Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

CHẨN đoán và điều TRỊ BỆNH CHO CHÓ tại PHÒNG KHÁM THÚ y của CÔNG TY cổ PHẦN MARUKKAN, TOTTORI NHẬT bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ QUỲNH CHÂU
Tên chun đề:

CHẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHĨ TẠI PHỊNG
KHÁM THÚ Y CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN MARUKKAN,
TOTTORI - NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2022

Thái Ngun, năm 2022


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ QUỲNH CHÂU
Tên chun đề:

CHUẨN ĐỐN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO CHĨ TẠI PHỊNG
KHÁM THÚ Y CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN MARUKKAN,
TOTTORI - NHẬT BẢN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K49 - TY - N02

Khóa học:

2017 - 2022


Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Hồng Duyên

Thái Nguyên, năm 2022


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường và thực tập tốt nghiệp.
Giúp em hoàn thành được khóa luận này. Lời đầu tiên cho em xin gửi lời cảm
ơn đến ban giám hiệu, các quý thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y – trường
Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và Trung tâm Ngoại ngữ ITC. Đã tạo điều
kiện giúp đỡ cho em có được cơ hội học tập và rèn luyện trong suốt thời gian
qua.
Đặc biệt em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Dương Thị Hồng Duyên đã tận tình hướng dẫn em để hồn thành tốt bàn khóa
luận này.
Đồng thời em xin bày tỏ biết ơn chân thành đến phòng khám thú y
Marukan tại tỉnh Tototri- Nhật Bản, và tồn thể nhân viên trong phịng khám
đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn trân trọng nhất đến các quý thầy, cô
giáo trong hội đồng đánh giá khóa luận này lời cảm ơn chân thành vào những
lời chúc tốt đẹp nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2022


Sinh viên
HÀ THỊ QUỲNH CHÂU


4

DANH MỤC CÁC BẢNG


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs:

Cộng sự

P.O :

Per Os, đường uống

S.C:

Subcutaneous injection, tiêm dưới da

I.M:

Intramuscular, tiêm bắp

I.V:


Intravenous, tiêm tĩnh mạch

TT:

Thể trọng


6

MỤC LỤC


7

Phần 1
Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Khi thế giới đang hoá mình vào tốc độ cơng nghiệp hố , thì một trong những
vấn đề nhức nhối trong xã hội Nhật Bản nói riêng, và nhiều nước phát triển, là
tình trạng già hóa dân số. Tỷ lệ sinh tại đất nước mặt trời mọc đang giảm một
cách đáng kể. Nhiều người Nhật có tâm lý ni dưỡng và chăm sóc thú cưng
thay vì sinh con. Mặc dù chi phí chăm sóc thú cưng ở Nhật Bản khá cao
nhưng việc nuôi một con vật vẫn đơn giản và không gặp nhiều áp lực như
ni một đứa trẻ. Hơn nữa, chó và mèo cũng có thể đem lại cho họ cảm giác
gần gũi và được yêu thương. Chuyên gia kinh tế người Mỹ gốc Nhật, Kathy
Matsui cho rằng, mặc dù tỷ lệ sinh ở các nước phát triển đều thấp, nhưng
Nhật Bản là nước trong Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) có số
lượng trẻ em dưới 15 tuổi chỉ đạt 16,6 triệu - một con số đáng báo động, trong
khi thú cưng nhiều hơn cả trẻ em cụ thể là hơn 22 triệu chó mèo. Để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng, công ty Marukan là một trong những công ty

hiểu được tầm quan trọng của cuộc sống, họ đã tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
khám chữa bệnh không chỉ cho khách hàng mà thú cưng mới là người dùng
thực sự. Vào tháng 02, năm 2020 do có sự ký kết chương trình thực tập sinh
tại Nhật Bản giữa Trung tâm Đào tạo và Phát triển Quốc tế ITC thuộc Trường
Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun và phịng khám của cơng ty Marukan, em
đã có cơ hội học tập và làm việc tại Nhật Bản. Do đó, em đã tiến hành thực
hiện đề tài “Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại phịng khám của của
cơng ty cổ phần Marukan, Tottori- Nhật Bản”


8

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu


Xác định được các ca nhiễm bệnh thường gặp ở chó tại phịng khám thú y

Maruka, tỉnh Tottori- Nhật Bản.
• Thực hiện biện pháp chuẩn đoán và điều trị một số bệnh cho chó đến phịng
khám chữa trị.
• Nâng cao kỹ năng giao tiếp và tư vấn khách hàng, nâng cao kỹ năng giao tiếp.
1.2.2. Yêu cầu



Làm quen với tác phong làm việc tại Công ty, cũng như tại Nhật Bản
Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh và môt số bệnh thường gặp trên chó khi đến

phịng khám thú y.

• Trau dồi thêm kiến thức chuẩn đoán và điều trị cho chó khi đến khám tại
phịng khám thú y.
• Chăm chỉ, học tập trau dồi kinh nghiệm thực tiễn, cũng như tay nghề của cá
nhân.


9

Phần 2

Tổng quan nghiên cứu
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Giao thông, thủy lợi
Tỉnh Tottori Nhật Bản có hệ thống giao thơng thuận tiện đa dạng, thuận
tiện cho việc bn bán, vận chuyển hàng hóa. Tỉnh Tottori có sân bay, đồi cát
TOTTORI conan (Tottori Sand Dunes Conan). Sân bay này có 1 đường băng
dài 2000m bề mặt nhựa đường. Với vị trí giáp biển, Tottori có đường biển khá
thuận lợi, tuy nhiên, đường biển chỉ được sử dụng chính để chun chở hàng
hóa. Giao thơng trong tỉnh việc di chuyển giữa Tottori và các tỉnh lân cận chủ
yếu là tàu điện ngầm. Với thế giao thơng thuận tiện thích hợp cho việc sản
suất và bn bán hàng hóa.
2.1.1.2. Vị trí địa lý
Tỉnh Tottori, Nhật Bản thuộc khu vực phía Nam của nước Nhật, nằm ở
vùng Chubu, trên đảo Honshu. Nơi đây nổi tiếng với những cồn cát trải dài,
những khu tắm suối nước nóng (Onsen) đẹp nhất cùng với các món ẩm thực địa
phương rất độc đáo.
Phía Bắc hồn tồn giáp biển.
Phía Đơng giáp với tỉnh Hyogo
Phía Nam giáp Okayama và một phần nhỏ của Hiroshima,

Phía Tây giáp Shimane
Diện tích: 3.507 km2
Dân số: khoảng 573 nghìn dân
Thành phố ở tỉnh Tottori (4 thành phố): Kurayoshi, Sakaiminato, Tottori, Yonago
Thủ phủ: Thành phố Tottori.


10

2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Tottori có khí hậu ấm áp, nhiệt độ trung bình khoảng 18 độc.
Đặc trưng của khí hậu tỉnh Tottori là mưa nhiều với lượng mưa trong
năm cao và trải đều trong các tháng.
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của
phòng khám thú y Marukan
Phòng khám thú ý Marukan là phịng khám thuộc cơng ty cổ phần
Marukan. Với vị trí địa lý đắc địa nằm ngay trung tâm thành phố Tottori nơi
tập trung nhiều dân cư nhất với địa chỉ là: 2 - 309 Higashi - Koyamacho,
thành phố Tottori, tỉnh Tottori.
Với kinh nghiệm 16 năm phát triển, cùng với đội ngũ bác sỹ có chun
mơn tay nghề cao đã chữa trị thành công những ca bệnh khó, tại phịng khám.
Q trình phát triển


Tháng 9 năm 2006: Khai trương trung tâm phân phối tại Higashiibaraki-gun,

Ibaraki-ken.
• Tháng 10 năm 2006: Thành lập trụ sở kinh doanh tại thành phố Kasukabe,
Satama-ken.
• Tháng 2 năm 2007: Sát nhập với NISSO CO., LTD

• Tháng 3 năm 2008 : Biến Sunrise Co.,Ltp. Thành cơng ty con
• Tháng 5 năm 2009: Chuyển trụ sở phịng khám thú y và văn phịng bán hàng






Kanto đến Omiya-kun, Saitama-ken ( tăng vốn lên 70 triệu yên )
Tháng 4 năm 2010: Khai trương văn phòng kinh doanh tại Hiroshima
Tháng 5 năm 2011: Khai trương phòng khám mới
Tháng 11 năm 2012: Nhận giải Grand Prix Good Company lần thứ 46
Tháng 2 năm 2013: Chuyển trụ sở đến Yodogawa-kun, Osaka
Tháng 2 năm 2014: Sát nhập với Ikko sangyo Co., ltd.
Chức năng và nhiệm vụ





Nơi khám chữa bệnh cho chó
Cung cấp các dịch vụ spa, cắt tỉa lông
Cung cấp dịch vụ home stay


11

Cơ cấu tổ chức của phòng khám
Phòng khám thú y Marukan được điều hành trực tiếp bởi giám đốc công
ty Kohama. Với nhân viên làm trực tiếp tại phòng khám là 10 người trong đó

có: 3 bác sĩ trực tiếp thực hiện khám chữa bệnh, 1 lễ tân , 1 nhân viên chăm
sóc khác hàng. 3 nhân viên spa, và 2 thực tập sinh.
Công việc làm chia làm 2 ca :



Ca sáng từ 8h đến 15h
Ca tối từ 15h đến 22h
Cơ sơ vật chất của phịng khám
Phịng khám có tổng diễn tích 200m2 trong đó có 2 tầng :
Tầng 1 có:








Phịng lễ tân
Khu trưng bày sản phẩm
Phịng học, phịng kho vật tư
Phịng khám tổng qt
Phịng điều trị
Phịng chuẩn đốn xét nghiệm, phịng mổ.
Tầng 2 có:







Phịng trực của bác sỹ
Phịng khám và điều trị
Phịng cách ly các vật ni bị truyền nhiễm
Phịng cho vật ni nội trú.
Phịng khám được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại để chẩn
đoán một cách chính xác nhất đưa ra phác đồ điều trị một cách hiệu quả hợp
lý nhất. Tại phòng khám có một số máy móc phục vụ khám chữa bệnh như là:



Máy chụp siêu âm



Kính hiển vi



Máy ly tâm


12



Máy huyết học




Máy sinh hóa



Máy thở oxy
Ngồi ra phịng khám thú y còn thực hiện một số dịch vụ cắt móng,
combo tắm, cắt móng, vệ sinh tai, khám sức khỏe định kì, triệt sản. Vào ngày
16 tháng 2 hàng năm phòng khám thường tổ chức chiến dịch “mèo Sakura”
(Triệt sản cho những con mèo hoang)
2.2. Tổng quan nghiên cứu tại phịng khám Marukan Nhật Bản
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó
 Một số giống chó bản địa Nhật Bản.
Giống chó Shiba:
Ngoại hình: Có thân hình bé nhỏ nhưng vơ cùng nhanh nhẹn, cơ bắp săn
chắc, có khung xương khơng lớn, độ dẻo dai cao. Lơng có hai lớp, lớp lơng
ngồi dày cứng thẳng và óng mượt, lớp lơng trong mềm và ngắn. Lơng có
chiều dài 4 - 5cm, phần đi xù bơng.
Đặc điểm tính cách:



Shiba mang tính cách độc lập cao và đơi khi hung hăng với những lồi động
vật khác. Khơng nên ni Shiba với nhiều giống chó khác trong một gia đình
hoặc sống chung với trẻ nhỏ vì tính hung hăng có thể gây ra tổn thương cho

trẻ nhỏ.
• Shiba có tính cách hung hăng nhưng tuyệt đối trung thành với chủ
• Các giống Shiba rất kỹ tính. Chúng ln muốn giữ mình sạch sẽ mọi lúc và
thói có quen liếm lơng lịng chân giống như mèo. Chúng có cách di chuyển

riêng nhằm hạn chế làm bẩn bộ lơng xinh xắn của mình.
Giống chó Akita:


13

Ngoại hình: Bộ lơng có độ dày 2 lớp, mềm mượt giúp chó Akita có khả
năng chịu rét và sức nặng rất tốt. Chúng có thể sống được ở những nơi có điều
kiện khắc nghiệt nhờ vào bộ lơng này. Màu lơng chó Akita cũng rất đa dạng,
có thể từ trắng đến đỏ hay vằn vện,…
Thân hình to lớn, khn mặt hình tam giác và rất hiền lành. Đầu to vừa
phải, đôi mắt đen. Trán của Akita phẳng và đặc biệt là có rãnh ở chính giữa trán
để chia mặt thành hai nửa bằng nhau.
Mõm Akita nhỏ và ngắn, răng sắc nhọn và cơ hàm cực khỏe. Môi của
chúng màu đen, lưỡi màu hồng và đuôi luôn ở trạng thái cuộn trịn, vểnh cao
lên. Tai có Akita trịn nhỏ, giúp chúng trơng hiền lành hơn.Đặc điểm tính
cách:








Độc lập, mạnh mẽ.
Tính chiếm hữu cao, ương ngạnh.
Cực kỳ trung thành, yêu thương và nghe lời chủ.
Thông minh, thận trọng.
Hung dữ với người lạ, có khi cịn cắn người mà chúng cho là nguy hiểm.

Rất ít khi sủa, thường im lìm nhưng tiếng kêu rất hay.
Thích được u thương và chăm sóc chu đáo.
Giống chó Hokkaido:
Ngoại hình: Chó Hokkaido có kích cỡ vừa, thân hình chắc khoẻ, cơ bắp.
Dáng đi nhanh nhẹn, khoẻ mạnh. Tai chó dựng cao, cặp mắt nhỏ, màu nâu đen
và hàm răng sắc bén. Một vài chú chó cịn có đốm đen ở lưỡi. Chó Hokkaido
có hai lớp lơng ngắn. Lơng chó có thể đa dạng màu sắc như màu vàng, màu
vện, xám đậm, đỏ, nâu hoặc trắng. Chiều cao từ 46 cm - 56 cm, Cân nặng từ
20 kg - 30 kg.
Đặc điểm tính cách:




Thơng minh, can đảm, có bản năng định hướng tốt.
Chó Hokkaido giống chó giúp việc rất tốt trong các trang trại.


14



Vùng Hokkaido vốn là khu vực có diện tích nơng trại lớn nhất Nhật Bản.
Giống chó này có quê hương từ đó, chúng có thể đảm nhận nhiệm vụ canh
phịng, làm chó săn, kéo xe, đồng thời là một chú chó ngoan ngỗn và vơ

cùng trung thành.
• Chúng có thể tự tìm đường về với chủ cho dù đang ở một khoảng cách xa xơi
hàng dặm.
• Hokkaido tình cảm với gia đình mình, rất nhường nhịn những đứa trẻ.

Giống chó Kaiken:
Ngoại hình: Thân cao khoảng 50 cm, thuộc dịng chó cỡ trung. Với màu
lông đen tuyền cùng với những vết vằn vện trên thân khiến chúng được biết
đến với một cái tên khác là chó hổ. Ngồi ra Kaiken sở hữu một bộ lông với
những hoa văn vằn vện khá đẹp mắt.
Đặc điểm tính cách: Kaiken rất tinh anh, dai sức và dũng mãnh. Giống
chó này trung thành với chủ và chỉ với chủ của nó mà thơi. Đồng thời, chó
Kaiken cịn nổi tiếng thơng minh bậc nhất trong các giống chó Nhật.
Giống chó Shikoku:
Ngoại hình: Chó Shikoku khơng phải là những con chó cao lớn, vì chiều
cao tối đa của chúng chỉ đạt 52,5 cm. Trọng lượng trung bình từ 17,5 đến
25kg.
Đặc điểm tính cách: Về tính cách chó Shikoku khá ổn định. Giống chó
này vốn dĩ rất thận trọng, điều này giải thích tại sao chó Shikoku của bạn có
thể nghi ngờ người lạ. Nó cũng rất dũng cảm, đặc biệt là khi chạm trán với
những con chó khác. Bất kể con chó khác có lớn đến đâu, chúng sẽ giữ vững
lập trường của mình. Điều này đặc biệt đúng trên lãnh thổ của chúng hoặc nếu
chủ nhân của con chó ở gần đó.
Giống chó Kawakami:


15

Ngoại hình: Tương đối giống những con chó sói Nhật Bản. Những con
Kawakami đực trưởng thành thường có kích thước nhỉnh hơn so với những
con cái.
- Chiều cao: Từ 35 - 42 cm
- Cân nặng: dưới 10 kg
Giống chó này có một cái đầu to và trán hơi trịn. Trên trán của chúng có
một cái rãnh chia đơi đầu chúng thành hai phần bằng nhau. Tai nhỏ, hình tam

giác và luôn trong tư thế dựng đứng trên đỉnh đầu. Đôi mắt trịn, có màu nâu
đen. Mõm nhỏ bên trên là mũi to giúp dễ đánh hơi trong khơng khí. Hàm răng
rắn chắc với những chiếc răng sắc bén.
Cổ của chúng khơng q dài. Phần cổ và ngực có một mảng lông to gọi
là bờm. Thân dài hơn so với chiều cao. Ngực thấp xuống tạo nên một đường
cong nơi thân bụng. Đuôi không quá dài, được bao phủ bởi lớp lông dày và
uốn cong lên. Hai chân trước thấp hơn hai chân sau. Chân của chúng vô cùng
săn chắc giúp chúng có thể di chuyển dễ dàng và có tốc độ vượt trội. Lông
của chúng ở cổ, bụng, đuôi và mông thường dài hơn những bộ phận khác trên
cơ thể. Lông của chúng được cấu thành từ hai lớp. Bên trong là lớp lông tơ
mềm mịn và ngắn. Lớp bên ngồi dài hơi thơ ráp. Với lớp lơng này giúp
chúng dễ dàng sống trong thời tiết lạnh giá của Nhật Bản. Lơng của giống chó
này thường có màu hạt tiêu kết hợp với nâu trắng hoặc nâu vàng.
Đặc điểm tính cách: Tuy là hậu duệ của chó sói nhưng giống chó này
cũng rất đáng yêu và hiền lành. Chúng chỉ đề phòng và hung dữ đối với người
lạ và cho chúng cảm giác khơng an tồn. Chúng rất can đảm và trong những
cuộc chiến săn bắn chúng hầu như luôn dành chiến thắng.
Như những giống chó khác, những con chó Kawakami này rất trung
thành với chủ nhân của chúng. Chúng có thể hi sinh thân mình để bảo vệ sự
an tồn cho chủ nhân. Chúng tị mị và rất hiếu động.


16

 Một số giống chó ngoại nhập
Giống chó Chihuahua: Chihuahua (Chiwawa) là giống chó nhỏ đến từ
bang Chihuahua của đất nước Mexico và được xem là một trong những chú
chó lâu đời nhất ở châu Mỹ nhưng lại được biết đến nhờ người Trung Quốc
khi họ đem đến Châu Âu vào cuối thế kỷ 19. Từ đó, giống chó này bắt đầu
được biết đến rộng rãi và được mọi người săn lùng.

Chihuahua được chia làm 2 loại:
• Lơng ngắn
• Lơng dài.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [9], chó Chihuahua lơng ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm,
nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó
tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp
với việc ni ở căn hộ.
Giống chó Bắc Kinh và Bắc Kinh lai Nhật: Cả hai giống chó này đều có
nguồn gốc từ Trung Quốc và điểm khác nhau nổi bật nhất chính là bộ lơng
của chúng. Chó Bắc Kinh thì bộ lơng thường chỉ có một màu, mũi hếch, giữa
mũi và trán có phần bị gãy, mõm ngắn, nặng tầm 3 - 5kg và cao khoảng 14 26cm. Cịn chó Bắc Kinh lai Nhật thì bộ lơng thường sẽ được xen lẫn 2 màu,
mũi không hếch, phần gãy giữa mũi và trán khơng rõ như chó Bắc Kinh, mõm
dài, nặng khoảng 3 - 7kg và cao tầm 15 - 20cm.
Giống chó Dachshund (chó lạp xưởng, xúc xích): Chó Dachshund có
nguồn gốc từ Đức, sở hữu ngoại hình tựa như cây lạp xưởng/xúc xích vơ cùng
độc đáo. Chúng thường nặng tầm 7 - 15kg, cao khoảng 20 - 27cm, chân ngắn,
tai dài cụp xuống và có bộ lơng màu vàng,nâu đỏ,đen khá mượt mà. Loại chó
này rất dễ gần, thân thiện và trung thành với chủ.


17

Giống chó Poodel: Đã xuất hiện từ Tây Âu độ khoảng 400 năm trước,
được chia làm 3 loại: Giống siêu nhỏ, giống nhỏ và giống lớn. Với hai giống
này, chiều cao trung bình sẽ dao động tối đa gần 25 - 40cm, nặng tầm 2 - 9kg.
Poodle thường gây ấn tượng bởi bộ lông xoăn với đủ loại màu sắc (đen,
trắng, xám, vàng, nâu, cà phê,...) cùng đôi tai rũ xuống, đầu khá trịn, vơ cùng
thân thiện, đáng u nên được nhiều phái đẹp u thích.

Giống chó Pug: được cho là đã xuất hiện từ thời nhà Hán (Trung
Hoa) độ những năm 200 trước công nguyên. Chúng cao tầm 30 - 35cm, nặng
khơng tới 10kg và có bộ lơng ngắn nhiều màu ấn tượng (đen, nâu nhạt, vàng
sẫm,...). Ngoài ra, đầu và mắt của chúng khá to, đặc biệt nhất là da mặt chảy
xệ thành nếp, thích được vuốt ve và vui tính.
Giống chó Alaska: vốn là loại chó kéo xe đến từ vùng Alaska ở Hoa
Kỳ. Chúng thường cao tầm 55 - 70cm, nặng khoảng 35 - 50kg, thân hình khá
to lớn, đơi mắt tựa hạt hạnh nhân và có màu lơng rất đa dạng (xám trắng, đen
trắng, nâu trắng,..). Alaska rất năng động, thân thiện và khá hiền lành.
Giống chó husky: Lồi có xuất xứ từ khu vực Đông Bắc Siberia
(Nga) tầm 3000 năm trước và được dạy để giúp con người di chuyển, vận
chuyển hàng hóa. Chúng thường cao tầm 50 - 60cm, nặng khoảng 16 - 27kg,
mắt cũng tựa hạt hạnh nhân, hơi xếch lên và có nhiều màu đa dạng (nâu, xanh
dương, hổ phách, xanh lục,...). màu lông Husky phổ biến nhất là màu trắng –
đen, sau đó đến xám - trắng, nâu đỏ - trắng, hồng phấn - trắng.
Giống chó Pomeranian ( Phóc sóc): là lồi có xuất xứ tại Châu Âu có
vẻ ngồi bé nhỏ, đơi mắt to trịn trơng đáng u vơ cùng. Chúng thường cao
từ 15 - 30cm, nặng khoảng 1 - 3kg, hai má hóm, mõm nhỏ và có bộ lông dài
với nhiều màu khác nhau (trắng, vàng, kem, nâu,...). Phốc sóc dễ dạy nhưng
cũng khá tinh nghịch và thơng minh.


18

Giống chó Beagle: Đã có mặt từ độ 2400 năm trước, đến thế kỷ XIX du
nhập về Anh Quốc, rồi mới phổ biến ở mọi nơi. Chúng thường cao tầm 33 41cm, nặng khoảng 9 - 11kg, thân hình hơi vuông, tai cụp cùng bộ lông tam
thể đặc trưng (trắng, đen và vàng nâu), luôn năng động, vui vẻ và có bản tính
săn mồi (đối với mèo, thỏ, hamster,...)
 Giống chó làm việc nhà
Giống chó Rottweiler: Đây là một giống chó lao động rất lớn và cơ bắp.

Rottweiler rất điềm tĩnh, không sủa, tự tin, thông minh, dũng cảm nhưng cũng
hung dữ với người lạ và chó lạ. Rott cần vận động để có sức khỏe tốt và hệ
thần kinh tốt.
Có thể tham gia rất tốt vào các cuộc thi tốc độ hoặc chiến đấu tấn cơng.
Rott khơng thích hợp với cuộc sống trong nhà vì nó thích ở ngồi trời và
ngồi sân. Rott có bản năng trơng nhà nên chỉ có thể làm ở bên ngồi. Chó
Rott chỉ phù hợp với những người có thời gian và sức khỏe để huấn luyện và
vận động chó.
Giống Chó Doberman Pinscher: Doberman Pinscher là một giống chó
mạnh mẽ, cơ bắp và rất thể thao. Doberman tuy rất hung dữ nhưng lại vô cùng
tình cảm và ln trung thành với chủ. Chó đực cực kỳ hung dữ với những con
chó đực khác và không nên nuôi chung với động vật nhỏ hoặc trẻ em. Chó
Doberman cần vận động nhiều, đặc biệt là chạy bộ, cần được huấn luyện cẩn
thận.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý
2.2.2.1. Thân nhiệt
Thân nhiệt của chó:
Theo Vũ Như Quán (2011) [18], cho biết ở trạng thái sinh lý thân nhiệt
của chó bình thường là giao động từ khoảng 38 - 39ºC. Sự thay đổi thân nhiệt


19

của phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là nhiệt độ mơi trường có thể nóng hoặc
lạnh q cũng làm thay đổi thân nhiệt của vật ni.



Vào mùa hè thân nhiệt có thể tăng lên 0,20ºC
Vào mùa đơng thân nhiệt có thể giảm 0,20ºC

Thân nhiệt của chó trưởng thành bình thường là 38 - 38,5ºC, chó con là
38,5 - 39ºC. Chó mới sinh, trong 2 tuần đầu tiên thì khơng thể tự điều hịa
thân nhiệt được, lúc đó nhiệt độ sẽ giao động từ 35,6 - 36,1 ºC. Trong vòng
một tuần sau đó nhiệt độ sẽ tăng lên 37,8 ºC.
Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13], thông qua kiểm tra thân nhiệt
của chó ta có thể chẩn đốn được vật có bị sốt hay khơng bị sốt. Con vật có
thân nhiệt tăng từ 1 - 2 ºC là sốt nhẹ, nếu con vật có thân nhiệt tăng từ 2 - 3 đ
ºC là hiện tượng sốt cao, để đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất. Hồ Văn Nam
(1997) [11] cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào
tính chất và mức độ của bệnh. Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị
nhiễm lạnh do một số hóa chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc
hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch,
gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não. Sự tăng
nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong bệnh cảm
nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký sinh trùng...
gây nên trạng thái sốt cao.
Cách kiểm tra thân nhiệt của chó thường là dùng nhiệt kế thủy ngân. Khi
đưa nhiệt kế vào cơ thể của động vật cần làm ướt hoặc bôi trơn đầu nhiệt kế
(phần có bầu thủy ngân), thao tác nên nhẹ nhàng, vừa xoay nhẹ vừa đẩy nhiệt
kế vào, tránh gây tổn thương niêm mạc trực tràng hay âm đạo. Đẩy nhiệt kế
vào sao cho bầu thủy ngân được ngập sâu trong trực tràng, cách phía bên
ngồi của hậu mơn hay âm môn 2 - 3cm. Kiểm tra thân nhiệt, thuận tiện hơn
khi sử dụng nhiệt kế thủy ngân. Mỗi ngày tiến hành lấy nhiệt độ ít nhất hai lần


20

vào buổi sáng và buổi chiều. Thông thường thân nhiệt buổi sáng thấp hơn
buổi chiều.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/ phút)

Theo Trần Cừ và cs (1975) [2], tần số hô hấp là tần số vật ni thở trong
vịng một phút, tần số hơ hấp của chó khoảng 70 - 120 lần/phút. Thông
thường tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ trao đổi, trạng thái bệnh lý,
trạng thái sinh ý, tuổi. Chó có đặc điểm thở thể ngực.
Nhịp thởi:
Đối với chó nhỏ có thể lên đến 300 lần/phút
Đối với chó lớn 70 - 120 lần/phút
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Phụ thuộc vào môi trường, thời tiết, nhiệt độ quá nóng hoặc q cao, thì
lúc đó chó sẽ tăng nhanh nhịp thở, do đó dẫn đến tần xuất hơ hấp tăng
Thời gian trong ngày: vào những thời điểm nhiệt độ trong ngày thấp thư
ban đêm chó sẽ thở chậm hơn so với buổi trưa vào buổi chiều.
Khi tuổi con vật càng cao thì số lần hơ hấp thì càng chậm. Ngoài ra khi
con vật đang mang thai hay những lúc căng thẳng sợ hãi thì cũng có thể làm
cho tầng suất hô hấp tăng lên.
Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [13] cho biết, cho biết, ở trạng thái bệnh lý tần
số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Con vật mắc bệnh làm thu hẹp diện
tích hơ hấp ở phổi như viêm phổi, lao phổi, làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí
thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột).
Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay
quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm,
phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng
não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ


21

hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy
truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)

Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [10], tần số tim mạch là số lần mạch đập
của tim trong vòng 1 phút và tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật ni,
độ béo gầy, lứa tuổi, giống lồi.
Đối với chó tần số nhịp tim của chó già đập nhỏ hơn chó con, khi chó
hoạt động nhiều thì tần số tim mạch tăng lên. Cách trạng thái bình thường của
chó là như sau:



Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút
Chó lớn 70 - 100 lần/phút
Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [13] cho biết, qua việc bắt mạch có thể khám
tim và tình trạng toàn thân của cơ thể. Các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm
cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực
xoang bụng nguyên nhân chính làm cho tần số mạch tăng. Các bệnh như tăng
áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc sẽ làm tần số mạch giảm.
2.2.2.4. Tuổi thành thục về tính và chu kỳ lên giống.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [3], tuổi thành thục về tính của vật
ni cịn phụ thuộc vào giống chó. Thơng thường các giống chó nhỏ thường
thành thục sớm hơn các giống chó to. Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016)
[12], thời gian thành thục của chó là:
Đối với chó đực: từ 8 - 10 tháng tuổi lần phóng tính đầu tiên, nhưng vào
khoảng từ 10 - 15 tháng tuổi thì việc thụ tinh của con đực mới có bắt đầu hiệu
quả.
Đối với chó cái: từ 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên
đến 24 tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [21], chu kỳ lên giống ở
chó cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời


22


gian động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13
ngày sau khi có biểu hiện động dục.
2.3. Các bệnh về đường tiêu hóa
2.3.1. Bệnh viêm dạ dày
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], Viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột thường sẽ sảy ra ở ruột non nhưng
vẫn có thể lây lan sang ruột già và cả dạ dày.
Nguyên nhân:
Bệnh viêm dạ dày cấp tính ở chó xảy ra quanh năm thường thấy nhiều
vào mùa hè khi thời tiết nóng và mưa ẩm ướt. Có 3 nguyên nhân có thể gây ra
viêm dạ dày cấp tính ở chó:
- Do giun móc: giun móc ở chó có những móc nhọn bằng kitin cắm vào
vách ruột non ở phần tá tràng, không tràng để hút máu. Tạo ra các tổn
thương và xuất huyết trong tổ chức niêm mạc ruột. Vi khuẩn có sẵn trong
niêm mạc ruột sẽ xâm nhập vào những chỗ bị tổn thương khiến chó bị
viêm đường ruột.
- Do virus: Virus Parvo, Virus Care, xâm nhập vào đường tiêu hóa.
- Do vi khuẩn: ăn, uống phải thức ăn chứa vi khuẩn. Ví dụ như vi khuẩn
thương hàn (Salmonella), yếm khí (Clostridium), E.Coli… Những vi
khuẩn này sẽ phát triển trong niêm mạc đường tiêu hóa khiến chó bị
viêm dạ dày và ruột cấp.
Triệu chứng
- Tiêu chảy đi đơi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột
non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
- Đi ngoài ra phân lỏng, kèm theo đó là mùi hơi tanh khó chịu. Nếu xuất
huyết ở ruột non, dạ dày thì phân sẽ có màu đen, nâu, hoặc xanh đậm. Nếu
xuất huyết tại ruột già thì phân sẽ có màu đỏ tươi, hồng phấn.
- Hiện tượng do nhiễm trùng có triệu chứng là sốt.



23

- Khi chó bị đau bụng sẽ nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống,
nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu.
- Khi bụng bị đầy hơi sẽ có thể nghe được tiếng sôi của bụng do nhu
động ruột tăng.
Điều trị:
Nguyên tắc điều trị là điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng và kết
hợp trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Khơng ngăn cản chó nơn, ngăn nơn có thể gây ra hại cho dạ dày bị trướng,
chó nơn ra có thể giảm áp lực cho dạ dày. Đồng thời đẩy chất có độc ra ngồi.
Điều trị ngun nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng
một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin …
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer
lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Sử dụng thuốc chống nôn, hạ sốt và tiêm thuốc bổ trợ.
2.3.2. Bệnh parvovirut
Bệnh Parvovirus (Parvo) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus Canine
Parvovirus (CPV) gây nên. Parvovirus rất hay xảy ra, lây lan nhanh và gây tử
vong cao với chó non dưới một năm tuổi. Đặc biệt chó chưa được tiêm phịng
bệnh bằng vaccine, có hệ miễn dịch yếu. Bên cạnh đó, chó trưởng thành cũng
vẫn có thể mắc bệnh này. Can thiệp sớm vẫn có thể điều trị được. Nếu khơng
điều trị, tỷ lệ tử vong trên 80% chó chết vì bệnh Parvovirus.
Ngun nhân:
Virus thuộc Parvoviridae, nhóm Parvovirus và thuộc Type II, Chúng xâm
nhập và tấn công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển
khắp cơ thể.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [6], Bệnh tiêu chảy do parvo virus
rất phong phú tuy nên nhiều khả năng phân thành 3 dạng :



24

+ Dạng đường ruột: dạng này hay gặp, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1
năm tuổi.
+ Dạng tim: Thường phát hiện ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy
tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đốn.
+ Dạng kết hợp tim - ruột: Gặp ở chó 6 - 16 tuần tuổi, sau 24 giờ tính từ
khi có triệu chứng đầu tiên con vật chết rất nhanh do tiêu chảy đã bị nặng,
thiếu máu, sốc tim và phù phổi...
Triệu chứng:
- Trong vòng 3 - 10 ngày kể từ ngày nhiễm bệnh. Chó có biểu hiện: mệt
mỏi, biếng ăn, nơn, sốt.
- Chó bị kiệt sức và lịm dần đi khi thân nhiệt bị giảm
- Ban đầu đi phân lỏng, lỗng, có mùi thối. tiếp theo đó đi ra máu, hoặc
phân có màu đỏ hoặc màu hồng
- Chó bỏ ăn, bị sút cân nhanh chóng sau đó suy kiệt mà chết.
Điều trị:
Hiện nay khơng có thuốc đặc trị. Tuy nhiên theo Y Nhã (1998) [14].
Chúng ta có thể sử dụng phác đồ điều trị để can thiệp để làm giảm các triệu
chứng của bệnh. Tuy nhiên để làm được điều đó thì yếu tố thời gian là quan
trọng nhất.
Theo Siddiqur Rahman M.D. (2017), để điều trị bệnh Parvo virus thể cho
chó cần điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ.
- Khi chăm sóc khơng cho ăn các đồ như có mỡ, tanh. Giữ vệ sinh và
chăm sóc tốt.
- Điều trị theo nguyên nhân: Có thể sử dụng một số kháng sinh để điều
trị như: amoxicillin, gentamicin …



25

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch
ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Sử dụng thuốc chống nôn, atropin, primeran. Thuốc hạ sốt, paracetamol, tiêm
trợ sức.
- Cầm máu bằng vitamin K.
- Liệu trình điều trị sẽ thường kéo dài 7 - 10 ngày.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [5] nên tiêm phịng vaccine cho chó để
phịng bệnh parvo.
2.3.3. Hiện tượng dị vật trong đường tiêu hóa
Dị vật thực quản
Theo Vũ Như Quán và Chu Đức Thắng cs (2010) [17], các ngoại vật như
kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của
tim hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Vật nuôi sẽ khạc thường xuyên hơn, tiết nước bọt
nhiều hơn, kèm theo các biểu hiện như nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong
sẽ nơn ra ngay.
Có xu hướng rướn cổ ra trước.
Chẩn đoán: Trước tiên dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật. Muốn chính xã nhất
bằng cách chụp X - quang.
+ Có thể dùng kẹp nhíp gắp ra trong trường hợp ngoại vật ở phần trên
của thực quản tương đối là đơn giản.
+ Tuy nhiên nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp bằng phẫu thuật
ngoại khoa mổ lấy ngoại vật ra ngoài.
Dị vật trong dạ dày
Theo Vũ Như Quán (2009) [16], trường hợp bệnh này khá là phổ biến
đối với chó mèo với các nguyên nhân như: Nuốt phải chỉ, bóng cao su,

xương, đồ chơi trẻ em.


×