Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Tiểu luận môn Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam đề tài NHỮNG ĐẶC ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 19451946

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.29 KB, 38 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
ĐỀ TÀI

NHỮNG ĐẶC ĐIỂM QUAN TRỌNG CỦA QUÁ
TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN
CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 1945-1946

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, tháng 05 năm 2022

DANH SÁCH NHÓM VIẾT TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM


HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021-2022
1. Mã lớp môn học: LLCT220514_21_2_22 (Thứ 6, tiết 8 - 9)
2. Giảng viên hướng dẫn: TS. Trịnh Thị Mai Linh
3. Tên đề tài: Những đặc điểm quan trọng của quá trình xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946
4. Danh sách nhóm viết tiểu luận cuối kỳ:
STT

Họ Và Tên

Mã số sinh viên Tỷ lệ % tham gia

1

100%

2

100%

3

100%

4

100%

5


100%

6

100%

7

100%

8

100%

9

100%

10

100%

11

100%

Ký tên


- Tỷ lệ % = 100%

- Trưởng nhóm:
- Thư ký:

Nhận xét của giáo viên
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Tháng 05 năm 2022
Giáo viên chấm điểm


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:..................................................................................2

2.1. Cách mạng Tháng Tám và bài học lịch sử về giữ chính quyền...................2
2.2. Xây dựng và bảo vệ chính quyền sau Cách mạng Tháng Tám...................3
2.3. Đường lối đấu tranh giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do
những năm đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa..........................4
3. Phương pháp nghiên cứu:....................................................................................5
3.1. Cơ sở phương pháp luận:..............................................................................5
3.2. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................5
4. Bố cục tiểu luận:...................................................................................................6
5. Đóng góp của đề tài:.............................................................................................6
5.1. Đối với người học:..........................................................................................6
5.2. Đối với môn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam:............................................7
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................8
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI SAU CÁCH MẠNG
THÁNG TÁM – Ý NGHĨA LỊCH SỬ.....................................................................8
1.1. Tình hình Việt Nam........................................................................................8
1.2. Tình hình thế giới...........................................................................................9
1.3. Ý nghĩa lịch sử..............................................................................................10
1.3.1. Đối với Việt Nam.......................................................................................10
1.3.2. Đối với thế giới...........................................................................................11
CHƯƠNG 2: NHỮNG CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ BẢO
VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 1945-1946 CỦA ĐẢNG......12
2.1. Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)..........................................12
2.1.1. Chỉ đạo về chiến lược................................................................................12
2.1.2. Xác định kẻ thù..........................................................................................12
2.1.3. Phương hướng-Nhiệm vụ..........................................................................12
2.2. Thực hiện theo chỉ thị Kháng chiến kiến quốc...........................................14
2.2.1 Chống giặc đói, giặc dốt.............................................................................15
2.2.2 Xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả bộ máy chính quyền nhà nước
dân chủ từ Trung ương đến địa phương............................................................16



2.2.3. Đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh - công cụ
bạo lực sắc bén của Đảng, giữ vững chính quyền, bảo vệ Tổ quốc..................18
2.2.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam
Bộ, đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ.....................................19
2.2.5. Thực hiện tốt chủ trương về công tác đối ngoại......................................21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ, Ý NGHĨA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ
VẬN DỤNG ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN
CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 1945-1946 CỦA ĐẢNG VÀO THỰC TIỄN
HIỆN NAY..............................................................................................................23
3.1. Kết quả..........................................................................................................23
3.2. Ý nghĩa..........................................................................................................24
3.3. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................25
3.4. Vận dụng đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
của Đảng vào thực tiễn hiện nay........................................................................25
PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................28



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Dân tộc Việt Nam với truyền thống hào hùng hàng nghìn năm lịch
sử, dựng nước và giữ nước đã đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược,
nhưng chói lọi nhất là từ khi có Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo đã
làm nên bản anh hùng ca bất hủ của một dân tộc anh hùng trong
thời đại Hồ Chí Minh. Mở đầu là thắng lợi của cách mạng Tháng Tám
năm 1945, thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã phá
tan sự thống trị của thực dân gần một trăm năm và lật đổ chế độ
phong kiến là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử dân tộc Việt Nam mở ra

kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tiếp
đó là thắng lợi của các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ
Tổ quốc. Đến hơm nay chúng ta cũng khẳng định công cuộc đổi mới
của đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng đã và đang giành được
những thắng lợi lớn, "có ý nghĩa lịch sử sâu sắc"... Tất cả những
thắng lợi đó của dân tộc Việt Nam đều nhờ vào vai trò lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam.
Ngày nay, tự hào về Đảng quang vinh, Bác Hồ vĩ đại, mỗi cán bộ,
đảng viên và mỗi người dân Việt Nam càng thấy rõ hơn trách nhiệm
của mình, nguyện đi theo Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh, tiếp tục lãnh đạo Nhân dân ta đẩy mạnh sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh hiện nay nền độc lập
dân tộc của đất nước trong hồn cảnh quốc tế nhiều mặt có lợi cho
bọn xâm lược, chúng ta lại chưa có điều kiện để phát huy những điều
kiện cơ bản, lâu dài và củng chưa thể cùng một lúc khắc phục được
những khó khăn chồng chất, nhưng với bản lĩnh kiên định, vững
vàng, phương pháp cách mạng khoa học, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã thực hiện những biện pháp quan trọng để giữ vững thành
1


quả cách mạng, giữ vững nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt
Nam. Để giữ vững được chính quyền trong hoàn cảnh bị nhiều kẻ thù
bao vây và chống phá, địi hỏi Đảng phải có nhiều sách lược để phân
tích, đánh giá đúng âm mưu, thủ đoạn, của từng kẻ thù, để có đối
sách thích hợp, khơi sâu và lợi dụng mâu thuẫn giữa chúng, làm thất
bại từng âm mưu, thủ đoạn của chúng. Ý thức được tầm quan trọng
của quá trình xây dựng và đặc biệt là bảo vệ chính quyền cách mạng

giai đoạn 1945-1946, nhóm chúng em quyết định chọn đề tài
“Những đặc điểm quan trọng của q trình xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
2.1. Cách mạng Tháng Tám và bài học lịch sử về giữ chính
quyền
Xây dựng chính quyền đi đơi với bảo vệ chính quyền là một trong
những tư tưởng quan trọng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quy luật
dựng nước đi đơi với giữ nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi với
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng Việt
Nam đã giành được chính quyền. Người khẳng định: “Trong cuộc
đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần
dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành
lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”(2).
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thắng lợi, chính quyền nhân
dân non trẻ đã cùng một lúc phải đương đầu với rất nhiều khó khăn.
Tình thế cách mạng lúc này như “ngàn cân treo sợi tóc”. Chính
quyền dân chủ nhân dân - thành quả của cuộc đấu tranh đầy khó
khăn, gian khổ, hy sinh đang đứng trước nhiều thử thách, có nguy
cơ bị lật đổ, nền độc lập dân tộc vừa mới giành được có nguy cơ bị
mất. Thấm nhuần tư tưởng của chủ nghĩa Mác- Lênin, nhận thức sâu
sắc rằng giành được chính quyền dã khó, nhưng bảo vệ chính quyền
cịn khó hơn, Đảng ta đã nêu lên tư tưởng quan trọng về xây dựng
2


chính quyền phải đi đơi với bảo vệ chính quyền để lãnh đạo cách
mạng Việt Nam vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách; giữ vững
thành quả cách mạng, xây dựng và bảo vệ thành công chế độ xã
hội mới. Theo quan điểm của Đảng, xây dựng chính quyền đi đơi với

bảo vệ chính quyền là vấn đề có tính quy luật của cách mạng vơ
sản nói chung, của cách mạng Việt Nam nói riêng. Bởi vì, mặc dù
cách mạng dã thành cơng, chính quyền đã về tay nhân dân, nhưng
nếu khơng chăm lo xây dựng chính quyền vững mạnh thì khơng thể
quản lý, điều hành được đất nước. Điều đó càng có ý nghĩa hơn
trong bối cảnh các thế lực thù địch, phản động cả bên trong và bên
ngoài vẫn còn cấu kết với nhau để chống phá cách mạng.
Quan điểm xây dựng chính quyền đi đơi với bảo vệ chính quyền
được thể hiện ở tư tưởng xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân thực sự vững mạnh để không chỉ
điều hành, quản lý, xây dựng đất nước mà còn đủ sức để lãnh đạo
nhân dân bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ chính quyền cách
mạng cịn non trẻ. Đảng ta chỉ rõ, sau khi giành được chính quyền
thì cách mạng phải biết tự bảo vệ trước những địn tấn cơng, phản
kích của kẻ thù. Tuy nhiên, trong điều kiện chính quyền vừa mới xây
dựng, còn non trẻ, muốn bảo vệ được chính quyền thì trước hết phải
chăm lo xây dựng chính quyền vững mạnh về mọi mặt để đủ sức tự
bảo vệ.
Cách mạng Tháng Tám thành công, Đảng và Nhà nước ta đã quan
tâm giải quyết vấn đề gốc rễ của bảo vệ là phải đi từ xây dựng thực
lực mạnh, trước hết là xây dựng chính quyền vững mạnh. Trong
nhiều nhiệm vụ cần kíp đặt ra ngay sau Cách mạng Tháng Tám
thành công, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ củng cố chính quyền cách mạng, tạo cho chính quyền có
đầy đủ các điều kiện về mặt pháp lý, tổ chức, lực lượng cán bộ có
3


đủ phẩm chất và năng lực, phương pháp, tác phong công tác để
đảm nhiệm tốt việc điều hành đất nước.

Nguồn: PGS.TS Trần Nam Chuân (Năm 2020), đường dẫn:
/>2.2. Xây dựng và bảo vệ chính quyền sau Cách mạng Tháng
Tám
Để thiết thực xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước, Chính phủ
ban hành Sắc lệnh Tổng tuyển cử trong cả nước để bầu Quốc dân
Đại hội và ấn định Hiến pháp của nước Việt Nam mới. Trong hồn
cảnh vơ cùng phức tạp, bọn đế quốc, phản động ra sức quấy phá,
Chính phủ kiên quyết lãnh đạo, tổ chức cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên
của nước Việt Nam mới. Nhân dân cả nước nô nức đi bầu cử. Những
đại biểu do Mặt trận Việt Minh giới thiệu đều đạt được sự tín nhiệm
tuyệt đối. Chủ tịch Hồ Chí Minh trúng cử với số phiếu cao nhất
98,4%. Nhân dân cả nước đã bầu 333 đại biểu vào Quốc hội đầu
tiên của nước Việt Nam mới. Tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội nhất trí
tuyên bố “Chủ tịch Hồ Chí Minh xứng đáng với Tổ quốc” và trao cho
Người quyền thành lập Chính phủ mới. Chính phủ mới - Chính phủ
Liên hiệp kháng chiến được Quốc hội thơng qua, do Hồ Chí Minh làm
Chủ tịch. Tại Kỳ họp thứ hai, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Hiến
pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, dựa trên
những ngun tắc: “Đồn kết tồn dân, khơng phân biệt giống nịi,
gái trai, giai cấp, tôn giáo. Bảo đảm các quyền tự do dân chủ.
Nguồn: PGS,TS. Lê Văn Yên (Năm 2013), đường dẫn:
/>
4


2.3. Đường lối đấu tranh giữ vững chính quyền, bảo vệ nền
độc lập, tự do những năm đầu thành lập nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá chính xác tình hình thế giới, khu
vực, nhất là những nguy cơ, thách thức lớn trong nước, Trung ương

Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kịp thời hoạch định đường lối chính
trị đúng đắn, giữ vững nguyên tắc chiến lược và linh hoạt trong sách
lược, lãnh đạo cách mạng Việt Nam vượt qua mn vàn khó khăn,
giữ vững chính quyền cách mạng, bảo vệ vững chắc nền độc lập, tự
do của đất nước trong những năm đầu mới thành lập. Thành cơng đó
của Đảng đã khẳng định đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo và sự
chỉ đạo, tổ chức thực hiện đường lối cách mạng một cách xuất sắc,
nổi bật một số nội dung chủ yếu sau:
Một là, xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả bộ máy chính
quyền nhà nước dân chủ từ Trung ương đến địa phương. Để giữ vững
và phát huy thành quả cách mạng vừa giành được, một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu được Đảng ta xác định là: xây dựng
bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân từ Trung ương đến địa
phương phù hợp với đặc điểm tình hình của đất nước. Bởi lẽ, hệ
thống chính quyền mạnh khơng chỉ có khả năng tự bảo vệ mình và
khẳng định sự hiện diện của một chính thể quốc gia độc lập, mà còn
là cầu nối thực thi thắng lợi đường lối chính trị của Đảng.
Hai là, đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh - công cụ
bạo lực sắc bén của Đảng, giữ vững chính quyền, bảo vệ Tổ quốc.
Trước sự chống phá quyết liệt của thù trong, giặc ngoài, Đảng đã đề
ra đường lối vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang từ lực
lượng chính trị của quần chúng, khẩn trương xây dựng lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mạnh, thực sự trở thành
lực lượng chính trị trung thành của Đảng, công cụ bạo lực sắc bén
bảo vệ nền độc lập, tự do của đất nước. Thực hiện chủ trương đó,
khắp nơi trên đất nước ta, phong trào luyện tập quân sự, tìm sắm vũ
5


khí diễn ra sơi nổi. Đặc biệt, để giúp Trung ương Đảng lãnh đạo công

tác quân sự, tháng 01-1946, Trung ương Quân ủy được thành lập,
đồng chí Võ Nguyên Giáp được cử làm Bí thư. Đến cuối năm 1946, bộ
đội tập trung tăng lên hơn 80.000 người, trong đó có 8.000 đảng
viên, lực lượng bán vũ trang phát triển gần 01 triệu người.
Ba là, thực hiện tốt chủ trương về cơng tác đối ngoại. Lê–nin chỉ rõ:
nếu có lợi cho cách mạng thì dù phải thỏa hiệp với kẻ thù, chúng ta
cũng phải thỏa hiệp. Thấu triệt quan điểm đó. Đảng đã bình tĩnh
đánh giá chính xác tình hình, nhận định đúng âm mưu, thủ đoạn của
từng đối tượng, từng kẻ thù, đề ra đối sách phù hợp, nhằm “Cố gắng
đạt được thỏa hiệp để cứu chính quyền nhân dân khỏi bị tiêu diệt,
tranh thủ được thời gian để tập hợp được lực lượng và chuẩn bị cho
cuộc chiến đấu quyết liệt chống bọn thực dân”.
Nguồn: TS. Nguyễn Bình, ThS. Phạm Thị Thu Trang (Năm 2019), đường dẫn:
/>3. Phương pháp nghiên cứu:
3.1. Cơ sở phương pháp luận:
Dựa trên thế giới quan, phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin, các quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Hồ Chí
Minh và các quan điểm của Đảng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp lịch sử:
- Phương pháp lịch sử là các con đường, cách thức tìm hiểu và trình
bày quá trình phát triển của các sự vật và hiện tượng nói chung, của
lịch sử lồi người nói riêng với đầy đủ tính cụ thể, sống động, quanh
co của chúng
- Phương pháp lịch sử là nhằm diễn lại tiến trình phát triển của lịch
sử với muôn màu muôn vẻ, nhằm thể hiện cái lịch sử với tính cụ thể

6



hiện thực, tính sinh động của nó. Nó giúp chúng ta nắm vững được
cái lịch sử để có cơ sở nắm cái logic được sâu sắc
Phương pháp logic:
- Phương pháp logic là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng lịch
sử trong hình thức tổng qt, nhằm mục đích vạch ra bản chất, quy
luật, khuynh hướng chung trong sự vận động của chúng
- Phương pháp logic đi sâu tìm hiểu cái bản chất, cái phổ biến, cái
lặp lại của các hiện tượng, các sự kiện, phân tích, so sánh, tổng hợp
với tư duy khái quát để tìm ra bản chất các sự kiện, hiện tượng. Xác
định rõ các bước phát triển tất yếu của quá trình lịch sử để tìm ra
quy luật vận động khách quan của lịch sử phương pháp logic chú
trọng những sự kiện, nhân 10 vật, giai đoạn mang tính điển hình.
Cần thiết phải nắm vững logic học và rèn luyện tư duy logic, phương
pháp logic có ý nghĩa quyết định đến sự nhận thức đúng đắn thế giới
khách quan, hiện thực lịch sử, thấy rõ được hướng phát triển của lịch
sử. Từ nắm vững quy luật khách quan mà vận dụng vào thực tiễn
cách mạng, góp phần chủ động cải tạo, cải biến thế giới và lịch sử.
Trên cơ sở phương pháp luận chung đã nêu trên, đối với mỗi nội
dung cụ thể cần phảivận dụng một phương pháp nghiên cứu phù
hợp. Trong đó, sử dụng phương

pháp lịch sử và phương pháp lơgic

là cơ bản nhất. Ngồi ra, cịn phải sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh… thích hợp với từng nội dung của mơn học.
4. Bố cục tiểu luận:
Tiểu luận gồm có 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Tình hình Việt Nam và thế giới sau Cách mạng Tháng
Tám - Ý nghĩa lịch sử.
Chương 2: Những chủ trương, đường lối xây dựng và bảo vệ chính

quyền cách mạng giai đoạn 1945-1946.
Chương 3: Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm và vận dụng
đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945-1946 của
Đảng vào thực tiễn hiện nay.
5. Đóng góp của đề tài:
7


5.1. Đối với người học:
Vận dụng sáng tạo bài học thành cơng về nhìn nhận thời cơ và
chớp thời cơ giành thắng lợi trong Cách mạng Tháng Tám 1945 của
Hồ Chí Minh và chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ 1954.
Sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Đảng Cộng sản Việt Nam
không chỉ là bài học quý báu đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân
tộc của nhân dân Việt Nam mà cịn có ý nghĩa sâu sắc trong công
cuộc đổi mới và phát triển đất nước hôm nay.
Chúng ta quyết tâm, đoàn kết, tận dụng, tranh thủ được thời cơ...
chắc chắn sẽ vượt qua mọi thách thức, tiếp tục tiến lên, vững bước
trên con đường đổi mới.
5.2. Đối với mơn Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam:
Đóng góp những lý luận về tư tưởng trong công tác xây dựng
Đảng hiện nay, góp phần nâng cao nhận thức, củng cố sự đoàn kết
thống nhất trong Đảng và đồng thuận trong xã hội.
Giúp cho các thế hệ sau hiểu rõ hơn về quá trình hình thành phát
triển và bảo vệ Đảng, từ đó có thể ý thức được trách nhiệm của
mình nói riêng và cả nước nói chung trong cơng tác đóng góp, xây
dựng Đảng, giúp Đảng ta ngày càng phát triển và hồn thiện hơn.
Cơng tác xây dựng Đảng từ khi thành lập là một quá trình phát
triển trong những khó khăn, thử thách gay go, quyết liệt nhưng
Đảng cộng sản Việt Nam đã vượt qua được và trở thành một Đảng

vững mạnh, lãnh đạo cuộc cách mạng Việt Nam. Cuộc đấu tranh
càng quyết liệt, các thế lực thù địch càng ra sức chống phá thì Đảng
càng cần phải xây dựng vững mạnh về mặt tư tưởng, phẩm chất,
đội ngũ, tổ chức và quan trọng nhất Đảng phải dựa vững chắc vào
nhân dân.

8


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI SAU CÁCH
MẠNG THÁNG TÁM – Ý NGHĨA LỊCH SỬ
1.1. Tình hình Việt Nam.
Sau tuyên bố độc lập tháng tám năm 1945, Việt Nam đạt được
khơng ít thuận lợi trong việc quản lý cũng như xây dựng đất nước.
Tuy vậy, Việt Nam cũng khơng tránh khỏi nhiều khó khăn chồng
chất với khơng ít tàn dư sau chiến tranh.
Năm 1945, phong trào đấu tranh của dân tộc Việt Nam giành
được nhiều thắng lợi và tình hình thế giới cũng trở nên tốt hơn.
Thuận lợi trên thế giới sau cách mạng tháng tám năm 1945, hệ
thống xã hội chủ nghĩa dần được thiết lập, phong trào cách mạng
giải phóng dân tộc dâng cao ở nhiều nước thuộc địa châu Á, châu
Phi và khu vực Mỹ La Tinh.
9


Thuận lợi trong nước sau cách mạng tháng tám năm 1945, Việt
Nam trở thành nước tự do, độc lập , nhân dân từ thân phận nô lệ, bị
áp bức giờ đây đã đứng lên giành được quyền làm chủ cho mình
cũng như đất nước. Đảng Cộng sản lúc bấy giờ trở thành Đảng cầm

quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Khiến nhân dân ngày
càng thêm phấn khởi, tin tưởng và ủng hộ vào chế độ mới, chính
quyền mới rất được sự ủng hộ và sự tin tưởng của nhân dân ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh trở thành biểu tượng của độc lập và tự do,
còn là trung tâm của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ta. Với sự chỉ
đạo sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Đảng Cộng sản Việt
Nam sẽ mang lại nhiều thành tựu to lớn cho dân tộc Việt Nam sau
này.
Khó khăn trên thế giới là phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm
mưu chia lại hệ thống thuộc địa thế giới, ra sức tấn công, áp bức
phong trào cách mạng thế giới, trong đó có phong trào cách mạng
ở Việt Nam. Vì lợi ích cục bộ nên các nước lớn, khơng có nước nào
ủng hộ lập trường độc lập và công nhận địa vị pháp lý của Nhà nước
Việt Nam. Việt Nam nằm trong vòng bao vây của chủ nghĩa đế
quốc, bị bao vây cách biệt hoàn toàn với thế giới bên ngồi. Cách
mạng ba nước Đơng Dương nói chung cũng như cách mạng Việt
Nam nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách to lớn và
rất nghiêm trọng.
Khó khăn ở trong nước, ngay sau khi giành được độc lập, nước
Việt Nam đã phải đối mặt khơng ít khó khăn. Hệ thống chính quyền
cách mạng mới được thành lập, cịn thiếu thốn, yếu kém, trong đó
hậu quả của chế độ cũ để lại rất nặng nề. Thiệt hại của nạn đói năm
1945 vẫn chưa được khắc phục, hậu quả đê vỡ do lũ lụt đến tháng
8/1945 vẫn chưa được khôi phục. Ngồi ra, hạn hán làm cho 50%
diện tích đất không thể cày cấy. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, cơng thương nghiệp đình
10


đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn cịn

bị Nhật kiểm sốt. Lúc bấy giờ số lượng dân số không biết chữ khá
lớn, với hơn 90% dân số không biết chữ, số . Bên cạnh đó vẫn cịn
các tệ nạn xã hội tràn lan trong xã hội. Thách thức lớn nhất lúc này
là âm mưu, hành động quay trở lại thống trị Việt Nam một lần nữa
của thực dân Pháp. Ngày 2-9-1945, quân Pháp đã bắt đầu gây hấn,
bắn vào cuộc mít tinh mừng ngày độc lập của nhân dân ta ở Sài Gòn
- Chợ Lớn.
1.2. Tình hình thế giới
Sau năm 1945, một trật tự thế giới mới đã được xác lập. Đầu tiên,
sự xác lập của trật tự hai cực Ianta với đặc trưng là thế giới bị chia
thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu
cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe, đã chi phối nền chính trị thế
giới và các quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỉ XX.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã khơng cịn là phạm vi một nước và
trở thành một hệ thống thế giới.
Thứ ba, với sự phát triển mạnh mẽ của phong trào giải phóng dân
tộc ở châu Á, châu Phi và Mỹ La-tinh: Hệ thống thuộc địa và chế độ
phân biệt chủng tộc sụp đổ hoàn toàn, dẫn tới sự ra đời của hơn 100
quốc gia độc lập. Các nước này đã tích cực tham gia và giữ vai trị
quan trọng trong chính trị thế giới. Sau khi giành độc lập đã đạt
nhiều thành tựu về kinh tế xã hội, nhưng vẫn còn xung đột.
Thứ tư, trong nửa sau thế kỉ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa xã
hội đã có những biến chuyển quan trọng: Mỹ vươn lên là nước đế
quốc giàu mạnh với mưu đồ làm bá chủ thế giới, nhưng đã thất bại
trong cuộc chiến tranh ở Việt Nam. Nhờ có sự tự điều chỉnh trong
nền kinh tế kịp thời, kinh tế các nước tư bản đã tăng trưởng liên tục,
như Nhật, Đức, và hình thành các nền kinh tế lớn trên thế giới. Với
sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh
mẽ của lực lượng sản xuất, dẫn đến sự liên kết kinh tế khu vực. Mỹ,
11



Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản trở thành là ba trung tâm kinh
tế lớn của thế giới.
Thứ năm, sự đối đầu giữa hai cường quốc dẫn đến tình trạng
Chiến tranh lạnh kéo dài qua nhiều thập kỷ. Chưa bao giờ các quan
hệ quốc tế được mở rộng như nửa sau thế kỉ XX. Nhiều nơi diễn ra
chiến tranh cục bộ (Đông Nam Á, Trung Đông). Sau khi Chiến tranh
lạnh chấm dứt, chuyển sang xu thế hòa dịu, đối thoại, hợp tác phát
triển, tuy vậy vẫn còn xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh
thổ.
Cuối cùng, Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, khoa học - công
nghệ bắt đầu từ Mỹ và lan nhanh ra trên toàn thế giới và trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, xu hướng tồn cầu hóa lan nhanh ra
trên tồn thế giới, địi hỏi các quốc gia phải thích ứng để kịp thời,
nắm bắt thời cơ, tránh việc bỏ lỡ cơ hội và trở nên tụt hậu.
1.3. Ý nghĩa lịch sử
1.3.1. Đối với Việt Nam
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là một thắng lợi vẻ vang của dân tộc
từ khi có Đảng lãnh đạo, đã mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc Việt Nam
ta. Chính quyền thuộc về tay nhân dân, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đời là
Nhà nước cơng nơng đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á; đã chấm dứt hoàn toàn chế độ
quân chủ phong kiến ở nước Việt Nam; kết thúc hơn 80 năm dưới ách thống trị của
thực dân, phát xít. Nhân dân Việt Nam chuyển từ thân phận nô lệ trở thành người dân
một nước tự do độc lập. Việt Nam từ nước thuộc địa nửa phong kiến trở thành một
nước độc lập, tự do và dân chủ. Đảng Cộng sản Việt Nam đã trở thành một Đảng cầm
quyền.
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi vẻ vang của chủ nghĩa Mác-Lênin được vận
dụng tinh tế vào hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam; là thắng lợi của tư tưởng
Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng của Đảng ta giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa

xã hội, giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; là sự thành công đầu tiên của chủ
nghĩa Mác-Lênin tại một nước thuộc địa ở châu Á. Đây cịn là q trình phát triển thiết
12


yếu của lịch sử dân tộc trải qua mấy ngàn năm phấn đấu, đỉnh cao của ý chí, sức mạnh
đồn kết, sức mạnh trí tuệ của dân tộc kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh với xu hướng của thời đại vì dân chủ, hịa bình và tiến bộ xã hội, vì độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
1.3.2. Đối với thế giới
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã khuyến khích phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc ở các nước bị chủ nghĩa đế quốc thực dân bốc lột, áp bức. Thắng lợi cho
thấy trong điều kiện nổi dậy của cách mạng vô sản, cuộc cách mạng do một đảng giai
cấp công nhân lãnh đạo khơng những có thể thành cơng ở một nước tư bản kém phát
triển, nơi mà mắt xích yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc mà cịn có thể thành công ở một
nước thuộc địa nửa phong kiến lạc hậu để có thể đưa cả dân tộc đi lên theo con đường
của chủ nghĩa xã hội.

CHƯƠNG 2: NHỮNG CHỦ TRƯƠNG, ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ
BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 1945-1946
CỦA ĐẢNG

13


2.1. Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc (25-11-1945)
2.1.1. Chỉ đạo về chiến lược
- Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành
lập. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính
phủ lâm thời đọc Tun ngơn độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới về nền độc

lập của dân tộc Việt Nam.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã tạo cho cách mạng Việt Nam một thế và lực
mới. Đảng ta chuyển từ đảng bất hợp pháp thành đảng cầm quyền, nhân dân ta được
giải phóng khỏi ách nơ lệ, làm chủ đất nước.
- Về chỉ đạo chiến lược, Đảng ta nêu rõ mục tiêu của cuộc cách mạng Đông Dương lúc
này vẫn là “dân tộc giải phóng” và đề ra khẩu hiệu “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên
hết”; mọi hành động phải tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, trước mắt “là củng cố chính
quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân
dân”
2.1.2. Xác định kẻ thù
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương ra Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc.
- Chỉ thị xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là
thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào
chúng.
2.1.3. Phương hướng-Nhiệm vụ
- Đảng ta xác định nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần được thực
hiện là: "Củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải
thiện đời sống cho nhân dân". Đảng duy trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện
khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về
chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
- Chiến lược của ta lúc này là thành lập Mặt trận dân tộc thống
nhất chống giặc Pháp xâm lược. Mở rộng Việt Minh bao gồm mọi

14


tầng lớp nhân dân (chú trọng vận động địa chủ, phong kiến và đồng
bào Công giáo ...).
-


Nhiệm vụ bao trùm là củng cố chính quyền. Để củng cố chính

quyền cách mạng, thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ “kháng chiến”
và “kiến quốc”, Chỉ thị đã vạch ra những biện pháp tồn diện, cơ bản
để thực hiện.
- Về nội chính: Một mặt xúc tiến việc đi đến thành lập Quốc hội để quy định Hiến
pháp, bầu Chính phủ chính thức.
- Về qn sự: Động viên lực lượng tồn dân, kiên trì kháng chiến, tổ chức và lãnh
đạo cuộc kháng chiến lâu dài; phối hợp chiến thuật du kích với phương pháp bất hợp
tác đến triệt để.
- Về ngoại giao: Nắm vững nguyên tắc thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực; kiên
trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên tắc “bình đẳng và tương trợ”. Đối
với Tưởng Giới Thạch, vẫn chủ trương Hoa - Việt thân thiện, coi Hoa kiều như dân tối
huệ quốc. Đối với Pháp, thực hành độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
- Về tuyên truyền: Kêu gọi đoàn kết, chống chủ nghĩa thực dân Pháp xâm lược. Phản
đối chia rẽ nhưng chống sự thống nhất vô nguyên tắc với thế lực phản quốc; chống
mọi mưu mô phá hoại, chia rẽ của phái Tờ-rốt-xki, Đại Việt, Việt Nam Quốc dân đảng
và nâng cao sự tin tưởng của quốc dân vào thắng lợi cuối cùng, khêu gợi chí căm hờn
chống thực dân Pháp nhưng tránh khuynh hướng “vị chủng”. Chống thực dân Pháp
xâm lược. Khơng cơng kích nhân dân Pháp, chỉ cơng kích bọn thực dân Pháp xâm
lược.
- Về kinh tế và tài chính: Mở lại các nhà máy do Nhật bỏ; khai thác các mỏ, cho tư
nhân được góp vốn vào việc kinh doanh các nhà máy và mỏ ấy; khuyến khích các giới
công thương mở hợp tác xã, mở các hội cổ phần tham gia kiến thiết lại nước nhà. Thực
hiện khuyến nông, sửa chữa đê điều, lập quốc gia ngân hàng, phát hành giấy bạc, định
lại ngạch thuế, lập ngân quỹ toàn quốc, các xứ, các tỉnh.
- Về cứu tế: Kêu gọi lòng yêu nước thương nòi của các giới đồng bào, lập quỹ cứu tế,
lập kho thóc cứu tế, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”… Động viên thanh niên nam, nữ tổ
15



chức thành các đồn “cứu đói”, và các “đội qn trừ giặc đói” để trồng trọt khai khẩn,
lấy lương cho dân nghèo, hay quyên cho các quỹ cứu tế, tổ chức việc tiếp tế, mua gạo
nhà giàu bán cho nhà nghèo theo giá hạ, chở gạo chỗ thừa sang chỗ thiếu…
- Về văn hố: Tổ chức bình dân học vụ, tích cực bài trừ nạn mù chữ, mở các trường
đại học và trung học, cải cách việc học theo tinh thần mới, bài trừ cách dạy học nhồi
nhét, cổ động văn hoá cứu quốc, kiến thiết nền văn hoá mới theo ba nguyên tắc: Khoa
học hoá, đại chúng hoá, dân tộc hoá.
- Chỉ nhấn mạnh: Để thực hiện được những nhiệm vụ ở đây, Đảng và
Mặt trận Việt Minh phải phấn đấu và phát triển.
- Về Đảng, cần duy trì hệ thống tổ chức bí mật, nửa cơng khai của
Đảng, phát triển thêm đảng viên, đặc cách cho Đảng bộ cơ sở để
Đảng phát triển được nhịp độ phát triển của cơng nhân cứu quốc;
Duy trì sinh hoạt Đảng; việc thành lập các đồn thể trong các cơ
quan hành chính và các tổng cơng ty có thể mang tính đại chúng;
Xây dựng một tổ chức có hệ thống trong quân đội…
-

Về Mặt trận Việt Minh, phát triển các tổ chức cứu quốc. Thống

nhất các tổ chức đó trong cả thời kỳ và trên phạm vi cả nước; sửa đổi
nội quy tổ chức cứu quốc cho phù hợp với hoàn cảnh mới; mở rộng
mặt trận Việt Minh, thành lập mới các tổ chức cứu quốc, giải quyết
các vấn đề giữa ủy ban nhân dân và ủy ban Việt Minh; cố sự lãnh
đạo của Đảng trong Mặt trận, Hệ thống Mặt trận Việt Nam - Lào Campuchia chống ma trận.
- Chỉ thị cịn đề xuất những biện pháp thực hiện những cơng việc có
thể thực hiện được về chính quyền, kháng chiến ở miền Nam, chống
đói, tổng tuyển cử ...
2.2. Thực hiện theo chỉ thị Kháng chiến kiến quốc

Đảng và nhân dân ta khẩn trương,nghiêm túc thực hiện theo chỉ
thị Kháng chiến kiến quốc
16


2.2.1 Chống giặc đói, giặc dốt

Bác Hồ cùng đồng bào tăng gia sản xuất
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng và
cần thiết trước tình hình thực tế. Đảng và Chính phủ tập trung chỉ
đạo, động viên toàn dân tham gia các phong trào, cuộc vận động:
tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản
xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần
lễ vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc phòng, Quỹ Nam Bộ
kháng chiến,.. Ngoài ra để cải thiện đời sống nhân dân, chính phủ
bãi bỏ thuế nặng, vơ lý, Đảng quyết định thực hiện chính sách giảm
tơ 25%.
Ngay đầu năm, nhờ vào sự nỗ lực không ngừng của nhân dân và
Đảng, nền nông nghiệp ta đã khởi sắc, sửa chữa đê điều được
khuyến khích, tổ chức khuyến nơng, chia ruộng đất cho dân nghèo
từ ruộng đất tịch thu được của đế quốc, Việt gian. Diện tích và sản
lượng hoa màu được tăng lên. Các nhà máy, công xưởng bỏ hoang
được khôi phục hoạt động. Phát hành đồng giấy bạc Việt Nam, ngân
17


khổ quốc gia được xây lai. Đầu năm 1946, nạn đói bước đầu đẩy
lùi, đời sống nhân dân ổn định, góp phần nâng cao tinh thần kháng
chiến Nam Bộ.
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ, chủ tích Hồ Chí Minh đặc biệt

chú trọng, bởi đây là nguyên tố quan trọng trong q trình xây dựng
đất nước, hệ thống chính quyền các mạng, phát huy quyền dân chủ
của nhân dân. Tổ chức “Bình dân học vụ”, tồn dân học chữ quốc
ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt, xây dựng nếp sống mới, văn hóa
để xóa bỏ các tệ nạn, hủ tục, xây dựng xã hội tiến bộ. Các trường
học từ cấp tiểu học trở lên lần lượt khai giảng năm học mới; thành
lập Trường Đại học Văn khoa Hà Nội. Đến cuối năm 1946, nước ta đã
có 2,5 triệu người biết chữ Quốc ngữ. Đời sống nhân dân được cải
thiện, sự tin tưởng vào chính độ mới được năng cao, quyết tâm bảo
vệ chính quyên cách mạng.
2.2.2 Xây dựng và duy trì hoạt động hiệu quả bộ máy chính
quyền nhà nước dân chủ từ Trung ương đến địa phương
Nhiệm vụ cấp thiết cần phải giữ vững và phát huy tinh thần cách
mạng: Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân từ Trung
ương đến địa phương phù hợp với đặc điểm tình hình của đất nước.
Do hệ thống chính quyền mạnh khơng chỉ là khả năng tự vệ mình
mình và khẳng định sự hiện diện của một chính thể quốc gia độc
lập, mà còn là cầu nối thực thi thắng lợi đường lối chính trị của
Đảng. Khi về Thủ đô, Ban Thường vụ Trung ương Đảng, Ủy ban Dân
tộc giải phóng Việt Nam đã cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. Chính phủ lâm thời nhanh chóng tiếp
quản , đổi mới một số bộ phận trong nhà máy chính quyền, điều
chỉnh chức năng các ban nghành. Ngày 03-10-1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh ký ban hành Sắc lệnh 41/SL về việc bãi bỏ tất cả cơ quan
thuộc Phủ Tồn quyền Đơng Dương, sáp nhập vào các bộ của Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Thay các Ủy ban nhân dân cách
18


mạng vào chính quyền cũ tại các địa phương. Ngày 25-11-1945,

Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị “Kháng chiến
kiến quốc”, trong đó xác định nhiệm vụ hàng đầu, bao trùm nhất
của cách mạng lúc đó là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp
xâm lược. Đề ra phương hướng lãnh đạo để đẩy nhanh tiến hành
cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức,
xây dựng hệ thống chính quyền hợp pháp từ Trung ương đến địa
phương.
Bằng sự lãnh đạo sáng suốt linh hoạt, Trung ương Đảng chủ
trương đưa Đảng vào hoạt động bí mật, tránh sự tập trung cơng
kích của kẻ thù, mặt khác, lãnh đạo Mặt trận Việt Minh và Chính phủ
lâm thời bác bỏ các yêu cầu của Việt Quốc, Việt Cách; kiên trì, khơn
khéo, nhân nhượng trong thương lượng, tạo sự ổn định để tiến hành
thành công cuộc Tổng tuyển cử (ngày 06-01-1946), bầu ra đại biểu
cho nhân dân ba miền, tham gia Quốc hội. Có hơn 89% đi bỏ phiếu,
đồng bào Nam Bộ đi bỏ phiếu dù đang phải kháng chiến chống giặc
Pháp nêu cao tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn bắn vào quân
thù”. Bầu cử đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên
tại Nhà hát lớn Hà Nội vào ngày 2-3-1946 và lập ra Chính phủ chính
thức, gồm 10 bộ và kiện tồn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch, bầu Ban Thường trực Quốc hội do cụ Nguyễn
Văn Tố làm Chủ tịch. Sự ra đời Quốc hội- cơ quan quyền lực cao
nhất nhà nước đã củng cố chính quyền cách mạng Đảng, tạo cơ sở
pháp lý về quyền lực của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. Kết
quả đó đã giáng một đòn mạnh vào âm mưu chia rẽ, lật đổ và xâm
lược của các thế lực đế quốc, tay sai.
Các địa phương cũng bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và kiện
tồn Ủy ban hành chính các cấp. Từ đây, một Chính phủ chính thức
- cơ quan hành pháp của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
19



×