp

4


DANH MỤC CÁC BẢNG/BIỂU

Biểu 01: Thành phần và số lượng loài cây trồng đường phố tại thành phố Tam
Điệp.
Biểu 02: tình hình sinh trưởng phát triển của một số lồi cây chủ yếu trên địa
bàn thành phố Tam Điệp.

5



ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây xanh đóng vai trị quan trọng trong đời sống xã hội như: điều hịa
mơi trường khơng khí, hấp thụ các chất thải độc hại, khói bụi, diệt vi
khuẩn, giảm tiếng ồn,… góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ mơi
trường. Ngồi ra, cây xanh với đặc điểm tự nhiên, cùng các cơng trình kiến
trúc khác tạo nên những sắc thái văn hóa đặc trưng, góp phần làm tăng vẻ
đẹp cảnh quan đô thị, làm phong phú cuộc sống văn hố tinh thần của cư
dân đơ thị. Hệ thống không gian xanh là một thành phần khơng thể thiếu
của cấu trúc đơ thị, có vai trị quan trọng đối với đời sống của con người,
là bộ phận quan trọng của hệ sinh thái tự nhiên, có tác dụng lớn trong việc
cải tạo khí hậu, bảo vệ mơi trường sinh th, cũng là yếu tố quan trọng
trong việc trang trí và tạo nên chất lượng kiến trúc cảnh quan đô thị. Cây
xanh là một yếu tố tạo nên diện mạo và đời sống đô thị. Trong nhiều
trường hợp, niềm tự hào của công dân về thành phố mình đang sinh sống
khơng phải là về tăng trưởng kinh tế, cơng trình cao tầng mà là cây xanh.
Càng ngày con người ta càng khám phá ra các giá trị khác nhau của cây
xanh trên tất cả các phương diện sinh học, kỹ thuật, kinh tế và văn hoá xã
hội. Ngoài các giá trị đã được biết đến như cung cấp ô-xy, ngăn và lọc bụi,
giảm tiếng ồn, tạo ra vi khí hậu thì cịn rất nhiều giá trị khác mà con người
ta khơng thể ngờ tới.
Chính vì thế nên cây xanh đường phố cũng là một bộ phận không thể
thiếu trong hệ thống cây xanh và cảnh quan đô thị. Hệ thống này mang
những ý nghĩa đặc thù khác với các yếu tố cảnh quan khác. Đó là cây xanh
đường phố là một hệ sinh thái nhân tạo do con người tạo ra, nó khơng chỉ
có tác dụng làm sạch môi trường, tăng cường sức khỏe và chất lượng cuộc
sống của dân cư mà nó cịn giúp tạo cảnh quan xung quanh. Tuy nhiên so
với các loại hình cây xanh cảnh quan khác, cây xanh đường phố do không
6



gian sinh trưởng bị hạn chế, đồng thời lại thường xuyên bị tác động bởi
các yếu tố con nguời, công trình nên tiêu chuẩn chọn cây xanh và hình
thức tổ chức trồng cây xanh đường phố cũng có những yêu cầu đặc thù
riêng.
Thành phố Tam Điệp sau khi được công nhận là đô thị loại III, từ năm
2012 đến nay, thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh thực
hiện xây dựng chương trình phát triển đơ thị để huy động các nguồn lực,
tiếp tục chỉnh trang, nâng cấp, phát triển đô thị. Cảnh quan đô thị cũng
được chỉnh trang, hệ thống hạ tầng khu vực nội thị dần đáp ứng được vai
trị là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội vùng Tây Nam của tỉnh Ninh
Bình. Tốc độ đơ thị hóa và tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức cao, đời sống
nhân dân khơng ngừng được cải thiện về nhiều mặt.
Để góp phần tạo một môi trường sống trong lành và xây dựng một
thành phố có cảnh quan đẹp phục vụ cho đời sống của con người trong
thành phố Tam Điệp- tỉnh Ninh Bình, tôi đã làm đề tài: “Đáng giá thực
trạng cây trồng đường phố tại thành phố Tam Điệp- tỉnh Ninh Bình”
để nghiên cứu hiện trạng cây xanh trồng đường phố của thành phố này
hiện nay, đánh giá một số loài cây trồng được chọn làm cây bóng mát
đường phố từ đó đưa ra đề xuất giải pháp quy hoạch phát triển cây xanh
trồng đường phố cho phù hợp với mục đích phát triển và hướng vào mục
tiêu bảo vệ môi trường của thành phố Tam Điệp.

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1Lược sử ghiên cứu về cây trồng đường phố.
1.1.1 Giới thiệu về cây xanh đô thị.

1.1.1.1

Khái niệm về cây xanh đô thị.

Trong phát triển, quy hoạch, xây dựng đô thị, cây xanh được xem là đối
tượng đặc biệt chú ý trong bố trí cảnh quan, chủng loại thích hợp với mơi
trường, khí hậu, tác dụng tâm lý và vai trò cải thiện hệ sinh thái. Trong bối
cảnh tồn cầu hóa nóng lên thì cây xanh làm giảm lượng CO2 và tẩy đi
mọi chất bẩn trong khơng khí như ngăn bụi, giảm tiếng ồn, tạo bóng mát
và chống gió nữa. Cây xanh giúp chống xói mòn và giữ đất, tạo nên phong
cảnh, cung cấp nơi cư trú, thức ăn cho các loài chim và bảo vệ cư dân
thành phố.
Tổ chức dải cây xanh cho các tuyến phố và cho các không gian xanh đô
thị
như công viên cây xanh, vườn hoa, dải cây xanh cách ly... sẽ khai thác tối
đa vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên đô thị. Trong quy hoạch, các không gian
cây xanh được coi như lá phổi của phố thị, là không gian chức năng thành
phố ban tặng cho cư dân đô thị tận hưởng khơng khí trong lành hiếm hoi
của cuộc sống thị thành tấp nập. Bố trí cây xanh hợp lý sẽ che nắng tốt mà
vẫn bảo đảm chiếu sáng tự nhiên cho cơng trình tăng thêm cảnh quan cho
phố xá thị thành.
Như vậy, vai trị của cây xanh đã có sự thay đổi cơ bản về chức năng
trong hệ sinh thái đơ thị: trước đây chủ yếu là trang trí và kiến trúc cảnh
quan thì nay là điều hồ khí hậu và bảo vệ mơi trường. Với quan điểm này
địi hỏi phải xây dựng một loạt các giải pháp khoa học công nghệ từ việc
8


quy hoạch đến việc chọn loài cây trồng, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cây
trồng, các kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc và quản lý.

Theo Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ
về quản lý cây xanh đơ thị
Theo Nghị định này có 2 điểm chính liên quan đến chọn loài cây xanh
trồng trên đường phố là:
- Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại cây xanh được trồng
trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự
nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông); cây
xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường
và các khu vực công cộng khác trong đơ thị.
- Lồi cây được chọn phải phù hợp với yêu cầu và mục tiêu của quy
hoạch đô thị và phát triển đô thị; phù hợp với điều kiện tự nhiên, khí
hậu, thổ nhưỡng, tính chất, chức năng, truyền thống, văn hóa và bản
sắc của đơ thị; kết hợp hài hịa với khơng gian mặt nước, cảnh quan và
mơi trường; đáp ứng các yêu cầu về quản lý và sử dụng.
Đối với quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, vấn đề cây xanh đô thị đã
được dưa vào nhiều loại tiêu chuẩn và nay là quy chuẩn. Theo quy định
của QCVN 01:2008/BXD, cây xanh đô thị được chia thành 3 nhóm
chính :
 Cây xanh sử dụng cơng cộng (quảng trường, công viên, vươn hoa, vườn
dạo,… bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong trong khn viên các
cơng trình này và diện tích cây xanh cảnh quan ven sơng được quy
hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho
các mục đích luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn,…

9


 Cây xanh đường phố (cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới
đường đỏ)
 Cây xanh chuyên dụng (cách ly, phòng hộ, vườn ươm, nghiên cứu thực

vật học,…)
Trong các loại cây xanh đô thị nêu trên chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu
khảo sát đó là cây xanh đường phố.
Do đó, cây xanh trồng đường phố là tất cả các loài cây, cây bụi và các
thực vật thân gỗ khác trên mặt đất, nằm giữa lề đường và đường ranh giữa
vỉa hè với các loại khuân viên khác. Nó cũng bao gồm các cây xanh mọc
trên các tiêu đảo, vòng xuyến, băng két,…thuộc phạm vi của thành phố.
Quyết định số 01/2006/QĐ-BXD ngày 05/01/2006 của Bộ Xây dựng
ban hành TCXDVN 362:2005 về Quy hoạch cây xanh sử dụng công
cộng trong các đô thị - tiêu chuẩn thiết kế. Tiêu chuẩn này quy định các
nguyên tắc về việc phối kết nền của cây xanh sử dụng công cộng trong
các đô thị. Khi phối kết phải đảm bảo đường phố có nhiều loại cây, loại
hoa. Cây có lá, hoa màu sắc phong phú theo 4 mùa. Nhiều tầng cao thấp,
cây thân gỗ, cây bụi và cỏ, mặt nước, tượng hay phù điêu và cơng trình
kiến trúc. Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây
với mặt nước, cây với cơng trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài
hồ, lại vừa có tính tương phản vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ
thống tự nhiên.
- Cây xanh sử dụng công cộng phải được gắn kết chung với các loại cây
xanh sử dụng hạn chế, cây xanh chun mơn và vành đai xanh ngồi
đơ thị (kể cả mặt nước) thành một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục.

10


- Quy hoạch và trồng cây xanh công cộng không được làm ảnh hưởng
tới an tồn giao thơng, làm hư hại cơng trình kiến trúc, hạ tầng, kỹ
thuật đơ thị, không gây nguy hiểm tới người sử dụng và môi trường
sống của cộng đồng.

Bảng 4.2. Kích thước dải cây xanh đường phố
TT
1
2
3
4
5

Cách bố trí
Cây trồng một hàng
Cây trồng hai hàng
Dải cây bụi và bãi cỏ
Vườn trước nhà 1 tầng
Vườn cây trước nhà nhiều

Chiều rộng tối thiểu (m)
2-4
5-6
1
4 + kết hợp cây bụi
6 + kết hợp cây bụi, mảng hoa,

tầng
mảng cỏ
- Cây xanh đường phố phải căn cứ phân cấp tầng bậc và tính chất các
loại đường mà bố trí cây trồng:
I)

Hàng trên vỉa hè.


II)

Hàng trên dải phân cách.

III)

Hàng rào và cây bụi.

IV)

Kiểu vườn hoa.

Quy định về kích thước chỗ trồng cây xanh đường phố như sau: Cây
hàng trên hè, lỗ để trống lát hình vng: tối thiểu 1,2mx1,2m; hình trịn
đường kính tối thiểu 1,2m.
1.1.1.2

Phân loại cây xanh đường phố. [1] [3]

Có nhiều tiêu chí để phân loại cây xanh đường phố. Ở đây chúng tơi chỉ
dựa vào vị trí trồng và chức năng để phân loại:

11


* Theo vị trí trồng: Cây xanh đường phố thường bao gồm bulơva, dải cây
xanh ven đường đi bộ (vỉa hè), dải cây xanh trang trí, dải cây xanh ngăn
cách giữa các đường, hướng giao thông.
* Theo công dụng: Cây xanh đường phố có các nhóm sau:
 Nhóm cây ăn quả cho bóng mát.

 Nhóm cây cho bóng mát thường.
 Nhóm cây cho bóng mát có hoa đẹp.
 Nhóm cây gỗ và có giá trị kinh tế.
 Nhóm cây tạo hình trang trí.
1.1.1.3

Vai trị của cây xanh đường phố. [20]

- Cải thiện môi trường sống
Một trong những tác dụng lớn nhất của cây xanh cho đơ thị, đó là nó
cải thiện rõ rệt môi trường sống của người dân. Với mật độ dân cư đơng,
cùng với lượng khí thải từ nhà máy, xe cộ,… tình trạng chung của các khu
đơ thị chính là mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm nghiêm trọng. Cây xanh
sẽ giúp cải thiện chất lượng không khí bằng cách hấp thu những khíđộc
như NO2, CO2, CO…Theo nhiều nghiên cứu, cây xanh có thể hấp thụ tới
6% các loại khí thải độc. Cây xanh sẽ giúp lọc bớt bụi bẩn, đồng thời thải
ra nhiều O 2. Vì vậy có thể xem cây xanh là lá phổi của thành phố.
Bên cạnh đó, cây xanh cịn có tác dụng hấp thu bức xạ, thải ra hơi nước
làm khơng khí bức bối của đô thị trở nên mát mẻ, trong lành hơn. Đồng
thời, khi ánh sáng mặt trời gay gắt, tán cây sẽ che chở cho con người,
tránh những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.

12


Ngồi ra cây xanh cịn giúp chắn gió và giảm tiếng ồn, giúp cuộc sống
của người dân trở nên yên tĩnh hơn.
- Giúp ích cho việc thốt nước
Tình trạng chung của nhiều đơ thị đó là hệ thống thốt nước bị quá tải
vào mùa mưa và thiếu nước sinh hoạt vào mùa khô. Cây xanh sẽ giúp

giảm bớt áp lực cho các cống thoát nước bằng cách giữ lại nước mưa.
Trung bình, một cây xanh phổ biến có thể giữ được từ 200 đến 290 lít
nước trong 1 năm. Bên cạnh đó, tán phủ của cây xanh có thể trở thành
màng chắn lọc nước hữu hiệu, giúp lưu lại trong đất dưới dạng nước
ngầm.
- Cây xanh giúp cân bằng sinh thái
Thành phố với dân cư đông đúc, nhà cửa san sát làm ảnh hưởng rất
nhiều đến đời sống của các loại động vật khác. Vì vậy, cây xanh tạo nơi
cư trú, nước, thức ăn cho các loại chim, bò sát…
Hơn nữa, cây xanh còn giúp giảm bớt sự xâm nhập của các chất ô
nhiễm bằng cách ngăn nước mưa.Cây xanh luôn được xem là một trong
những yếu tố phản ánh văn minh thành phố. Nó có vai trị to lớn trong
việc hạn chế bớt những tác động tiêu cực của q trình cơng nghiệp hóa,
làm đẹp cho cảnh quan và cải thiện môi trường sống của con người.
- Tạo cảnh quan đơ thị
Cây xanh có vai trị quan trọng trong kiến trúc và trang trí cảnh quan.
Những tính chất của cây xanh như: hình dạng (tán lá, thân cây), màu sắc
(lá, hoa, thân cây, trạng mùa của lá…) là những yếu tố trang trí làm tăng
giá trị thẩm mỹ của cơng trình kiến trúc cũng như cảnh quan chung.
- Kiểm sốt giao thơng
13


Ngồi chức năng trang trí, tăng thêm vẻ đẹp thẩm mỹ cây xanh cịn có
tác dụng kiểm sốt giao thơng. Việc kiểm sốt giao thơng bao gồm cả xe
cơ giới và người đi bộ. Các bụi thấp, bờ dậu, đường viền cây xanh trong
vườn hoa cơng viên vừa có tác dụng trang trí vừa có tác dụng định hướng
cho người đi bộ. Hàng cây bên đường có tác dụng định hướng, nhất là vào
ban đêm sự phản chiếu của các gốc cây được sơn vơi trắng là những tín
hiệu chỉ dẫn cho người đi đường.

- Giá trị kinh tế
Số lượng cành nhánh chặt tỉa và đốn hạ những cây già cỗi khơng cịn
tác dụng là nguồn cung cấp gỗ củi cho dân dụng. Ngồi ra, một số lồi
cây cịn có thể cho thu hoạch quả.
1.1.2 Cây xanh trồng trên đường phố phải đáp ứng các tiêu chuẩn.
[6]
- Cây thẳng, dáng cân đối, không sâu bệnh.
- Cây không thuộc danh mục cây cấm trồng do Ủy Ban Nhân Dân Thành
Phố ban hành.
- Cây đưa ra trồng trên đường phố: Đối với cây tiểu mộc có chiều cao tối
thiểu từ 2,0 m trở lên và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn
từ 4,0 cm trở lên; Đối với cây trung mộc và đại mộc có chiều cao tối
thiểu từ 3,0 m trở lên và đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn
từ 5,0 cm trở lên.
- Cây đưa ra trồng nơi khác có chiều cao từ 2m trở lên, đường kính cổ rễ
từ 3cm trở lên.
- Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng.
14


- Cây xanh trồng trên đường phố phải được lắp đặt bó vỉa bảo vệ gốc
cây. Mẫu bó vỉa (kiểu dáng, kích thước, loại vật liệu) do Sở Giao Thơng
Cơng Chánh hướng dẫn thực hiện theo hướng đồng mức với vỉa hè, lề
đường.
1.1.3 Kỹ thuật trồng cây xanh đường phố.
1.1.3.1

Một sô yêu cầu trong khi trồng cây xanh đường phố.[1] [3]

 Quy cách trồng cây xanh trên đường phố.

- Đối với các tuyến đường lớn có chiều rộng hè phố trên 5m nên trồng
các cây loại 2 hoặc loại 3 theo quy định phân loại cây đô thị tại địa
phương.
- Đối với các tuyến đường trung bình có chiều rộng hè phố từ 3m đến 5m
nên trồng các cây loại 1 hoặc loại 2 theo quy định phân loại cây đô thị
tại địa phương.
- Đối với các tuyến đường nhỏ có chiều rộng hè phố hẹp dưới 3m, đường
cải tạo, bị khống chế về mặt bằng và khơng gian thì cần tận dụng những
cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa cơng trình, ít vướng đường
dây trên khơng và khơng gây hư hại các cơng trình sẵn có, có thể trồng
dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
- Khoảng cách giữa các cây trồng được quy định tuỳ thuộc vào việc phân
loại cây (tham khảo Phụ lục 1) hoặc theo từng vị trí cụ thể của quy
hoạch trên khu vực, đoạn đường. Chú ý trồng cây ở khoảng trước tường
ngăn giữa hai nhà phố, tránh trồng giữa cổng hoặc trước chính diện nhà
dân đối với những nơi có chiều rộng hè phố dưới 5m.
- Khoảng cách các cây được trồng tính từ mép lề đường từ 0,6m đến
1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại cây (tham khảo Phụ lục 1);
- Cây xanh đường phố và các dải cây phải hình thành một hệ thống cây
xanh liên tục và hồn chỉnh, khơng trồng q nhiều loại cây trên một
15


tuyến phố. Trồng từ một đến hai loại cây xanh đối với các tuyến đường,
phố có chiều dài dưới 2km. Trồng từ một đến ba loại cây đối với các
tuyến đường, phố có chiều dài từ 2km trở lên hoặc theo từng cung,
đoạn đường.
- Đối với các dải phân cách có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây
bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể
trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao và bề rộng tán lá khơng gây

ảnh hưởng đến an tồn giao thơng, trồng cách điểm đầu giải phân cách,
đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm bảo an
toàn giao thông.
- Tại các trụ cầu, cầu vượt, bờ tường nghiên cứu thiết kế bố trí trồng dây
leo để tạo thêm nhiều mảng xanh cho đơ thị, có khung với chất liệu phù
hợp cho dây leo để bảo vệ công trình. Tại các nút giao thơng quan trọng
ngồi việc phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn giao thông tổ
chức trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành mảng xanh tăng vẻ mỹ quan đô
thị.
- Cây xanh được trồng cách các góc phố 5m - 8m tính từ điểm lề đường
giao nhau gần nhất, không gây ảnh hưởng đến tầm nhìn giao thơng.
- Cây xanh được trồng cách các họng cứu hoả trên đường 2m - 3m; cách
cột đèn chiếu sáng và miệng hố ga 1m - 2m.
- Cây xanh được trồng cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật
(cấp nước, thoát nước, cáp ngầm) từ 1m - 2m.
- Cây xanh được trồng dọc mạng lưới đường dây dẫn điện phải đảm bảo
hành lang an toàn lưới điện theo quy định của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an tồn cơng trình lưới
điện cao áp.
 Ơ đất trồng cây xanh đường phố

16


- Kích thước và loại hình ơ đất trồng cây được sử dụng thống nhất đối
với cùng một loại cây trên cùng một tuyến phố, trên từng cung hay
đoạn đường.
- Xung quanh ô đất trồng cây trên đường phố hoặc khu vực sở hữu cơng
cộng (có hè đường) phải được xây bó vỉa có cao độ cùng với cao độ của

hè phố nhằm giữ đất tránh làm bẩn hè phố hoặc các hình thức thiết kế
khác để bảo vệ cây và tạo hình thức trang trí.
- Tận dụng các ơ đất trồng cây bố trí trồng cỏ, cây bụi, hoa tạo thành
khóm xung quanh gốc cây hoặc thành dải xanh để tăng vẻ đẹp cảnh
quan đơ thị.
1.1.3.2

Kỹ thuật chăm sóc cây xanh đường phố, [6]

- Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý cây sâu bệnh đảm bảo cây sinh trưởng
tốt.
- Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy nhánh khô, khống chế chiều cao,
chống-sửa cây nghiêng, tạo dáng cho cây, bảo đảm mỹ thuật và an tồn
cho sinh hoạt đơ thị.
- Lập kế hoạch thông qua Sở Giao Thông Công Chánh trình Ủy Ban
Nhân Dân Thành Phố xét duyệt thực hiện việc đốn hạ, thay thế các
tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi, khơng cịn phát huy tác dụng cải thiện
mơi trường và khơng đảm bảo an tồn cho sinh hoạt đơ thị.
- Khảo sát, lập kế hoạch chăm sóc đặc biệt đối với cây xanh cần bảo tồn,
cây mang tính đặc trưng của Thành phố, của vùng địa lý, cây xanh trên
đường phố có chiều cao từ 15m trở lên.
- Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ thường xuyên hệ thống cây xanh
đường phố.

17


1.2Các nghiên cứu có liên quan.
1.2.1 Các nghiên cứu về cây trồng đường phố trên Thế giới.
Cây xanh ngoài các lợi ích như làm giảm nhiệt độ khơng khí, giảm

bụi, cung cấp khí O 2, nâng cao chất lượng mơi trường sống cho dân cư
đô thị, làm đẹp cảnh quan mà cịn có các giá trị khác như bảo vệ sức
khỏe cộng đồng, chống sạt lở, lũ lụt, chống xói mòn đất, tăng tỷ lệ
thấm, tăng tỷ lệ che phủ mặt đất,… nhất là trong tình hình biến đổi khí
hậu như hiện nay, càng thấy rõ hơn tầm quan trọng của việc trồng cây
xanh.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa đang dần nóng lên và mơi trường đơ
thị hóa đang tạo thành những đảo nhiệt, thì cây xanh là sự cần thiết để
cải thiện môi trường và chất lượng cuộc sống như: cây xanh làm giảm
lượng khí CO2 và lọc đi mọi chất bẩn trong khơng khí như ngăn bụi,
giảm tiềng ồn, cây giảm nhiệt bằng cách tạo bóng mát và chống gió
bão. Chúng ta có thể tiết kiệm đi một phần chi phí điều hịa và sưởi ấm
nhờ trồng cây xung quanh cơng trình xây dựng. Cây giúp ta chống xói
mịn và giữ đất. Cây cịn tạo nên phong cảnh, cung cấp nơi cư trú, thức
ăn cho các loài chim và bảo vệ cư dân thành phố.
Chính vì thế, đã có rất nhiều các nhà khoa học trên thế giới nghiên
cứu về cây xanh đường phố, đó là những nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào vai trò tác dụng của cây xanh đối với đời sống của con người, nền
kinh tế xã hội và đặc biệt là đối với môi trường, khí hậu.
Ở Anh đã xuất hiện rất sớm các cuốn sach liên quan tới vấn đề này
Jame Lyte (1578) trong cuốn Dodens đã sử dụng thuật ngữ “Nhà trồng
cây”. Năm 1618, William Lawson đã viết khá chi tiết về chăm sóc cây
đơ thị trong cuốn sách “Vườn và vườn giống mới”. Như vậy cây xanh
được Châu Âu quan tâm vào đầu thế kỷ 17.
18


1.2.2 Các nghiên cứu về cây trồng đường phố tại Việt Nam.
Ở Việt Nam việc trồng cây xanh đô thị đã được tiến hành từ hàng
trăm năm. Nhưng việc nghiên cứu về vấn đề này thì mới được thực hiện

khoảng vài chục năm gần đây.
Các nhà nghiên cứu trong nước đều khẳng định: Hệ thống cây xanh
đơ thị có vai trị hết sức to lớn trong việc điều hồ khí hậu, bảo vệ môi
trường và kiến trúc cảnh quan nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu
về môi trường cảnh quan.
Năm 2002- 2003, KTS. Bùi Huy Trí và cộng sự, Sở xây dựng thành
phố Đà Nẵng – Viện quy hoạch Xây dựng. Đã nghiên cứu khoa học với
đề tài “Một số giải pháp phát triển hệ thống cây xanh đường phố thành
phố Đà Nẵng”.[12]
Năm 2012, Bùi Thị Hiên, Luận văn tốt nghiệp Đại học - ngành
Cảnh Quan và Kỹ Thuật Hoa Viên, với đề tài “khảo sát hiện trạng và
định hướng phát triển cải tạo cây xanh đường phố khu vực nội thị Thị
xã Đồng Xồi,tỉnh Bình Phước”.[13]
Năm 2012,  Nguyễn Ngọc Phan, thực hiện khóa luận tốt nghiệp,
Trường Đại học Sư Phạm khoa Sinh- Môi Trường: Nghiên cứu thực
trạng cây xanh đường phố tại quận liên chiểu – tp. đà nẵng nhằm đề ra
giải pháp phát triển bền vững. Nghiên cứu cho thấy kết quả là về thành
phần loài trên địa bàn nghiên cứu thống kê có đến 30 lồi thuộc 30 chi
của 19 họ của hai ngành thực vật: Gymnospermae (Ngành Hạt trần) và
Angiospermae (Ngành Hạt kín). Các loại cây xanh đường phố phân bố
hầu hết trên các tuyến đường thuộc quận với tổng số là 9504 cây. Đề ra
một số giải pháp như: Giải pháp giáo dục, giải pháp quản lý- quy
hoạch, giải pháp kĩ thuật, giải pháp công nghệ.[7]

19


Năm 2012, Đồn Thị Tý Nị, thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề
tài “Một số giải pháp nhằm nâng cai chất lượng cây xanh đường phố
trên các tuyến đường thuộc khu đô thị lấn biển thành phố Rạch Giá,

tỉnh Kiên Giang”.[15]
Năm 2013, Mã Lương Thuấn – trường Đại học Lâm Nghiệp – khoa
Lâm Học, thực hiện Khóa Luận Tốt Nghiệp với đề tài “Đánh giá hiện
trạng cây xanh và đề xuất một số giải pháp cho công tác cải tạo và
quản lý một số tuyến đường của thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa”. [19]
Năm 2014, nghiên cứu đáng giá thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển cây xanh đường phố tại Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
[10]
Năm 2014, Trịnh Tuấn Sơn, thực hiện luận văn thạc sỹ - trường Đại
học Kiến Trúc Hà Nội – ngành quy hoạch vùng và đô thị. Với đề tài:
“giải pháp cây xanh đường phố quận Ba Đình”.[14]
Năm 2015, Vũ Thị Hồng Nhung, nghiên cứu tiểu luận với đề tài:
“Cây xanh đô thị. Hiện trạng cây xanh đường phố và cây xanh công
viên thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”.[11]
Năm 2016, TS.Đặng Văn Hà – Trường Đại học Lâm Nghiệp,
nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển cây bóng mát đường phố
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Vớikết quả thu được là trên tồn
thành phố Thanh hóa có 30.612 cây trên tổng 60 tuyến phố chính. Các
cây trên tuyến đường điều tra tại thành phố Thanh Hóa sinh trưởng,
phát triển bình thường. Đề xuất được danh mục cây trồng đường phố
cho thành phố Thanh Hóa gồm 26 lồi.[8]

20


Năm 2016, Nguyễn Thị Yến và Đặng Văn Hà, Trường Đại học Lâm
Nghiệp,nghiên cứu hiện trạng và định hướng phát triển cây xanh đường
phố tại thành phố Thái Bình. Với kết quả thu được về thành phần loài
42 loài thuộc 25 họ thực vật, cây trồng đều đang sinh trưởng và phát

triển tốt. Đề ra một số giải pháp về chọn loài cây trồng đường phố, giải
pháp quy hoạch thiết kế cho hệ thống các tuyến đường mới theo quy
hoạch đã được phê duyệt và giải pháp về quản lý, duy trì hệ thống cây
xanh đường phố hiện có.[9]
1.2.3 Các nghiên cứu về cây trồng đường phố tại địa phương.
Sau khi được công nhận là đô thị loại III, từ năm 2012 đến nay,
thành phố phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh thực hiện xây dựng
chương trình phát triển đô thị để huy động các nguồn lực, tiếp tục
chỉnh trang, nâng cấp, phát triển đô thị. Tăng cường xây dựng các khu
đô thị mới nhưng không chú trọng phát triển chiều cao mà hài hòa với
khung cảnh thiên nhiên, khu du lịch sinh thái, hệ thống điện chiếu
sáng, nâng cấp nhà thiếu nhi, nghĩa trang, các tuyến đường, vỉa hè.
Cảnh quan đô thị được chỉnh trang, hệ thống hạ tầng khu vực nội
thị dần đáp ứng được vai trị là trung tâm chính trị, kinh tế – xã hội
vùng Tây Nam của tỉnh. Diện tích đất cây xanh tồn thành phố hiện có
gần 870 nghìn m 2, đạt gần 10 m2/người. Diện tích đất cây xanh cơng
cộng khu vực nội đô là gần 360m 2. Để đảm bảo cân bằng sinh thái, tạo
cảnh quan đô thị, thành phố đã lập quỹ đất trồng cây xanh trong các
khu đất xây dựng đô thị, đẩy mạnh công tác trồng rừng ở các khu đồi
núi thuộc nội thành tạo cảnh quan đẹp, phục hồi mơi trường sinh thái
tự nhiên.
Năm 2004, có đề tài “đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp cải
tạo hệ thống cây xanh đường phố thị xã Tam Điệp tỉnh Ninh Bình”.
21


Năm 2005, Vũ Thị Lương, Trường Đại học Lâm Nghiệp, ngành
Lâm nghiệp đơ thị, thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp với đề tài “Đánh
giá hiện trạng cây xanh một số đường phố thành phố Ninh Bình và đề
xuất cải tạo”.


22


CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu
Đánh giá hiện trạng cây trồng đường phố tại thành phố Tam Điệp,
tỉnh Ninh Bình.
2.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Cây xanh trồng tại đượng phố tại khu vực nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại thành phố Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2021 đến tháng 5 năm 2021.
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Thống kê thành phần loài cây trồng đường phố tại khu vuejc nghiên
cứu.
- Phân loại cây trồng đường phố tại thành phố Tam Điệp.
- Đánh giá tình hình sinh trưởng phát triển một số loài cây trồng đường
phố chủ yếu.
- Đề xuất giải pháp quy hoạch phát triển cây trồng đường phố tại thành
phố Tam Điệp.
2.4 Phương pháp nghiên cứu. [7] [8] [9] [10] [18] [21]
 Phương pháp kế thừa
23


- Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, báo cáo có liên quan tới vấn đề nghiên

cứu.
- Kế thừa điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại khu vực nghiên cứu.
2.4.1 Thống kê thành phần loài cây trồng đường phố tại khu vực
 Phương pháp điều tra thực địa
- Điều tra thành phần loài, số lượng loài cây của TP.Tam Điệp.
- Điều tra trên từng con đường của TP. Tam Điệp.
- Phiếu điều tra gồm có:
Biểu 01: Thành phần và số lượng loài cây trồng đường phố tại
thành phố Tam Điệp.
Tên đường:
……………………………………………………………………
Ngày điều tra:
…………………………………………………………………
STT

Tên loài

Tên khoa học

Số lượng (cây)

 Phương pháp thu mẫu – tra cứu
- Tiến hành thu mẫu theo tuyến.
- Dụng cụ thu mẫu: Cặp thực địa, sổ ghi chép, bút chì mềm, nhãn ghi số
liệu, kéo cắt cây, máy ảnh.
- Nguyên tắc thu mẫu:
 Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận nhất là các cành có lá, hoa và quả.
24



 Các mẫu thu trên cùng một cây thì ghi cùng số liệu.
 Ghi chép những điểm để nhận biết ngoài thiên nhiên, nhất là các đặc
điểm dễ mất khi bị khô (màu sắc hoa và quả…).
- Dựa vào đặc điểm hình thái cơ quan dinh dưỡng và cơ quan sinh sản để
phân biệt các loài.
 Phương pháp chuyên gia
- Gặp gỡ trao đổi với các chuyên viên kĩ thuật và đội ngũ chăm sóc cây
xanh đường phố nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
- Ghi chép những ý kiến trao đổi từ các chuyên gia về thực trạng của cây
xanh đường phố tại địa bàn nghiên cứu để từ đó đề ra những định
hướng phát triển đúng đắn.
2.4.2 Phân loại cây trồng đường phố tại thành phố Tam Điệp
 Phân loại theo dạng sống [23]
- Dạng cây gỗ: cây sống nhiều năm, có thân sinh trưởng thứ cấp hóa gỗ,
thân chính phát triển mạnh, trên thân chính phân cành bên và chồi
mang vịm lá. Thân chính của cây gỗ to, nhỏ, cao, thấp, có cành nhánh
nhiều hay ít tùy thuộc vào từng loài. Thân khá cao, tới 25 – 40m hay
hơn.
- Dạng cây bụi: Cây thân gỗ nhiều năm, thân chính khơng có hoặc kém
phát triển, cành nhánh bắt đầu từ gốc của thân chính. Chiều cao của cây
bụi thường khơng vượt q 7m.
- Dạng cây thảo: Cây có thân nằm trên mặt đất, thân cây khơng hóa gỗ,
chết lụi vào cuối thời kỳ tạp quả.
 Phân loại theo nhóm giá trị sử dụng. [1] [3]
25


×