Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TIỂU LUẬN NHÓM LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.95 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------***--------

TIỂU LUẬN NHĨM
MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Hà Nội


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM..............................................................3
1.1.

Khái niệm kinh tế tư nhân, kinh tế thị trường và kinh tế thị trường............3

1.1.1.

Khái niệm kinh tế tư nhân...................................................................3

1.1.2.


Khái niệm kinh tế thị trường...............................................................3

1.2.

Đặc trưng của kinh tế tư nhân.....................................................................4

1.2.1.

Kinh tế tư nhân phát triển mạnh về số lượng và chất lượng................4

1.2.2.

Việc nhận thức về vị trí và vai trị của kinh tế tư nhân ngày càng tích

cực và phổ biến sâu rộng hơn...........................................................................5
1.2.3.

Kinh tế tư nhân là chủ thể quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường

Việt Nam hiện đại..............................................................................................6
CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG ĐIỀU

KIỆN NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.....................7
2.1.

Tổng quan về kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay....................................7

2.2.


Đóng góp của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế quốc dân........................10

2.3.

Trở ngại và thách thức đối với khu vực kinh tế tư nhân............................12

2.3.1.

Chất lượng tăng trưởng và các vấn đề nội tại...................................12

2.3.2.

Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoại cảnh.............................13

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY........................................................................................16
3.1.

Phương hướng chỉ đạo và mục tiêu đề ra..................................................16

3.2.

Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay. . .17

KẾT LUẬN........................................................................................................20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Kể từ khi xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, Việt
Nam đã ghi nhận nhiều thành tựu nhất định. Từ việc phát triển kinh tế trong cơ
chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, hiện nay trong nền kinh tế nước ta đã có
nhiều thành phần cùng tồn tại và phát triển với những hình thức sở hữu khác
nhau. Trong số đó, với những lợi thế riêng có của mình, thành phần kinh tế tư
nhân đã và đang chủ động hội nhập và sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh,
góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội, đồng thời đóng góp to lớn cho sự
bền vững của đất nước.
Chính vì vậy, việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò
kinh tế tư nhân trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Đây sẽ là cơ sở để từ đó đề ra giải pháp thích hợp trong việc phát huy
hơn nữa vai trị tích cực của thành phần kinh tế này. Với lý do đó, chúng em xin
lựa chọn đề tài “Phát triển kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” cho bài tiểu luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về phát triển kinh tế tư nhân để làm sáng tỏ những vấn đề lý
luận và thực tiễn về vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội đất
nước để có những quan điểm và giải pháp thích hợp trong việc phát huy hơn nữa
vai trị tích cực của thành phần kinh tế này trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Từ Đại hội đại biểu lần thứ X (2006) đến nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm của kinh tế tư nhân và một số khái niệm liên quan.

1


-

Phân tích đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nền kinh tế

-

tư nhân.
Đánh giá vai trò và thực trạng của kinh tế tư nhân hiện nay.
Nghiên cứu kinh nghiệm và đề ra giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư

nhân ở Việt Nam hiện nay.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được thực hiện
với kết cấu 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG ĐIỀU KIỆN
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ
NHÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2


1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN

KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM

1.1.
1.1.1.

Khái niệm kinh tế tư nhân, kinh tế thị trường và kinh tế thị trường
Khái niệm kinh tế tư nhân
Khái niệm kinh tế tư nhân hiện nay còn tồn tại rất nhiều ý kiến chưa đồng

nhất. Theo nghĩa rộng, kinh tế tư nhân được dùng để phân biệt với kinh tế Nhà
nước. Theo nghĩa hẹp hơn, kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế được hình thành
và phát triển dựa trên sở hữu của tư nhân về tư liệu sản xuất và lợi ích cá nhân. 1
Kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân,
được vận hành hoạt động dưới hình thức hộ kinh doanh các thể và các loại hình
doanh nghiệp tư nhân.
1.1.2.

Khái niệm kinh tế thị trường
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo

Adam Smith, dựa theo lý thuyết bàn tay vơ hình thì nền kinh tế thị trường là nền
kinh tế tự điều tiết, vận động theo quy luật của thị trường và hầu như khơng có sự
can thiệp của Nhà nước. Kinh tế thị trường được hiểu dưới góc độ khác là có sự
can thiệp trực tiếp của Nhà nước - bàn tay hữu hình mà đại diện cho thuyết này là
J. M. Keynes với “Lí thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ". 2
Bài tiểu luận này được thực hiện dựa trên cơ sở thực tiễn tại Việt Nam
hiện nay nên nhóm tác giả sử dụng định nghĩa sau làm công cụ: Kinh tế thị
trường được định nghĩa là nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh
tranh bình đẳng và ổn định.3

1.2.
1.2.1.

Đặc trưng của kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân phát triển mạnh về số lượng và chất lượng
Trong những năm qua, đặc biệt là từ khi Nghị quyết Trung ương 5 khóa

IX “Về tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát
1 Báo điện tử Kiến thức kinh tế Vietnambiz
2 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Lịch sử học thuyết kinh tế
3 GS.TS. Vũ Đình Bách - GS.TS Trần Minh Đạo (2006), Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

3


triển kinh tế tư nhân” được thực hiện, kinh tế tư nhân ở nước ta đã không ngừng
phát triển và có những đóng góp ngày càng lớn vào sự nghiệp đổi mới, phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Theo báo cáo mới nhất năm 2021, kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ
tăng trưởng tốt, chiếm tỉ trọng 39 - 40% GDP 4; thu hút khoảng 85% lực lượng
lao động của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong huy động, các nguồn lực xã
hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống
nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
Đội ngũ doanh nhân ngày càng lớn mạnh hơn về số lượng, năng lực kinh
doanh và quản trị doanh nghiệp cũng được chú trọng nâng cao, khát vọng vươn
lên làm giàu chính đáng được đẩy mạnh và truyền cảm hứng đến nhiều người,
nhất là lớp trẻ hiện nay. Thêm vào đó, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đọa
đức, văn hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhận được nhiều sự quan

tâm, từ đó đang dần được cải thiện và nâng cao.
Kinh tế tư nhân đã phát triển trên nhiều phương diện, được tự do kinh
doanh và đối xử bình đẳng với các thành phần kinh tế khác của nhà nước. Cách
tiếp cận các yếu tố sản xuất và các loại thị trường đã thu hút được rất nhiều quan
tâm, cùng với đó là hiệu quả cũng như sức cạnh tranh dần đươc nâng cao; đưa
vào hoạt động đa dạng ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực và các vùng miền. Qua
đó bước đầu đã hình thành được một số tập đồn kinh tế tư nhân có quy mơ lớn,
hoạt động đa ngành và có khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước, đặc biệt
là đối với thị trường quốc tế.
1.2.2.

Việc nhận thức về vị trí và vai trị của kinh tế tư nhân ngày càng tích
cực và phổ biến sâu rộng hơn
Qua các kỳ Đại hội Đảng, vị trí và vai trò của kinh tế tư nhân dần được

khẳng định và chú trọng. Văn kiện Đại hội X của Đảng năm 2006 đã đưa ra nhận
định: “Kinh tế tư nhân là khu vực có vai trị quan trọng, là một trong những động
lực của nền kinh tế.” Nghị quyết Đại hội XI của Đảng năm 2021 nêu ra ý kiến,

4 Tổng cục Thống kê, Báo cáo tình hình kinh tế quý III năm 2021

4


cho rằng: “Hồn thiện thể chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế tư nhân trở
thành mộ trong những động lực của nền kinh tế”
Hiện nay, hệ thống về pháp luật, thể chế, chính sách đang từng bước được
hồn thiện; quyền bảo hộ về tài sản, quyền tự do kinh doanh của cá nhân và tổ
chức được thể chế hóa và ngày càng được pháp luật quan tâm đến vấn đề bảo hộ.
Từ đó, phương thức quản lý của Nhà nước đối với kinh tế tư nhân đã dần được

đổi mới để phù hợp hơn với kinh tế thị trường hiện nay. Chính phủ tiến hành cải
cách hành chính, nhất là những vấn đề về thủ tục hành chính được đẩy mạnh;
môi trường đầu tư, kinh doanh từng bước được thực hiện, thơng thống và thuận
lợi hơn. Thêm vào đó, việc dân chủ trong đời sống kinh tế - xã hội ngày nay được
phát huy một cách triệt để. Điều này đã đánh dấu những bước tiến quan trọng
trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất nước.
Mơ hình tổ chức doanh nghiệp, cách thức hoạt động của các tổ chức cơ sở
Đảng và phát triển đường lối Đảng trong khu vực kinh tế tư nhân được các cấp
ủy đảng quan tâm và chú trọng đổi mới, hồn thiện; thí điểm chủ các doanh
nghiệp của tư nhân được kết nạp vào Đảng việc và đảng viên được phép tham gia
làm kinh tế tư nhân.
Các hoạt động liên quan đến giám sát, phản biện chính sách, vai trị tổ chức đại
diện bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và người người sử dụng lao
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức
xã hội, xã hội – nghề nghiệp được quan tâm đổi mới; nâng cao hiệu quả.

1.2.3.

Kinh tế tư nhân là chủ thể quan trọng nhất của nền kinh tế thị
trường Việt Nam hiện đại
Hội nghị Trung ương 5 khóa XII (tháng 5/2017) đã ban hành Nghị quyết

về phát triển kinh tế tư nhân, với mục tiêu được đặt ra là phát triển kinh tế tư
nhân rở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, đưa nền kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng với
tốc độ tăng trưởng cao cả về số lượng, quy mô, chất lượng và tỷ trọng trong tổng
sản phẩm nội địa (GDP). Nghị quyết được đánh giá là một bước tiến mới, tạo

5



động lực thúc đẩy sự phát triển cho kinh tế tư nhân nói riêng và tồn bộ nền kinh
tế nói chung.
Vai trị, vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ngày càng được nhận thức rõ hơn và đánh
giá đúng hơn. Kinh tế tư nhân ngày càng có nhiều đóng góp lớn trong việc huy
động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng
kinh tế, cơ cấu lại nền kinh tế nhà nước, đồng thời đẩy mạnh tăng thu ngân sách
nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, góp phần bảo đảm an ninh
xã hội và giải quyết được cơ số các vấn đề xã hội đang cịn tổn đọng.
Mức độ đóng góp vào tổng sản phẩm quốc nội của nền kinh tế tư nhân
luôn chiếm một tỷ trọng lớn và liên tục tăng nhanh trong những năm qua. Tính
đến nay, cả nước có khoảng trên 500.000 doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động
và trung bình mỗi năm có thêm hàng nghìn doanh nghiệp được thành lập mới.
Theo ước tính, nền kinh tế tư nhân đã thu hút được lượng lớn lực lượng lao động
trong cả nước, khoảng 51%, tạo khoảng 1,2 triệu việc làm cho người lao động
mỗi năm5, góp phần quan trọng vào quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, tăng thu
nhập cho người dân và giải quyết được phần lớn vấn đề việc làm đang tồn đọng.

5
6

Tổng cục thống kê: Thông báo cáo chí tình hình lao động, việc làm q III/2021


2. THỰC TRẠNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG ĐIỀU KIỆN NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.
-


Tổng quan về kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay
Số lượng doanh nghiệp đăng ký gia tăng mạnh mẽ, phản ánh cả q trình

chính thức hóa hộ kinh doanh cũng như sự thành lập các doanh nghiệp mới
Trước năm 1990 không tồn tại doanh nghiệp tư nhân được đăng ký chính
thức vì pháp luật trước đó khơng cho doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh.
Các doanh nghiệp tư nhân đầu tiên được thành lập vào năm 1991 sau khi Luật
Doanh nghiệp Tư nhân và Luật Công ty được ban hành vào năm 1990. Nhưng
vào thời điểm đó, việc thành lập một cơng ty tư nhân vẫn cịn rất phức tạp và tốn
kém. Vì vậy, trong vịng 9 năm kể từ khi luật được ban hành cho đến năm 1999,
chỉ có 14.500 doanh nghiệp tư nhân được thành lập.
Luật Doanh nghiệp được thông qua vào năm 2000 đã tạo ra sư tăng trưởng
đột phá về số lượng cũng như quy mô của các doanh nghiệp tư nhân. Những hạn
chế và điều kiện về gia nhập thị trường cũng đã được nới lỏng và giảm thiểu. Kể
từ đó tới nay, số lượng các doanh nghiệp đăng ký liên tục tăng với tốc độ đáng
kinh ngạc.
Đến cuối năm 2017, đã có hơn 1 triệu doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
tư nhân đăng ký. Riêng trong năm 2016, 110.000 doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế tư nhân được đăng ký, và con số này đã tăng lên 126.800 vào năm 2017.
Tỷ lệ doanh nghiệp trên 1000 người dân đã tăng lên là 10 doanh nghiệp trên 1000
người vào năm 2017, con số này là 8,3 doanh nghiệp vào năm 2020. Giai đoạn
2017-2020, bình qn cả nước có 7,7 doanh nghiệp đang hoạt động trên 1000
dân. Luật Doanh nghiệp đã thực sự cởi trói và phát huy mạnh mẽ tinh thần khởi
nghiệp của người dân Việt Nam.
Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng gọi giai đoạn 20162018 là “thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất của doanh nghiệp trong lịch sử”. Ông
nhấn mạnh chưa bao giờ số lượng doanh nghiệp thành lập mới lại nhiều như thời
gian từ đầu nhiệm kỳ đến nay, số lượng và quy mô doanh nghiệp thành lập mới
liên tiếp đạt kỷ lục. Trung bình mỗi năm có gần 123.000 doanh nghiệp gia nhập
thị trường và số vốn đăng ký đạt khoảng 1,2 triệu tỷ đồng. Số lượng doanh
7



nghiệp đã tăng 49,3% về số lượng và 156% về số vốn so với giai đoạn 3 năm
trước đó.6
Biểu đồ 1 : Số lũy kế về doanh nghiệp được đăng ký, đang hoạt động và mức
tăng số lượng doanh nghiệp đang hoạt động mỗi năm giai đoạn 2011 - 2017
1,200,000

1,132,260
1,003,401

Doanh nghiệp

1,000,000

893,301
798,547

800,000

723,705

600,000 576,876
400,000
200,000
0

646,750

324,691


561,064
373,213

346,777

402,326

442,485

477,808

45,331 22,086 26,436 29,113 40,159 35,323 83,256
2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

Doanh nghiệp đăng ký tích lũy
Doanh nghiệp đang hoạt động
Số doang nghiệp đang hoạt động thực tế tăng lên


(Nguồn: Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam)
Theo Sách Trắng Việt Nam 2019, khu vực kinh tế tư nhân trong nước
đang tạo ra khoảng 42% GDP, 30% thu ngân sách Nhà nước. Khối tư nhân cũng
đang thu hút khoảng 85% lực lượng lao động cả nước. Nghĩa là cứ 100 lao động,
thì 85 người làm việc trong khối tư nhân. Vốn đầu tư của khối tư nhân đã tăng
nhanh trong nền kinh tế. Nếu năm 2010, vốn tư nhân chỉ chiếm 36,1% thì đến
năm 2018 đa tăng lên 43,27%. Như vậy, chỉ tính riêng năm 2018, vốn đầu tư của
khối tư nhân là 803.000 tỷ đồng.
-

Đầu tư nước ngoài đã và đang trở thành một cấu phần quan trọng của

khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam
Bên cạnh sự tăng trưởng mạnh mẽ của khu vực doanh nghiệp tư nhân
trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng đang phát triển
mạnh mẽ ở Việt Nam. Việt Nam ngày càng trở nên dễ tiếp cận hơn đối với các
khoản đầu tư nước ngoài. Sau khi gia nhập WTO, Hiệp định Thương mại Song
6 Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2018

8


phương Việt-Mỹ được ký kết, Việt Nam cũng đã ký Hiệp định Thương mại tự do
với Liên minh Châu Âu (EVFTA) vào năm 2020. Việt Nam tiếp tục đa dạng hóa
các đối tác kinh tế thơng qua nhiều phương thức như tăng cường hội nhập
ASEAN, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) nhằm bao quát
một thị trường bao gồm 3,4 tỷ người, hay Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam
– Vương quốc Anh năm 2020. Dòng vốn FDI vào Việt Nam đã và đang phát triển
ổn định và mạnh mẽ. Tổng vốn FDI vào Việt Nam đạt 24,4 USD trong năm 2016,

35 tỷ USD vào năm 2017 và đến năm 2020 là 28,5 tỷ USD. Trong giai đoạn
2016-2020, tổng vốn đầu tư đăng ký ước đạt 174-179 tỷ USD, tăng 53-58% so
với kế hoạch và tăng 74-79% so với giai đoạn 2011-2015.
Biểu đồ 2: Số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đang hoạt động

16,000
14,000
Doanh nghiệp

12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0

2010;
0
1,259
5,989

2010

2011;
0 2012;
0
1,494
1,453
7,516


7,523

2011

2012

2013;
0
1,588

2014;
0
1,663

2015; 0
1,702

14,600
8,632

9,383

10,238

2013

2014

2015


2017; 0
2017

100% vốn nước ngoài
Liên doanh
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi

(Nguồn: Tổng cục thống kê)

2.2.
-

Đóng góp của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế quốc dân
Khu vực kinh tế tư nhân là nhân tố đóng góp quan trọng cho tăng trưởng

kinh tế của Việt Nam trong những năm gần đây
9


Kinh tế tư nhân đã phát triển mạnh, đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân
sách nhà nước; đặc biệt đã khơi dậy một bộ phận tiềm năng của đất nước, huy
động được nguồn vốn xã hội , tăng nguồn nội lực, tham gia phát triển kinh tế
quốc dân và đang ngày cảng chứng minh là một trong bốn trụ cột thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế quốc dân.
Trong giai đoạn 1986-1990, tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức 4,5%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8,2% tro giai đoạn 1991-1995 và 7,6% trong giai
đoạn 1997-1999. Trong giai đoạn 2001-2005, tốc độ tăng trưởng tuy đã chậm
hơn nhưng vẫn được duy trì ở mức 7,34%, và con số này đạt 6,32% trong giai
đoạn 2006-2010. Trong những năm gần đây, tốc độ được duy trì ở mức tăng dần,

và xoay quanh con số 7%. Quy mô của nền kinh tế đã tăng gấp ba trong vòng ba
thập kỷ, giúp Việt Nam chuyển mình từ một trong những nước nghèo nhất châu
Á trở thành một nền kinh tế có thu nhập trung bình vào năm 2010. Tỷ lệ nghèo
đói giảm nhanh từ trên 50% vào đầu những năm 1990 xuống còn 8,4% vào năm
2016 (IMF 2004, ADB 2016).
Trong năm 2016, khu vực kinh tế tư nhân đã trở thành nhân tố quan trọng
đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Khu vực tư nhân trong nước chiếm
38,6 % GDP năm 2016 (trong tỷ lệ này, doanh nghiệp đăng ký chính thức chiếm
8,2% , khu vực hộ kinh doanh chiếm 30,43% ). Khu vực tư nhân nước ngồi
(FDI) đóng góp 18,95% GDP. Vì vậy, khu vực tư nhân đang dần khẳng định vị
thế là động lực chính cho những kết quả tăng trưởng kinh tế đáng khích lệ của
của Việt Nam.
-

Khu vực kinh tế tư nhân đóng góp đáng kể vào tổng vốn đầu tư của nền
kinh tế Việt Nam
Trong vòng một thập kỷ (2005 – 2014), tổng vốn đầu tư của khu vực tư

nhân trong nước đã tăng gấp bốn lần từ 130.398 tỷ đồng vào năm 2005 lên
579.700 tỷ đồng (25,8 tỷ USD) vào năm 2016, chiếm 39% tổng vốn đầu tư của
xã hội vào nền kinh tế. Nếu tính cả nguồn vốn FDI, khu vực tư nhân đóng góp
62,4 % tổng vốn đầu tư của tồn xã hội trong năm 2016, thể hiện tốc độ tăng
mạnh mẽ được tiếp tục duy trì từ con số 52,9% năm 2005. Sự mở rộng trong đầu
tư của khu vực tư nhân song hành với sự tỷ trọng giảm dần về đầu tư của nhà
10


nước từ 47,1% năm 2005 xuống còn 37,6% trong năm 2016. Sự tăng trưởng và
mở rộng của khu vực tư nhân đã đóng góp to lớn vào những thành tựu kinh tế
của Việt Nam trong những thập niên vừa qua.

-

Khu vực tư nhân đóng góp chính cho tạo việc làm, giảm nghèo, cải thiện

điều kiện sống, tăng trưởng bền vững và toàn diện ở Việt Nam
Việt Nam đã gặt hái được nhiều thành cơng trong cơng tác xóa đói giảm
nghèo. Tỷ lệ đói nghèo được giảm xuống cịn xấp xỉ 7%, tỷ lệ thất nghiệp được
duy trì ở mức thấp là 2,28% vào năm 2017. Điều này là một phần là nhờ hàng
triệu việc làm đã được tạo ra bởi khu vực kinh tế tư nhân.
Các doanh nghiệp thuộc khu vực tư nhân trong nước đã tạo ra 5,98 triệu
việc làm trong năm 2010, và con số này đã tăng lên tới 7,7 triệu người vào năm
2015. Với một xu thế tương tự, số việc làm được tạo ra bởi các doanh nghiệp FDI
tăng từ 2,1 triệu vào năm 2010 lên đến 3,77 triệu vào năm 2015. Việc làm tạo ra
bởi các hộ kinh doanh cũng tăng từ 7,4 triệu lên 7,89 triệu vào năm 2015. Tổng
cộng 19,47 triệu người lao động đang làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân
trong năm 2015. Nếu khơng tính khu vực hộ kinh doanh, các doanh nghiệp tư
nhân trong nước và các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tạo ra 3,35 triệu
việc làm mới chỉ riêng trong giai đoạn 2010-2015, tức là trung bình 557.000 việc
làm mới mỗi năm. Trong số này, các doanh nghiệp tư nhân trong nước tạo ra
khoảng hơn 288.000 việc làm mới mỗi năm.
-

Các doanh nghiệp tư nhân đóng góp đáng kể vào sự mở rộng của phạm vi

che phủ của bảo hiểm xã hội và các chương trình an sinh xã hội
Do tổng số lao động trong các doanh nghiệp nhà nước suy giảm và lao
động trong khu vực Nhà nước và khu vực công duy trì ở mức ổn định trong giai
đoạn 2010-2015, các đoanh nghiệp tư nhân đóng một vai trị chủ chốt trong việc
tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội trên cả nước từ 9,2 triệu năm 2010 lên
13,13 triệu trong năm 2016. Trung bình hàng năm độ che phủ về bảo hiểm xã hội

được mở rộng với sự tham gia mới của khoảng 650.000 người lao động, và phần
lớn trong số này hiện đang làm việc trong các doanh nghiệp tư nhân (VSI, 2017).
Với những nỗ lực đang tiếp diễn về cải cách doanh nghiệp nhà nước và cải
cách khu vực công, rõ ràng là kinh tế tư nhân sẽ là khu vực chịu trách nhiệm
11


chính cho mục tiêu 50% lực lượng lao động sẽ tham gia bảo hiểm xã hội vào năm
2020 (so với mức còn khá khiêm tốn hiện nay là 24% vào năm 2017).
-

Phát triển khu vực kinh tế tư nhân đã góp phần đáng kể vào việc trao

quyền kinh tế cho phụ nữ, đặc biệt là thông qua cơ hội việc làm và nguồn thu
nhập
Việc làm đóng một vai trị quan trọng đối với phụ nữ để cải thiện vị thế
của họ trong gia đình, trong cộng đồng và trong xã hội. Việc làm cũng giúp phụ
nữ tăng cường quyền tự chủ trong việc ra quyết định và nâng cao tiếng nói.
Trong năm 2015, phụ nữ chiếm 46% số việc làm trong tồn bộ khu vực doanh
nghiệp chính thức. Tỷ trọng lao động nữ trong các doanh nghiệp tư nhân trong
nước và doanh nghiệp FDI lần lượt là 37,7% và 67,9%, so với mức 32,6% tại các
doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của phụ nữ là 79%
(GSO, 2017). Các doanh nghiệp tư nhân đang đóng vai trò ngày càng quan trọng
trong tạo việc làm cho phụ nữ.
2.3.
2.3.1.
-

Trở ngại và thách thức đối với khu vực kinh tế tư nhân
Chất lượng tăng trưởng và các vấn đề nội tại

Năng suất và hiệu quả trong phân bổ và sử dụng nguồn lực
Tình trạng năng suất thấp và tốc độ năng làm việc thấp của nền kinh tế có

liên quan tới thực trạng phần lớn các doanh nghiệp có quy mơ siêu nhỏ và nhỏ.
Các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm số lượng áp đảo trong khu vực doanh
nghiệp trong nước và đóng vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam.
Khu vực này đóng góp một phần ba GDP, tạo ra hàng triệu công ăn việc làm. Tuy
nhiên, nếu môi trường kinh doanh không được cải thiện và trở nên thuận lợi hơn
để các doanh nghiệp này phát triển hơn nữa về quy mô, cải thiện phương thức
sản xuất kinh doanh, và tham gia khu vực doanh nghiệp chính thức, Việt Nam sẽ
khơng thể hiện thực hóa được các tiềm năng để nâng cao năng suất của mình.
-

Mối liên kết giữa các cấu phần của khu vực kinh tế tư nhân
Tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp tư nhân trong nước trong tổng

kim ngạch xuất khẩu đã giảm mạnh trong vài năm qua và nền kinh tế đã trở nê
phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu của khu vực tư nhân nước ngoài. Trong nội tại
khu vực kinh tế tư nhân, mối liên kết giữa các doanh nghiệp tư nhân trong nước
12


và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi rất yếu và có nhiều hạn chế.
Chính phủ vẫn chưa có chính sách hoặc biện pháp cụ thể nhằm hỗ trọ mối liên
kết giữa các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Chậm thích ứng với sự suy giảm của những nguồn lực

-

Việt Nam ngày càng trở nên kém cạnh tranh hơn về chi phí nhân cơng vì

tiền lương của người lao động gia tăng liên tục trong những năm gần đây. Hơn
nữa, những lợi ích của thời kỳ dân số vàng mà khu vực tư nhân ở Việt Nam đã
được hưởng lợi đáng kể trước đây đang suy giảm dần. Các doanh nghiệp tư nhân
trong nước chậm thích ứng với sự suy giảm của nguồn lực vốn một thời được coi
là dồi dào, phong phú và chi phí thấp.
2.3.2.
-

Mơi trường kinh doanh và các yếu tố ngoại cảnh
Hệ thống pháp luật về kinh tế tư nhân chưa đầy đủ và hoàn thiện
Nhiều quy định còn chưa rõ ràng, thiếu nhất quán, thống nhất như còn

chứa đựng mâu thuẫn giữa quy định của pháp luật với những văn bản dưới luật
khiến cho các cơ quan thực thi pháp luật và các doanh nghiệp lúng túng trong
việc chấp hành luật. Chẳng hạn như trong số 5.826 điều kiện đầu tư kinh doanh
áp dụng đối với 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định
của Luật Đầu tư, thì có đến 2.833 điều kiện hiện đang được quy định tại các văn
bản được ban hành không đúng thẩm quyền. Việc quy định quá nhiều điều kiện
kinh doanh như vậy đã hạn chế quyền tự do đầu tư kinh doanh của người dân và
doanh nghiệp.
-

Sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế nói chung và đối với khu vực

kinh tế tư nhân nói riêng chưa thật sự phù hợp với kinh tế thị trường và hiệu quả
chưa cao.
Sự quản lý của Nhà nước chưa tạo lập môi trường đầu tư và kinh doanh
cơng bằng, thuận lợi; cịn nhiều bất cập, nặng về cơ chế “xin - cho”, thủ tục hành
chính rườm rà buộc các doanh nghiệp phải phí tổn các khoản chi phí khơng chính
thức dưới nhiều hình thức như lót tay, quà tặng. Theo Ngân hàng Thế giới (WB),

chỉ số hiệu quả chính quyền của Việt Nam mặc dù có sự cải thiện, nhưng vẫn

13


nằm dưới điểm trung bình của thế giới. Xét về tổng thể, Việt Nam vẫn xếp hạng
dưới mức trung bình của thế giới về năng lực quản trị quốc gia.
-

Trong cơ chế, chính sách vẫn cịn có sự bất bình đẳng giữa khu vực kinh

tế tư nhân, khu vực kinh tế nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư của nước
ngồi.
Trong q trình xử lý các hồ sơ xin vay vốn từ các tổ chức tín dụng hiện
vẫn còn sự phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các doanh
nghiệp lớn, giữa doanh nghiệp tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư của
nước ngoài, giữa doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước. Nói chung,
doanh nghiệp nhà nước ngồi ưu đãi được cấp vốn từ ngân sách nhà nước, còn
được ưu đãi hơn, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng, đất đai, mặt bằng sản xuất. Những ưu ái này vừa làm cho việc phân bố
các nguồn lực bị sai lệch, kém hiệu quả lại vừa khiến cho môi trường kinh doanh
không thực sự công bằng, lành mạnh.
-

Khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng của các doanh nghiệp cịn hạn chế.
Thiếu vốn và khó tiếp cận tài chính vẫn là trở ngại lớn nhất của doanh

nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có khả năng tiếp cận nguồn
vốn vay chính thức vì phần lớn mặt bằng sản xuất, máy móc trang thiết bị cơ bản
là đi thuê. Trong khi đó, tài sản thế chấp được yêu cầu trong hồ sơ xin vay vẫn là

đất đai, nhà thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Vì khơng đủ điều kiện tài sản thế chấp nên các doanh nghiệp nước ta hiện
nay vẫn phải tiếp nhận vốn vay với lãi suất cao. Ngoài chi trả lãi suất cao, để tiếp
cận được nguồn vốn tín dụng các doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí lót tay và
q tặng. Đó chính là những rào cản lớn hạn chế khả năng tiếp cận vốn vay từ
các tổ chức tín dụng và làm gia tăng chi phí sản xuất của các doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp tư nhân.
-

Thủ tục hành chính rườm rà buộc các doanh nghiệp phải trả các khoản

chi phí phi chính thức cũng là một gánh nặng lớn.
Trong những năm qua, Việt Nam đã tiến hành nhiều chính sách cải cách
hệ thống thuế theo hướng đơn giản và giảm bớt áp lực về thuế cho doanh nghiệp.
Nhờ đó mức thuế thu nhập doanh nghiệp (CIT) và thuế giá trị gia tăng (VAT) của
14


Việt Nam hiện tại đang tương đồng với các nước thuộc khu vực ASEAN và thấp
hơn so với mặt bằng chung thuế VAT của các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD). Tuy nhiên, chi phí phi chính thức gây ra bởi thủ tục
hành chính vẫn còn là rào cản lớn đối với doanh nghiệp.

15


3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY


3.1.

Phương hướng chỉ đạo và mục tiêu đề ra
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu

khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong q trình hồn thiện thể chế, phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Mục tiêu của
Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững,
thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, không
ngừng nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng, sớm đưa nước ra trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại sánh vai với các nước trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói
chung.
Trong những năm tới, Đảng đề ra mục tiêu xóa bỏ mọi rào cản, định kiến,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng
hướng. Phát huy mặt tích cực có lợi cho đất nước của kinh tế tư nhân, đồng lời
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm sốt, thực hiện cơng khai, minh
bạch, ngăn chặn, hạn chế mặt tiêu cực, nhất là phòng, chống lại mọi biểu hiện
của quan hệ lợi ích nhóm, ý thức tư lợi cá nhân, thao túng chính sách, cạnh tranh
khơng lành mạnh.
Đồng thời, cần thúc đẩy sao cho kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả
các ngành nghề, lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Phát huy phong trào khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo; nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự
nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mơ
hình doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Chính phủ mong muốn kinh tế tư nhân tham gia góp vốn,
mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa hoặc nhà nước

thối vốn. Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư
nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
16


nước ngoài nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ
tiên tiến và quản trị hiện đại, nâng cao giá trị và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Cuối cùng là chăm lo bồi dưỡng, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị,
tinh thần tự lực tự cường, yêu nước, tự tôn dân tộc, luôn gắn bó với lợi ích của
đất nước và sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội của các doanh nghiệp. Phát
triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức chấp hành
pháp luật, trách nhiệm với xã hội và kỹ năng lãnh đạo, quản trị cao; chú trọng
xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân.
3.2.

Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện
nay

-

Một là, tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển

kinh tế tư nhân
Cần triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ,
kiểm sốt lạm phát, đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại nền kinh tế gắn với mơ hình
tăng trưởng. Chủ động, linh hoạt điều hành chính sách tiền tệ theo cơ chế thị
trưởng, kiểm sốt lạm phát ở mức hợp lý. Đồng thời hoàn thiện cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư tư nhân và bảo đảm hoạt động của kinh tế tư nhân theo cơ chế
thị trường. Có các cơ chế, chính sách khuyến khích kinh tế tư nhân đầu tư, phát

triển sản xuất kinh doanh trong những ngành, lĩnh vực phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Bên cạnh đó, cần phát triển mạnh mẽ, thơng suốt hệ thống phân phối hàng
hóa dịch vụ trên cả nước, đặc biệt là thị trường tư liệu sản xuất, đồng thời có biện
pháp bảo vệ có hiệu quả thị trường trong nước gắn với đẩy mạnh phát triển thị
trường quốc tế phù hợp với các cam kết quốc tế. Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh
trên thị trường. Làm tốt công tác quy hoạch mạng lưới phân phối phù hợp với
quy mô dân số và đặc điểm địa phương.
-

Hai là, hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa cơng nghệ và

phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động
Nhà nước cần khuyến khích, hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào các hoạt
động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng, chuyển giao cơng nghệ tiên tiến. Hồn
thiện và bảo đảm thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ. Phát triển các quỹ
17


hỗ trợ đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ. Kết nối doanh nghiệp, ý tưởng
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo với các nhà đầu tư, quỹ đầu tư.
Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh đầu tư, phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa
học – công nghệ, đội ngũ các nhà khoa học. Tăng cường hợp tác trong nước và
quốc tế trong nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán,
chuyển giao các sản phẩm khoa học, cơng nghệ mới. Đẩy mạnh thương mại hóa
các sản phẩm nghiên cứu khoa học, công nghệ
Đồng thời, cần đẩy mạnh thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển
nguồn nhân lực. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, nhất là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng
nhu cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho phát triển kinh tế tư nhân. Tăng

cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và cơ sở đào tạo, quy
hoạch và phát triển đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường.
Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình
độ chun mơn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, đạo đức kinh doanh và
tinh thần trách nhiệm đối với quốc gia, dân tộc. Xây dựng và triển khai rộng rãi
các chuẩn mực đạo đức, văn hóa của doanh nhân Việt Nam trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
-

Ba là nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
Cần xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phát triển đội

ngũ cán bộ, công chức liêm chính, có tư tưởng chính trị vững vàng, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cao. Nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện có
hiệu quả pháp luật, cơ chế, chính sách, kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát
triển, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, an toàn cho kinh tế tư nhân
phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
Ngoài ra, cần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát, thanh tra,
kiểm tra, trách nhiệm giải trình của các bộ, ngành, chính quyền địa phương các
cấp đối với việc chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế tư nhân; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh các
18


hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh và tạo gánh nặng tâm lý đối với người dân và doanh nghiệp. Đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp trong việc giải
quyết các tranh chấp kinh tế, thương mại, dân sự.

Nâng cao năng lực, hiệu quả phối hợp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh
vực và địa phương đối với kinh tế tư nhân, bao gồm cả việc bảo đảm hiệu quả
quản lý nhà nước đối với các tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Đẩy mạnh phân cấp
đi đôi với bảo đảm sự quản lý thống nhất, phối hợp liên thông, gắn kết giữa các
cơ quan hành chính cùng cấp, giữa Trung ương và địa phương.
-

Bốn là, đổi mới phương thức, nội dung và tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng, nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội, xã hội -nghề nghiệp đối với kinh tế tư nhân
Đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng và hiệu quả hoạt động
của các tổ chức đảng trong khu vực kinh tế tư nhân phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các cấp ủy đảng cần tăng cường chỉ đạo
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cao trong
hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về chủ trương nhất quán trong phát
triển kinh tế tư nhân của Đảng và Nhà nước. Có giải pháp thực hiện chủ trương
phát triển đảng trong khu vực kinh tế tư nhân. Coi trọng công tác sơ kết, tổng kết
thực hiện các chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tư nhân.
Bảo đảm giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, giữ vững sự lãnh đạo của Đảng
đối với khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở phát huy sức mạnh của cả hệ thống
chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã
hội, xã hội nghề nghiệp trong phát triển kinh tế tư nhân. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, làm tốt vai trị tổ chức đại diện, tích
cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để cung cấp thông tin, hỗ trợ liên
kết, hợp tác kinh doanh, đào tạo kỹ thuật và tư vấn cho các hội viên.

19



KẾT LUẬN
Có thể nói, chặng đường hơn 30 năm đổi mới và phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam từ 1986 đến nay là một q
trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành cơng đạt được có ý nghĩa
lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển kinh tế
sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, tồn diện hơn. Chúng ta khơng thể phủ nhận sự
tồn tại và phát trển của nền kinh tế tư nhân đã mang lại những giá trị to lớn, đóng
góp khơng nhỏ vào những thành tựu đó.
Trên cơ sở lý luận, bài tiểu luận đã phân tích cụ thể nội dung các cơ sở lý
luận và thực trạng về kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa để thấy được đặc điểm và vai trò của thành phần kinh tế này. Đồng
thời, bài tiểu luận cũng đã đưa ra được những giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát
triển hơn nữa của kinh tế tư nhân kinh tế trong nền kinh tế thị trường thị trường
của đất nước ta hiện nay. Hy vọng rằng trong tương lai nền kinh tế nước nhà sẽ
tiến xa hơn nữa về mọi mặt trong khu vực Đơng Nam Á nói riêng và trên tầm
quốc tế nói chung.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cơ giáo Nguyễn Thị Tố
Un vì đã hướng dẫn và hỗ trợ nhóm rất nhiều trong q trình thực hiện bài tiểu
luận. Với thời gian tìm hiểu, nghiên cứu có hạn và trình độ hiểu biết cịn hạn chế
nên bài tiểu luận vẫn cịn nhiều thiết sót. Nhóm chúng em rất mong nhận được ý
kiến góp ý của các cơ cùng bạn đọc để tài tiểu luận hồn thiện một cách trọn vẹn
hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2019, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt

Nam.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Báo cáo chính trị của Hội nghị Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII (5/2017), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, Văn kiện Đại hội X của Đảng năm 2006
5. GS.TS. Vũ Đình Bách - GS.TS Trần Minh Đạo, 2006, Đặc trưng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội
6. Nguyễn Tấn Hùng, 2011, Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
NXB Kinh tế, Hà Nội.
7. Sách Trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2017, Tổng cục Thống kê.
8. Sách Trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2018, Tổng cục Thống kê.
9. Sách Trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2019, Tổng cục Thống kê.
10. Sách Trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020, Tổng cục Thống kê.
11. Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội quý III và 9 tháng năm 2021, Tổng cục
thống kê. Truy cập ngày 11/12/2021
/>12. Kinh tế tư nhân - động lực quan trọng của nền kinh tế, Tạp chí Ban tuyên
giáo Trung ương. Truy cập ngày 11/12/2021
/>13. Nghị quyết Trung ương 5 về phát triển kinh tế tư nhân, Báo điện tử tin tức
pháp luật. Truy cập ngày 11/12/2021
/>14. Thúy Hiền, Bức tranh tổng thể doanh nghiệp Việt Nam 2020, Báo điện tử
Bnews. Truy cập ngày 11/12/2021


/>15. Phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Báo điện tử tỉnh Nam Định. Truy cập ngày
11/12/2021
/>16. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh
tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, Báo điện tử Đảng Cộng sản
Việt Nam. Truy cập ngày 13/12/2021:

/>


×